Thông tư 82/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 82/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 82/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính đối với viện trợ nước ngoài - Ngày 12/7/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 82/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Theo đó, đối với các khoản viện trợ nước ngoài có tính chất nhỏ, lẻ không theo các chương trình, dự án và phát sinh đột xuất trong năm, các Đơn vị sử dụng viện trợ phải lập dự toán thu - chi viện trợ (kể cả vốn đối ứng nếu có) trình Cơ quan chủ quản dự án phê duyệt bổ sung kế hoạch tài chính để gửi cho Cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi và hạch toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành… Các chương trình, dự án viện trợ thực hiện theo cơ chế cấp phát một phần và cho vay lại một phần từ ngân sách nhà nước và do cùng một Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ thực hiện: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm xác định Cơ quan kiểm soát chi phù hợp, tuỳ theo tính chất dự án và bảo đảm nguyên tắc không có hai Cơ quan kiểm soát chi đối với một chương trình, dự án… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 82/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 82/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/2007/TT-BTC
NGÀY 12 THÁNG 07 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
CỦA NƯỚC NGOÀI THUỘC NGUỒN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ
Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài (sau đây gọi tắt
là viện trợ nước ngoài) thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước như sau:
Phần I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi áp
dụng:
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối
với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, bao gồm:
1.1 Viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách
trung ương:
1.1.1 Viện trợ của nước ngoài (các chính phủ nước ngoài, các
tổ chức quốc tế, tổ chức liên quốc gia...) cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ các hoạt động hợp tác hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) giữa Việt Nam với Nhà tài trợ nước ngoài (sau đây gọi
tắt là ODA không hoàn lại).
1.1.2 Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, trực tiếp hoặc thông qua các tổ
chức phi chính phủ của Việt Nam, cho các cơ quan dưới đây và thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức nhân dân (quy
định tại điều 6 điểm 1 và 2 Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài):
(a) các cơ quan của Chính phủ (các Bộ, các cơ quan ngang
Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ);
(b) các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
(c) Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
(d) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
(đ) các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc các cơ quan nói trên;
1.2 Viện trợ thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương,
bao gồm:
1.2.1 Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các
tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức
phi chính phủ Việt Nam, cho các địa phương và thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (quy định
tại điều 6 điểm 2 Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài).
1.2.2 Các khoản viện trợ trong khuôn khổ hợp tác song
phương giữa địa phương trong nước và địa phương nước ngoài.
2. Các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài trực tiếp cho và thuộc thẩm quyền phê
duyệt của các tổ chức ngoài nhà nước của Việt Nam (bao gồm các tổ chức Liên
hiệp Hội, Tổng hội, Hội, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, các tổ chức pháp nhân do Liên hiệp Hội,
Tổng hội, Hội lập ra...), là nguồn thu của các tổ chức ngoài nhà nước nói trên,
không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước và không thuộc phạm vi hướng dẫn
của Thông tư này.
II. Đối tượng áp
dụng:
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan trung ương của Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao); Uỷ ban nhân dân các địa phương; các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các đơn vị, tổ
chức thuộc và trực thuộc các cơ quan nói trên.
III. Các hình
thức viện trợ không
hoàn lại:
1. Viện trợ
không hoàn lại bằng hiện vật:
1.1 Viện trợ không
hoàn lại bằng hiện vật bao gồm:
a) Các công trình xây dựng cơ bản thực hiện theo hinh
thức “chìa khoá trao tay” (kể cả rừng cây lâu năm) trong khuôn khổ các chương
trình, dự án viện trợ nước ngoài;
b) Trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, đồ dùng
và các loại hàng hoá.
1.2 Viện trợ không hoàn lại bằng hiện vật có thể được
cung cấp theo các chương trình, dự án cụ thể hoặc viện trợ phi dự án (viện trợ
lẻ, viện trợ nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh...).
2. Viện trợ
không hoàn lại bằng tiền:
2.1 Viện trợ không hoàn lại bằng tiền là viện trợ trực
tiếp bằng tiền hoặc các khoản viện trợ bằng hàng được tiền tệ hoá. Viện trợ
không hoàn lại bằng tiền có thể là ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam, bằng tiền
mặt hay chuyển khoản.
2.2 Viện trợ không hoàn lại bằng tiền có thể sử dụng để
thực hiện các chương trình, dự án cụ thể, hoặc được chuyển trực tiếp vào ngân
sách của Chính phủ Việt Nam theo phương thức hỗ trợ ngân sách để thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ Việt Nam.
3. Viện trợ
không hoàn lại phi vật chất:
Viện trợ không hoàn lại phi vật chất là việc phía nước
ngoài chuyển giao không thu tiền đối với các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ
(quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao
công nghệ...); hoặc phía nước ngoài thanh toán các chi phí đào tạo, tham quan,
khảo sát, hội thảo, chuyên gia...từ nguồn kinh phí viện trợ nước ngoài do họ trực
tiếp quản lý và chi tiêu.
IV. Nội dung
quản lý tài chính nhà nước:
1. Tất cả các chủ chương trình, dự án sử dụng viện trợ
không hoàn lại thuộc đối tượng và phạm vi áp dụng của Thông tư này phải chấp
hành chế độ quản lý tài chính nhà nước.
Trường hợp trong các Điều ước quốc tế về viện trợ nước
ngoài ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ có các cam kết về chế độ
quản lý tài chính khác với các quy định
và hướng dẫn tại Thông tư này, thì thực hiện theo các cam kết của Chính
phủ Việt Nam tại các Điều ước quốc tế đó.
2. Nội dung quản lý tài chính nhà nước bao gồm:
2.1 Lập và tổng hợp dự toán thu - chi ngân sách nhà nước
về chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại;
2.2 Xác nhận viện trợ;
2.3 Chế độ kiểm soát chi và hạch toán ngân sách nhà nước
nguồn viện trợ không hoàn lại;
2.4 Chế độ mua sắm và định mức chi tiêu của chương trình,
dự án viện trợ không hoàn lại;
2.5 Chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán và quyết toán viện
trợ không hoàn lại;
2.6 Chế độ quản lý vốn và tài sản hình thành từ nguồn
viện trợ không hoàn lại.
V. Cơ quan chủ
quản dự án và Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ:
1. Cơ quan chủ
quản dự án: là các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan
trực thuộc Chính phủ, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Toà án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được Chính phủ giao quản lý các chương trình, dự án
viện trợ nước ngoài.
2. Chủ dự án: là đơn vị được Thủ tướng Chính phủ hoặc các Cơ quan chủ
quản dự án giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn viện trợ nước ngoài và
vốn đối ứng để thực hiện các chương trình, dự án theo nội dung đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và trách nhiệm quản lý, sử dụng công trình sau khi chương
trình, dự án viện trợ nước ngoài kết thúc.
Tuỳ theo quy mô và đặc điểm của chương trình, dự án cụ
thể, Cơ quan chủ quản dự án (đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật) hoặc
Chủ dự án (đối với chương trình, dự án đầu tư) có thể thành lập Ban quản lý dự
án để giúp các cơ quan này thực hiện các công việc chuyên môn, bao gồm cả các
công việc như kê khai xác nhận viện trợ, mua sắm và chi tiêu, kế toán, kiểm
toán, quyết toán và báo cáo quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp này, Cơ
quan chủ quản dự án hoặc Chủ dự án cần có văn bản uỷ nhiệm chính thức hoặc ký
hợp đồng giao việc với Ban quản lý dự án và gửi văn bản này cho cơ quan tài
chính đồng cấp để hướng dẫn và thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Ban
quản lý dự án.
3. Đơn vị sử
dụng viện trợ:
3.1 Đối với các dự án viện trợ riêng rẽ: Đơn vị sử dụng
viện trợ cũng là Chủ dự án.
3.2 Đối với phương thức viện trợ tiếp cận theo chương
trình quốc gia hoặc chương trình ngành: Chủ dự án là một đơn vị thuộc một cơ quan của Chính phủ đứng ra làm chức
năng đầu mối thực hiện chương trình, còn Đơn vị sử dụng viện trợ có thể thuộc
cơ quan khác của Chính phủ, hoặc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố. Trong trường
hợp này, cụm từ kép Chủ dự án/Đơn vị sử
dụng viện trợ sử dụng trong Thông tư này dùng để chỉ một trong hai, hoặc cả
hai đơn vị, tổ chức trên.
VI. Phân định
trách nhiệm quản lý tài chính nhà nước đối với các khoản viện trợ nước ngoài
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
1. Trách nhiệm
của cơ quan tài chính:
1.1 Bộ Tài
chính: Thực hiện chức năng quản lý tài chính nhà
nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương
(quy định tại điểm 1.1 mục I phần I Thông tư này) và có các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính
đối với nguồn viện trợ nước ngoài; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các
chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan trung ương và địa phương là cơ
quan chủ quản các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài cho Nhà nước hoặc
Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Thực hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách đối
với các khoản viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương.
1.2 Sở Tài
chính: Thực hiện chức năng quản lý tài chính nhà
nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu
của ngân sách địa phương (quy định tại điểm 1.2 mục I phần I Thông tư này) và
có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản
lý tài chính đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương.
b) Thực hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách địa
phương đối với các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương.
c) Phối hợp với Bộ
Tài chính trong việc hạch toán ngân sách đối với các khoản viện trợ nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
2. Trách nhiệm
của Cơ quan chủ quản dự án và Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ:
2.1 Cơ quan chủ
quản dự án:
a) Phối hợp với cơ quan tài chính trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ quản lý tài chính và sử dụng viện trợ nước ngoài.
b) Lập và tổng hợp dự toán thu chi về viện trợ, thẩm tra,
phê duyệt và thông báo phê duyệt quyết toán viện trợ cho các đơn vị dự toán cấp
dưới.
2.2. Chủ dự
án/Đơn vị sử dụng viện trợ:
a) Chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về việc thực
hiện các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài theo đúng các quy định đã cam
kết trong các Hiệp định, Thoả thuận hoặc Văn kiện dự án viện trợ nước ngoài.
b) Kê khai và lấy xác nhận của cơ quan tài chính vào Tờ
khai xác nhận viện trợ theo hướng dẫn tại mục II phần II Thông tư này.
c) Chấp hành các quy định về chế độ quản lý tài chính
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Lập và tổng
hợp dự toán thu-chi viện trợ nước ngoài:
1. Đối với các khoản ODA không hoàn lại: thực hiện theo
quy trình lập, phê duyệt và giao kế hoạch tài chính của chương trình, dự án theo
quy định tại các văn bản hướng dẫn lập dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm của
Bộ Tài chính; Thông tư liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính số
02/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 17/3/2003 hướng dẫn lập kế hoạch tài chính đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các
văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế Thông tư này.
Kế hoạch tài chính (bao gồm cả vốn viện trợ ODA và vốn
đối ứng), sau khi được tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, là căn
cứ để Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và Cơ
quan Tài chính giao dự toán ngân sách nhà nước cho các Cơ quan chủ quản dự án cùng
cấp. Căn cứ vào dự toán được giao, Cơ quan chủ quản dự án phân bổ chi tiết cho các
Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ trực thuộc theo từng chương trình, dự án,
đồng thời gửi cho Cơ quan tài chính cùng
cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi và hạch toán ngân sách
nhà nước theo quy định hiện hành.
2.
Đối với các khoản viện trợ phi chính phủ theo chương trình, dự án, đặc biệt là
các chương trình, dự án có sử dụng vốn đối ứng do ngân sách cấp phát, cũng phải
lập kế hoạch tài chính hàng năm, áp dụng tương tự theo quy trình lập, phê duyệt
và giao kế hoạch tài chính của chương trình, dự án ODA quy định tại Thông tư
liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính số 02/2003/TTLT-BKH-BTC ngày
17/3/2003 và các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế Thông tư này.
3. Đối với các khoản viện
trợ nước ngoài có tính chất nhỏ, lẻ không theo các chương trình, dự án và phát
sinh đột xuất trong năm, các Đơn vị sử dụng viện trợ phải lập dự toán thu - chi
viện trợ (kể cả vốn đối ứng nếu có) trình Cơ quan chủ quản dự án phê duyệt bổ
sung kế hoạch tài chính để gửi cho Cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch để kiểm soát chi và hạch toán ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành.
II. Xác nhận
viện trợ:
1. Xác nhận viện trợ
là việc cơ quan tài chính các cấp (Bộ Tài chính, Sở Tài chính) xác nhận
trên Tờ khai xác nhận viện trợ do các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ kê
khai.
2. Trách nhiệm xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính và Sở
Tài chính các tỉnh, thành phố được quy định tại mục VI phần I Thông tư này.
3. Mục đích lập Tờ khai xác nhận viện trợ:
3.1 Để cơ quan tài chính có báo cáo kịp thời tình hình và
số liệu tiếp nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, đồng thời là một
trong các căn cứ để cơ quan tài chính hạch toán ngân sách nhà nước và tham gia thẩm
định quyết toán sử dụng viện trợ đối với các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.2 Tờ khai xác nhận viện trợ còn là một trong những tài
liệu pháp lý để:
a) Cơ quan hải quan thực hiện việc miễn thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế trị giá gia tăng ở khâu nhập khẩu
đối với trang thiết bị, máy móc, vật tư, đồ dùng và các loại hàng hoá nhập khẩu
bằng nguồn tiền viện trợ nước ngoài; hoặc để cơ quan thuế hoàn lại thuế giá trị
gia tăng đối với các hàng hoá và dịch vụ trong nước mua sắm, chi tiêu bằng
nguồn tiền viện trợ nước ngoài.
b) Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ lập các báo cáo về
tiếp nhận và sử dụng viện trợ theo quy định tại Thông tư này.
4. Mẫu Tờ khai xác nhận viện trợ được quy định tại Phụ
lục 1 của Thông tư này, bao gồm:
4.1 Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá
nhập khẩu”(Phụ lục 1a): được sử dụng trong kê khai xác nhận viện trợ đối với
các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, đồ dùng và các loại hàng hoá
khác nhập khẩu từ nước ngoài.
4.2 Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá,
dịch vụ trong nước” (Phụ lục 1b) được sử dụng trong kê khai xác nhận viện trợ
đối với các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, đồ dùng và các loại
hàng hoá mua trong nước (kể cả chi phí dịch vụ) bằng nguồn tiền viện trợ của
nước ngoài.
4.3 Mẫu C3-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền”(Phụ
lục 1c) được sử dụng trong kê khai các khoản viện trợ của nước ngoài bằng tiền.
4.4 Một số điểm cần lưu ý trong khi kê khai xác nhận viện
trợ theo các mẫu trên như sau:
a) Trong trường hợp viện trợ nước ngoài theo chương trình
quốc gia hoặc chương trình ngành, chương trình liên ngành hoặc liên vùng: Chủ
dự án cần kê khai rõ trong Tờ khai xác nhận viện trợ tên, địa chỉ, mã số đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước (theo quy định hiện hành tại Quyết định số
172/2000/QĐ-BTC ngày 1/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và số tiền phân bổ
cho từng Đơn vị sử dụng viện trợ, để cơ quan tài chính các cấp tiến hành hạch
toán ngân sách nhà nước.
b) Trong trường hợp nước ngoài viện trợ bằng hàng hoá,
thiết bị lẻ và bằng tiền để thực hiện một công trình xây dựng cơ bản và sau khi
hoàn thành công trình sẽ chuyển giao cho phía Việt Nam theo hình thức “chìa
khoá trao tay” (sau đây gọi tắt là Viện trợ xây dựng công trình): Chủ dự án/Đơn
vị sử dụng viện trợ cũng sử dụng các mẫu số C1, C2 và C3-HD/XNVT nói trên để kê
khai xác nhận viện trợ, nhưng trên các mẫu đó cần đánh dấu vào mục “Viện trợ
xây dựng công trình”, đồng thời cung cấp các thông tin bổ sung về công trình
(tên, địa điểm, thời gian dự kiến xây dựng và bàn giao công trình) tại mặt sau
các Tờ khai xác nhận viện trợ. Sau khi công trình hoàn thành và được Nhà tài
trợ bàn giao cho phía Việt Nam, Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ tổng hợp lại các
Tờ khai xác nhận viện trợ nói trên để lập Bảng kê xác nhận viện trợ xây dựng
công trình (theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này). Bảng kê xác nhận viện trợ
nói trên cùng với Báo cáo nghiệm thu, bàn giao công trình là các căn cứ pháp lý
để Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ lập Báo cáo quyết toán công trình gửi cơ
quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn, đồng thời là căn cứ
để Cơ quan tài chính các cấp hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước toàn
bộ giá trị công trình.
5. Tờ khai xác nhận viện trợ được lập ít nhất có 6 bản
chính, trong đó:
5.1 Cơ quan tài chính giữ 2 bản (1 bản để hạch toán NSNN
và 1 bản để lưu Sổ đăng ký xác nhận viện trợ);
5.2 Cơ quan Hải quan/Cơ quan Thuế mỗi cơ quan giữ 1 bản
để xử lý và lưu Hồ sơ miễn thuế/hoàn thuế;
5.3 Cơ quan chủ quản dự án giữ 1 bản để theo dõi quản lý
và lập các báo cáo tổng hợp viện trợ nước ngoài;
5.4 Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ giữ 1 bản để lập
các báo cáo tiếp nhận, thanh toán và quyết toán chương trình, dự án viện trợ.
Trường hợp hàng viện trợ là các phương tiện giao thông
(xe máy, ô tô...), Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ cần lập thêm 1 bản để sử
dụng khi đăng ký lưu hành phương tiện.
6. Đối tượng lập Tờ khai xác nhận viện trợ:
Tờ khai xác nhận
viện trợ do Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ khai, được đăng ký vào Sổ xác
nhận viện trợ của cơ quan tài chính các cấp và được người có thẩm quyền của cơ
quan này ký xác nhận viện trợ trên Tờ khai xác nhận viện trợ.
7. Thời điểm lập các Tờ khai xác nhận viện
trợ:
7.1 Mẫu C1-HD/XNVT:
“Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu” được khai ngay sau khi Chủ dự
án/Đơn vị sử dụng viện trợ nhận được chứng từ nhập khẩu (Hoá đơn- Invoice; Vận
đơn đường biển- Bill of Lading; Vận đơn hàng không- Airway Bill và (hoặc) các
chứng từ vận tải khác nếu có);
7.2 Mẫu C2-HD/XNVT:
“Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được lập hàng tháng,
cùng thời điểm Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ lập Bảng kê chi tiết quyết
định hoàn thuế giá trị gia tăng cho chương trình, dự án viện trợ;
7.3 Mẫu C3-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền”
được khai ngay sau khi nhận được chứng từ chuyển tiền của nước ngoài cho Việt
Nam.
8. Hồ sơ cần thiết kèm theo Tờ khai xác nhận viện trợ:
8.1 Đối với Tờ khai xác nhận viện trợ lần
đầu, Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ cần cung cấp cho cơ quan tài chính các
cấp các tài liệu sau:
a) Bộ Hồ sơ pháp lý của chương trình, dự án viện trợ: bao
gồm các tài liệu chính sau đây:
- Văn kiện chương trình, dự án và văn bản phê duyệt của
cấp có thẩm quyền;
- Hiệp định, thoả thuận hoặc cam kết quốc tế về viện trợ;
- Kế hoạch tài chính, dự toán ngân sách hoặc thông báo
phân bổ vốn viện trợ (nếu các tài liệu này chưa có trong Văn kiện chương trình, dự án được duyệt).
Ngoài ra trong trường hợp viện trợ phi chính phủ, Chủ dự
án/Đơn vị sử dụng viện trợ cần phối hợp với các cơ quan chức năng để cung cấp thêm
các thông tin về giấy phép và hoạt động của tổ chức phi chính phủ có liên quan.
b) Các tài liệu, chứng từ cụ thể để chứng minh hàng hoá,
dịch vụ hoặc công trình viện trợ như chứng từ nhập khẩu, thông báo giải ngân
hoặc chứng từ chuyển tiền của nhà tài trợ, chứng từ mua hàng hoá và thuê dịch
vụ trong nước, các hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao, quyết toán công trình
xây dựng do nước ngoài viện trợ theo hình thức “chìa khoá trao tay” và các tài
liệu khác có liên quan.
8.2 Đối với các khoản viện trợ cho Chính phủ được thực
hiện thông qua một tổ chức, đơn vị thuộc một cơ quan của Chính phủ, nhưng các
Đơn vị sử dụng viện trợ là các tổ chức, đơn vị thuộc các địa phương, thì trong
lần đầu lập Tờ khai xác nhận viện trợ, bộ Hồ sơ pháp lý chương trình, dự án
viện trợ phải được sao gửi thêm một số bản (tuỳ theo số lượng Đơn vị sử dụng
viện trợ thuộc các địa phương) gửi cho Bộ Tài chính để chuyển lại cho các Sở
Tài chính có liên quan phối hợp quản lý và hạch toán ngân sách nhà nước.
Đối với Tờ khai xác nhận viện trợ các lần sau: Chủ dự
án/Đơn vị sử dụng viện trợ chỉ phải cung cấp các tài liệu cụ thể nói ở điểm 8.1
b) trên.
8.3 Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ phải kê khai đầy đủ
các tài liệu trên trong Tờ khai xác nhận viện trợ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của số liệu và nội dung do mình kê khai.
9.
Địa điểm xác
nhận viện trợ:
9.1 Bộ Tài chính: tại Vụ Tài chính đối ngoại - Bộ Tài
chính tại Hà Nội, hoặc các bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và tiếp nhận hàng
viện trợ quốc tế thuộc Vụ Tài chính đối ngoại tại TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng;
9.2 Sở Tài chính: Tuỳ theo tình hình thực tế mà từng địa
phương có thể tổ chức bộ phận chuyên trách hoặc giao cho một phòng chức năng của
Sở Tài chính thực hiện.
10. Một số nội dung cần chú ý khi kê khai Tờ khai xác nhận
viện trợ:
10.1 Giá cả:
a) Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá
nhập khẩu”: theo giá mua bằng ngoại tệ thực tế trên hoá đơn hàng nhập khẩu
(FOB, CIF, C&F...).
b) Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng
hoá/dịch vụ trong nước”: theo giá không có thuế trên các hợp đồng ký giữa nhà
thầu/nhà cung cấp và Chủ dự án.
10.2 Tỷ
giá quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam: Theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ
Tài chính công bố hàng tháng, được công bố trên Website của Bộ Tài chính (http://www.mof.gov.vn).
10.3 Để
thuận lợi trong quá trình xử lý về thuế và hạch toán ngân sách nhà nước đối với
nguồn viện trợ không hoàn lại, mục khai về Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ
trên Tờ khai xác nhận viện trợ cần bảo đảm các yêu cầu chính sau đây:
a) Khai đầy đủ, chính xác tên, địa chỉ liên hệ của Đơn vị
sử dụng viện trợ, Chủ dự án, Cơ quan chủ quản dự án.
b) Khai mã số đơn vị sử dụng ngân sách của Chủ dự án/Đơn
vị sử dụng viện trợ; riêng đối với các Đơn vị sử dụng viện trợ là các doanh
nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu cần khai thêm mã số thuế để thuận lợi trong
việc hoàn thuế.
III. Hướng dẫn
kiểm soát chi và hạch toán ngân sách nhà nước viện trợ không hoàn lại:
1. Nguyên tắc
chung:
1.1 Kiểm soát chi và hạch toán ngân sách nhà nước đối với
phần vốn đối ứng của các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại phải căn
cứ vào các quy định về lập và điều chỉnh kế hoạch tài chính, điều chuyển vốn
đối ứng và xử lý các trường hợp đột xuất ngoài kế hoạch theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính số 02/2003/TTLT-BKH-BTC
ngày 17/3/2003 và các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế Thông tư này.
1.2 Kiểm soát chi và hạch toán ngân sách nhà nước đối với
phần vốn viện trợ không hoàn lại của các chương trình, dự án viện trợ không
hoàn lại không bị giới hạn bởi kế hoạch tài chính của chương trình, dự án (quy
định tại mục I phần II Thông tư này) trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình, dự án chưa có trong kế hoạch tài chính
được phê duyệt, nhưng đã có công văn của Cơ quan chủ quản dự án gửi Cơ quan tài
chính đồng cấp và Cơ quan kiểm soát chi cam kết sẽ phê duyệt kế hoạch tài
chính cho chương trình, dự án trong vòng
hai (02) tháng kể từ ngày ký công văn.
b) Chương trình, dự án rút vốn ODA không hoàn lại vượt kế
hoạch tài chính được phê duyệt, nhưng đã có công văn của Cơ quan chủ quản dự án
gửi Cơ quan tài chính đồng cấp và Cơ quan kiểm soát chi cam kết sẽ phê duyệt bổ
sung kế hoạch vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án trong vòng một (01)
tháng kể từ ngày ký công văn.
2. Kiểm soát
chi:
2.1 Kiểm soát chi là việc Cơ quan kiểm soát chi (Kho bạc
nhà nước/Cơ quan cho vay lại được uỷ quyền) thực hiện việc kiểm tra, xác nhận
các khoản chi tiêu, hồ sơ thanh toán từ nguồn viện trợ của Chủ dự án/Đơn vị sử
dụng viện trợ theo đúng các quy định về quản lý chi ngân sách nhà nước. Định
mức chi tiêu làm căn cứ cho Cơ quan kiểm soát chi thực hiện việc kiểm soát chi
được hướng dẫn tại điểm 2 mục IV phần II Thông tư này.
2.2 Cơ quan kiểm soát chi
chỉ tiến hành kiểm soát chi với các khoản viện trợ bằng tiền (được nhà tài trợ
chuyển cho phía Việt Nam để mua sắm hàng hoá, thiết bị trong nước, chi phí xây
dựng công trình hoặc thực hiện các hợp phần phi tín dụng trong các chương trình
tín dụng) theo các thủ tục rút vốn sau: thủ tục Thanh toán trực tiếp/Chuyển
tiền, thủ tục Hoàn vốn/Hồi tố, thủ tục Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng. Việc
kiểm soát chi được thực hiện theo các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ
sơ, quy trình kiểm soát chi, bao gồm: Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007
đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003
đối với chi hành chính sự nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
các Thông tư này. Các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ cần gửi bộ Hồ sơ pháp
lý chương trình, dự án viện trợ (quy định tại điểm 8.1 a) mục II phần II Thông
tư này) cho Cơ quan kiểm soát chi để làm cơ sở cho việc kiểm soát chi.
Đối với các thủ tục rút vốn khác như thủ tục Thanh toán
trực tiếp theo Thư uỷ quyền, thủ tục Thư cam kết, thủ tục Thanh toán bằng L/C
không cần thư cam kết: Trong trường hợp này, Cơ quan kiểm soát chi không kiểm
soát chi, mà các Chủ dự án gửi công văn đề nghị mở L/C, và (hoặc) Đơn xin phát
hành thư cam kết (Đơn rút vốn) kèm theo hồ sơ liên quan cho Cơ quan tài chính
xem xét chấp thuận và thông báo cho Ngân hàng phục vụ (Ngân hàng mở L/C) thực
hiện việc rút vốn, theo các quy định cụ thể tại Thông tư số 78 /2004/TT-BTC
ngày 10/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý việc rút vốn đối với nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
Thông tư này.
2.3 Không thực hiện chế độ kiểm soát chi đối với viện trợ
bằng hiện vật. Thủ trưởng Cơ quan chủ quản dự án, Chủ dự án có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ bằng hiện vật theo các quy định về
chế độ kế toán và quản lý tài sản nhà nước hiện hành và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2.4 Các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ là các đơn vị
dự toán ngân sách, các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các
tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước... phải mở tài khoản nguồn
để nhận tiền viện trợ tại hệ thống Kho bạc nhà nước và chịu sự kiểm soát chi
của Kho bạc nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí viện trợ. Kho
bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tạo mọi điều kiện thuận
lợi về thủ tục mở các tài khoản nói trên cho các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện
trợ.
2.5 Trong trường hợp đặc biệt theo thoả thuận, cam kết
với phía nước ngoài, các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ được mở tài khoản
tiền gửi tại một ngân hàng thương mại để tiếp nhận và sử dụng khoản viện trợ
cho chương trình, dự án, nhưng các chứng từ chi tiêu, hồ sơ thanh toán từ nguồn
viện trợ vẫn phải được gửi đến Cơ quan kiểm soát chi để thực hiện việc kiểm
soát chi.
2.6 Tuỳ thuộc phương thức Nhà tài trợ chuyển tiền viện
trợ cho phía Việt Nam, việc kiểm soát chi được thực hiện như sau:
a) Nếu Nhà tài trợ trực
tiếp quản lý, điều hành việc chi tiêu cho chương trình, dự án, thì thực hiện
theo các quy định trong các Hiệp định, Thoả thuận hoặc Văn kiện dự án đã ký kết
với Nhà tài trợ.
b) Nhà tài trợ chuyển tiền theo hình thức hỗ trợ ngân
sách theo đó tiền viện trợ không gắn với một hay một số dự án cụ thể mà được
chuyển trực tiếp vào ngân sách trung ương và được quản lý và sử dụng theo các
quy định và thủ tục ngân sách của Việt Nam:
Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền cho các cơ quan, đơn vị và
địa phương thực hiện chương trình thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước như
phương thức cấp phát vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Kho bạc nhà nước thực
hiện kiểm soát chi theo các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ, quy
trình kiểm soát chi, bao gồm: Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007 đối với
chi đầu tư xây dựng cơ bản; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 đối với
chi hành chính sự nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các
Thông tư này.
c) Trường hợp theo các Hiệp định, Thoả thuận viện trợ ký
kết với Nhà tài trợ có quy định mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại hoặc tại
Kho bạc nhà nước để tiếp nhận tiền viện trợ:
Kho bạc nhà nước thực hiện việc kiểm soát chi theo hướng
dẫn tại Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý việc rút vốn đối với nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư này.
d) Đối với các khoản viện trợ nước ngoài được chuyển cho
phía Việt Nam theo hình thức thành lập các quỹ tín dụng quay vòng, hoặc để cho
vay lại các dự án cụ thể:
Cơ quan cho vay lại được cơ quan tài chính uỷ quyền thực
hiện kiểm soát chi theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý việc rút vốn đối với nguồn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư này.
e) Các chương trình, dự án viện trợ thực hiện theo cơ chế
cấp phát một phần và cho vay lại một phần từ ngân sách nhà nước và do cùng một
Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ thực hiện: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm
xác định Cơ quan kiểm soát chi phù hợp, tuỳ theo tính chất dự án và bảo đảm
nguyên tắc không có hai Cơ quan kiểm soát chi đối với một chương trình, dự án.
3. Hạch toán
ngân sách nhà nước:
3.1 Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng hiện vật hoặc bằng tiền thuộc
nguồn thu của ngân sách nhà nước đều phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách
nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với các khoản viện
trợ đã xác định được Đơn vị sử dụng viện trợ, Cơ quan tài chính các cấp làm thủ
tục ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
b) Đối với các khoản viện trợ chưa xác định được Đơn vị
sử dụng viện trợ, Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xác nhận viện trợ và
theo dõi quản lý, đồng thời phối hợp với Cơ quan chủ quản dự án hoặc Chủ dự án
xác định phương án sử dụng theo đúng cam kết, mục tiêu đã thoả thuận với Nhà
tài trợ trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ hàng, tiền cho các đơn
vị sử dụng viện trợ sử dụng, làm căn cứ ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
Nếu Nhà tài trợ chuyển tiền viện trợ một lần để chi tiêu
trong nhiều năm, thì các khoản chi thuộc dự toán ngân sách năm trước nếu chưa
thực hiện được tự động chuyển sang năm sau để chi tiêu.
c) Các khoản chi từ các khoản viện trợ không hoàn lại
bằng tiền đều phải đưa vào dự toán thu chi ngân sách hàng năm và được hạch toán
ngân sách trong niên độ ngân sách năm đó. Đối với các khoản chi thuộc dự toán
ngân sách năm trước được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng
cấp ngân sách (hết 31/3 năm sau với ngân sách cấp tỉnh, hết 31/5 năm sau đối
với ngân sách trung ương) được hạch toán vào chi ngân sách năm trước. Đối với
các khoản viện trợ thực hiện theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương việc ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước được
thực hiện chậm nhất đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách địa phương.
d) Bộ Tài chính thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách
trung ương đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương.
Sở Tài chính thực hiện ghi thu ghi chi ngân sách địa
phương đối với nguồn viện trợ thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương và các
khoản viện trợ thực hiện theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương.
Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm hạch toán kế toán
thu, chi ngân sách nhà nước nguồn viện trợ nước ngoài. Hàng năm, đồng thời với
việc báo cáo định kỳ sử dụng dự toán ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước các
cấp báo cáo cho Cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước cấp trên về tình
hình sử dụng kinh phí viện trợ và số dư các tài khoản tiền viện trợ mà các Chủ
dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, theo mẫu
biểu quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hàng năm.
3.2 Không hạch toán Ngân sách nhà nước đối với các khoản
viện trợ sau đây:
a) Viện trợ phi vật chất: Không thực hiện thủ tục xác
nhận viện trợ và hạch toán ngân sách nhà nước đối với các khoản viện trợ không
hoàn lại phi vật chất (quy định tại điểm 3 mục III phần I Thông tư này). Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại phi vật
chất có trách nhiệm theo dõi và quản lý việc sử dụng viện trợ.
b) Các khoản tiền do Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà
tài trợ chi tiêu, thanh toán cho những người thụ hưởng là các tổ chức, cá nhân
là “người không cư trú” (tiền thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia nước ngoài làm
việc dài hạn tại Việt Nam; chi phí cho chuyên gia nước ngoài thực hiện các
chuyến đi khảo sát, thẩm định, đánh giá dự án tại Việt Nam...từ nguồn viện trợ nước
ngoài).
3.3 Quy trình hạch toán Ngân sách nhà nước:
a) Đối với viện trợ hàng hoá nhập khẩu (mẫu C1-HD/XNVT)
và viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước (mẫu C2-HD/XNVT):
Hàng tháng, Cơ quan tài chính tổng hợp các Tờ khai xác
nhận viện trợ đối với từng Đơn vị sử dụng viện trợ vào Bảng kê xác nhận viện
trợ hàng hoá nhập khẩu/hàng hoá mua trong nước và dịch vụ (theo mẫu tại Phụ lục
số 3 Thông tư này) đối với từng đơn vị dự toán cấp I (là đơn vị trực tiếp nhận
dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao) và trên cơ sở đó làm thủ tục hạch toán ngân sách nhà nước.
Sau khi hạch toán ngân sách nhà nước, Cơ quan tài chính
gửi thông báo cho các Cơ quan chủ quản dự án là đơn vị dự toán ngân sách cấp I,
kèm theo bộ hồ sơ hạch toán ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thông tri duyệt y dự toán (có ghi rõ số và ngày của
lệnh chi ngân sách theo Thông tri này);
- Bảng kê xác nhận viện trợ của từng Chủ dự án/Đơn vị sử
dụng viện trợ;
- Bản sao Tờ khai xác nhận viện trợ của Chủ dự án/Đơn vị
sử dụng viện trợ;
Bộ hồ sơ này là căn cứ để các đơn vị dự toán ngân sách cấp
I làm thủ tục giao vốn viện trợ cho các đơn vị dự toán cấp dưới là các Đơn vị
sử dụng viện trợ.
b) Đối với các khoản viện trợ bằng tiền (mẫu C3-HD/XNVT):
Sau mỗi lần xác nhận viện trợ, Cơ quan tài chính chưa
thực hiện việc hạch toán ghi thu ngân sách mà chỉ gửi thông báo cho Cơ quan chủ
quản dự án, là Đơn vị dự toán ngân sách cấp I, kèm theo bộ hồ sơ xác nhận viện
trợ bao gồm:
- Bảng kê chi tiết các Đơn vị sử dụng viện trợ (nếu khoản
tiền viện trợ được chia cho nhiều Đơn vị sử dụng viện trợ là các đơn vị dự toán
cấp dưới)
- Bản sao Tờ khai xác nhận viện trợ của Đơn vị xác nhận
viện trợ;
Nhận được bộ hồ sơ này, Đơn vị dự toán ngân sách cấp I có
công văn thông báo cho các Đơn vị sử dụng viện trợ là đơn vị dự toán cấp dưới,
đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi Đơn vị sử dụng viện trợ thực hiện giao dịch, kèm
theo bản sao bộ hồ sơ này, để Kho bạc nhà nước có căn cứ theo dõi và thực hiện
việc kiểm soát chi.
Hàng tháng, các Đơn vị sử dụng viện trợ là các đơn vị dự
toán cấp dưới tập hợp các chứng từ chi tiêu, thanh toán từ nguồn tiền viện trợ
không hoàn lại để lập các “Bảng kê tổng hợp chi tiêu, thanh toán từ nguồn viện
trợ bằng tiền” theo từng “Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền” và gửi cho Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch để xác nhận tổng số tiền chi tiêu từ nguồn tiền viện
trợ của đơn vị trên Bảng kê, sau đó gửi các tài liệu này cho Đơn vị dự toán cấp
I. Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp các Bảng kê này gửi cho cơ quan tài chính đồng
cấp để thực hiện việc hạch toán ngân sách theo đúng mục chi trong Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
“Bảng kê tổng hợp chi tiêu, thanh toán từ nguồn viện trợ
bằng tiền” được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Thông tư này. Bảng kê
nói trên cũng được các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ gửi cho Cơ quan thuế
và là một trong những căn cứ để Cơ quan thuế tiến hành hoàn thuế giá trị gia
tăng cho chương trình, dự án viện trợ.
c) Đối với các khoản tiền, hàng viện trợ để xây dựng công
trình (bao gồm cả các khoản tiền chuyển đổi nợ thành viện trợ cho xây dựng công
trình ở Việt Nam):
Sau khi xác nhận viện trợ, hàng quý Cơ quan tài chính các
cấp tổng hợp các “Tờ khai xác nhận viện trợ” mẫu C1, C2 và C3-HD/XNVT có đánh
dấu “Viện trợ xây dựng công trình” gửi cho Cơ quan chủ quản dự án và Kho bạc
nhà nước nơi Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ giao dịch để phối hợp quản lý
chi tiêu, thanh toán và thực hiện quyết toán vốn đầu tư sau khi dự án, hạng mục
công trình viện trợ nước ngoài hoàn thành và được bàn giao cho phía Việt Nam.
Sau khi công trình hoàn thành, Cơ quan chủ quản dự án gửi
cho Cơ quan tài chính đồng cấp các Báo cáo quyết toán vốn và Quyết định phê
duyệt báo cáo quyết toán của cấp có thẩm quyền để làm thủ tục hạch toán ngân
sách nhà nước.
d) Các khoản tiền viện trợ nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp,
viện trợ phi chính phủ... được thực hiện thông qua các hiệp định, thoả thuận
viện trợ cho Chính phủ nhưng đối tượng nhận và sử dụng viện trợ là các tổ chức,
cá nhân tại các địa phương không có quan hệ với ngân sách nhà nước (ví dụ trại
trẻ mồ côi, trường tư thục, các cơ sở tôn giáo...): Bộ Tài chính ghi thu ngân
sách trung ương và ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương (ngân
sách tỉnh, thành phố).
3.4 Hạch toán kế toán ngân sách về viện trợ nước ngoài
theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
a) Ghi thu Chương 160, Loại 10, Khoản 08 hoặc 09, Mục tương
ứng từ 73 đến 76, Tiểu mục tương ứng với tổ chức tài trợ (chính phủ, tổ chức
quốc tế, phi chính phủ...).
b) Ghi chi Chương, Loại, Khoản, Mục tương ứng với các nội
dung chi, cụ thể một số Mục như sau:
- Mục 100: Tiền
lương
- Mục 101: Tiền
công
- Mục 102: Phụ cấp
lương
- Mục 112: Hội
nghị
- Mục 119: Chi phí
nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành
- Mục 145: Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn
- Mục 147: Chi xây lắp
- Mục 149: Chi phí khác
c) Đối với các khoản viện trợ nước ngoài theo phương thức
hỗ trợ cho ngân sách:
- Nếu tiền ngoại tệ được bán cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam: Kho bạc nhà nước sẽ ghi thu Ngân sách trung ương theo tỷ giá mua thực tế
của Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước Việt Nam, theo Mục lục ngân sách nhà nước
Chương 160, Loại 10, Khoản 08 hoặc 09, Mục tương ứng từ 73 đến 76, Tiểu mục
tương ứng với nhà tài trợ. Chứng từ để Kho bạc nhà nước làm thủ tục ghi thu
ngân sách nhà nước là các điện báo “có” ngoại tệ viện trợ của Ngân hàng nước
ngoài và phiếu chuyển khoản của Sở Giao dịch Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Nếu tiền ngoại tệ được chuyển vào Quỹ Ngoại tệ tập
trung của Nhà nước: Kho bạc nhà nước sẽ ghi thu Ngân sách trung ương theo tỷ
giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng do Bộ Tài chính công bố, hạch toán Mục lục
ngân sách nhà nước Chương 160, loại 10, Khoản 08 hoặc 09, Mục tương ứng từ 73
đến 76, Tiểu mục tương ứng với nhà tài trợ. Chứng từ để Kho bạc nhà nước làm
thủ tục ghi thu ngân sách nhà nước là các điện báo “có” ngoại tệ viện trợ của Ngân
hàng nước ngoài và Phiếu chuyển khoản của Sở Giao dịch Ngân hàng nhà nước Việt
Nam.
3.5 Quy định thời
hạn hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản viện trợ
nước ngoài: thực hiện theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà
nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài, cụ thể như sau:
a) Thời hạn lập Thông
tri duyệt y dự toán để hạch toán ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước đối với
các khoản viện trợ nước ngoài chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày nhận được đủ
chứng từ hợp lệ.
b) Thời hạn lập Lệnh
ghi thu ngân sách và Lệnh chi tiền chậm nhất là năm (05) ngày kể từ ngày nhận
được Thông tri duyệt y dự toán.
c) Thời hạn hạch toán ghi thu ghi chi chậm nhất là năm (05)
ngày kể từ ngày nhận được Lệnh ghi thu ngân sách và Lệnh chi tiền.
3.6 Điều chỉnh số liệu hạch toán Ngân sách nhà nước:
a) Điều chỉnh số liệu hạch toán Ngân sách nhà nước được
tiến hành thường xuyên trong năm ngân sách nhằm xử lý chênh lệch giữa số liệu ghi
thu ghi chi ngân sách nhà nước với quyết toán thực tế sử dụng viện trợ nước
ngoài, có thể phát sinh trong những trường hợp sau:
- Tài sản, hàng hoá, tiền viện trợ qua kiểm kê, đánh giá
lại có phát sinh thừa, thiếu về số lượng, hoặc tăng giảm về giá trị so với số
liệu đã xác nhận viện trợ và hạch toán Ngân sách nhà nước (bao gồm cả trường
hợp điều chỉnh lại giá mua bằng ngoại tệ thực tế theo hoá đơn hàng nhập khẩu đã
kê khai trên Tờ khai xác nhận viện trợ theo mẫu C1-HD/XNVT cho phù hợp với mặt
bằng giá cả thị trường trong nước);
- Tiền viện trợ nhưng không sử dụng hết hoàn trả lại cho Nhà
tài trợ;
- Các khoản tiền, hàng viện trợ đã ghi thu ngân sách nhà
nước năm trước, nhưng được chuyển sang sử dụng cho năm sau (theo thiết kế của
dự án hoặc theo thoả thuận với Nhà tài trợ);
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thay đổi về
cơ chế tài chính áp dụng (ví dụ quyết định cho chuyển từ cơ chế cho vay lại
sang cấp phát từ ngân sách nhà nước...)
b) Việc điều chỉnh
được tiến hành cụ thể như sau:
- Căn cứ vào các
báo cáo quyết toán sử dụng vốn viện trợ thực tế và các quyết định điều chỉnh về
số liệu, cơ chế tài chính của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Cơ quan tài chính
các cấp tiến hành rà soát số liệu và lập các Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách
gửi các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ và Kho bạc nhà nước để làm căn cứ
hạch toán tăng giảm số liệu ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước các cấp.
Căn cứ vào phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc
nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh số liệu ngân sách theo đúng các nội
dung ghi trên Phiếu điều chỉnh. Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ căn cứ vào Thông
báo điều chỉnh của Kho bạc nhà nước để điều chỉnh lại báo cáo kế toán và quyết
toán vốn viện trợ nước ngoài.
Việc điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước hàng
năm (nếu có) phải thực hiện chậm nhất trong thời gian chỉnh lý ngân sách các
cấp. Trong trường hợp phải điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách sau khi đã
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, các Cơ quan chủ quản dự án là các đơn
vị dự toán ngân sách cấp I cần báo cáo cho Bộ Tài chính (đối với các khoản viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
(đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) để có quyết
định xử lý cụ thể.
- Đối với số dư tài khoản tiền viện trợ đã ghi thu ngân
sách nhà nước năm trước, nhưng được chuyển sang sử dụng cho năm sau: nếu số dư
trên được sử dụng hết trong thời gian chỉnh lý quyết toán của ngân sách các cấp
thì được quyết toán vào Ngân sách nhà nước năm trước. Hết thời gian chỉnh lý
quyết toán, nếu vẫn còn dư thì được phép chuyển năm sau sử dụng và quyết toán
vào Ngân sách nhà nước năm sau. Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ báo cáo với
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu
mục) để Kho bạc nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi Cơ quan tài
chính cùng cấp làm thủ tục giảm chi năm trước và chuyển nguồn sang năm sau
(trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp
ngân sách.
Riêng đối với hàng hoá, vật tư viện trợ tồn kho đã được
quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho năm sau, thì
Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ tổ chức theo dõi, sử dụng đúng mục đích và có
báo cáo riêng cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và Cơ quan tài chính cùng cấp.
Không tiến hành điều chỉnh số liệu hạch
toán ngân sách nhà nước trong trường hợp này.
IV. Chế độ mua
sắm và định mức chi tiêu áp dụng đối với chương trình, dự án viện trợ nước
ngoài:
1. Chế độ mua
sắm:
1.1 Các Cơ quan chủ quản dự án, Chủ dự án/Đơn vị sử dụng
viện trợ phải tuân thủ nghiêm Luật đấu thầu và các quy định về mua sắm hiện hành
của Việt Nam trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án viện trợ nước
ngoài.
Trong trường hợp Nhà tài trợ yêu cầu áp dụng các quy định
về mua sắm khác với luật pháp hiện hành của Việt Nam và được thoả thuận trong Điều
ước quốc tế ký với nhà tài trợ thì áp dụng theo các quy định tại Điều ước quốc
tế. Các cơ quan, đơn vị được uỷ quyền đàm phán và ký kết các Điều ước quốc tế,
trong quá trình đàm phán và ký kết, cần báo cáo cho Cơ quan chủ quản dự án và Cơ
quan tài chính cùng cấp các điểm có quy định khác biệt nói trên để xem xét,
quyết định cho phép thực hiện, hoặc sửa đổi, điều chỉnh các quy định mua sắm
của Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.2 Ngoại trừ khi có thoả thuận riêng biệt với nhà tài
trợ, các khoản chi tiêu và mua sắm từ viện trợ bằng tiền của các chương trình,
dự án viện trợ, đặc biệt đối với các khoản chi tiêu và mua sắm tại Việt Nam,
phải do phía Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm. Các Cơ quan chủ quản dự
án, Chủ dự án trong quá trình xây dựng văn kiện dự án, hoặc đàm phán các hiệp
định viện trợ nước ngoài có trách nhiệm thoả thuận với các nhà tài trợ theo
nguyên tắc này, để bảo đảm phía Việt Nam có quyền chủ động thực sự trong chi
tiêu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ kiểm soát chi.
2. Định mức chi
tiêu:
2.1 Định mức chi tiêu trong trường hợp từ nguồn vốn đối
ứng trong nước của các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài: áp dụng định
mức chi tiêu quy định tại Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 2/11/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành “Một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự
án/chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)” và các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này.
2.2. Định mức chi
tiêu trong trường hợp từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài: được áp dụng theo định
mức chi tiêu quy định tại các Hiệp định, Thoả thuận viện trợ nước ngoài ký với Nhà
tài trợ, hoặc áp dụng mức chi do đại diện Nhà tài trợ, Bộ Tài chính và Cơ quan
chủ quản dự án thống nhất quy định cụ thể (nếu không có quy định cụ thể khác đi
theo các hiệp định, thoả thuận viện trợ). Các cơ quan chủ quản dự án, Chủ dự
án/Đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản, thoả
thuận với nhà tài trợ về định mức, dự toán ngân sách, kế hoạch chi tiêu vốn
viện trợ cho Cơ quan kiểm soát chi để thực hiện việc kiểm soát chi đúng, không
ảnh hưởng đến tiến độ dự án và cam kết với nhà tài trợ.
V. Kế toán và
quyết toán, kiểm toán và chế độ báo cáo
1. Kế toán và
quyết toán:
1.1 Các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ phải bố trí sắp
xếp bộ máy kế toán tại đơn vị để thực hiện hạch toán kế toán các khoản viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài theo hệ thống kế toán hiện hành của Việt Nam. Kế
toán phải mở sổ theo dõi chi tiết các chi tiêu theo từng nguồn vốn (vốn viện
trợ, vốn đối ứng) và theo các khoản mục chi trong dự toán được phê duyệt. Không
được hạch toán kế toán kinh phí viện trợ chung vào kinh phí hành chính sự
nghiệp của ngân sách cấp cho đơn vị mình.
1.2 Trong trường hợp Nhà tài trợ có các yêu cầu về sử
dụng hệ thống kế toán khác với hệ thống kế toán hiện hành của Việt Nam, các Chủ
dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ cần báo cáo ngay cho Cơ quan chủ quản dự án và Bộ
Tài chính biết để hướng dẫn thực hiện phù hợp với quy định hiện hành của Việt
Nam. Nếu Nhà tài trợ đồng ý sử dụng hệ thống kế toán của Việt Nam, nhưng có yêu
cầu riêng về mẫu biểu báo cáo khác, các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ cần
báo cáo Bộ Tài chính để cho phép và hướng dẫn sử dụng các phần mềm thích hợp để
lập các báo cáo theo yêu cầu của Nhà tài trợ.
1.3 Hàng năm, các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ là
các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi
Cơ quan tài chính cùng cấp để xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán hàng
năm:
a) Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản: thực hiện theo
Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế Thông tư này.
b) Đối với vốn sự nghiệp: thực hiện theo Thông tư của Bộ
Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán hàng năm đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức được ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
1.4 Kết thúc dự án, các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ
đều phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư (đối với dự án xây dựng cơ bản), báo
cáo quyết toán vốn hành chính sự nghiệp (đối với dự án có tính chất chi hành
chính sự nghiệp) để trình các Cơ quan chủ quản dự án xem xét và phê duyệt theo
chế độ kế toán hiện hành.
a) Báo cáo quyết toán vốn đầu tư áp dụng theo các quy
định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán vốn đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư
này.
b) Báo cáo quyết toán vốn hành chính sự nghiệp áp dụng
theo các quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này.
2. Kiểm toán
2.1 Trường hợp kiểm toán độc lập hàng năm được nhà tài
trợ thuê: Cơ quan chủ quản dự án, Chủ dự án có trách nhiệm gửi, hoặc đề nghị Nhà
tài trợ gửi các báo cáo kiểm toán độc lập hàng năm cho Cơ quan tài chính các
cấp. Báo cáo kiểm toán độc lập cùng với Báo cáo tài chính được kiểm toán của
phía Việt Nam thực hiện được coi là các cơ sở chính thức để Cơ quan tài chính
thẩm định và xét duyệt quyết toán cho các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ.
2.2 Trường hợp kiểm toán do phía Việt Nam thực hiện: Nếu
trong Hiệp định hoặc Văn kiện dự án có quy định việc Chủ dự án/Đơn vị sử dụng
viện trợ phải gửi các báo cáo kiểm toán độc lập, Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện
trợ có trách nhiệm báo cáo với Cơ quan chủ quản dự án và Cơ quan tài chính đồng
cấp cho phép thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán. Báo cáo kiểm toán này được
gửi cho Cơ quan tài chính và là một trong các căn cứ pháp lý để Cơ quan tài
chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, vốn hành chính sự nghiệp của chương
trình, dự án viện trợ.
3. Chế độ báo
cáo:
3.1 Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ phải lập và gửi các
báo cáo tiếp nhận và sử dụng viện trợ sau đây cho Cơ quan chủ quản dự án và Cơ
quan tài chính đồng cấp:
a) Báo cáo quý chậm nhất 15 ngày sau khi hết quý;
b) Báo cáo năm chậm nhất vào 31/1 năm sau;
c) Báo cáo kết thúc toàn bộ chương trình, dự án viện trợ,
chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc chương trình, dự án;
3.2 Các báo cáo hàng quý và cả năm trên được lập căn cứ
vào các Tờ khai xác nhận viện trợ và tình hình thực tế tiếp nhận và sử dụng
viện trợ của Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ, theo mẫu quy định tại Phụ lục 5
Thông tư này. Riêng Báo cáo kết thúc dự án được lập theo mẫu Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư (đối với các dự án xây dựng cơ bản) hoặc Báo cáo quyết toán vốn dự
án hành chính sự nghiệp (đối với các dự án do các đơn vị hành chính, sự nghiệp
thực hiện) theo quy định hiện hành. Riêng đối với các khoản viện trợ không hoàn
lại phi vật chất chỉ đưa vào các báo cáo trên trong trường hợp có thể quy ra
tiền và có đủ tài liệu, chứng từ chứng minh.
3.3 Báo cáo của Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ là các
đơn vị dự toán cấp I thuộc Ngân sách trung ương được gửi cho Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại) 1 bản, đồng thời truyền báo cáo này qua thư điện tử cho Bộ
Tài chính theo địa chỉ email: taichinhdoingoai@
mof.gov.vn.
VI. Chế độ quản
lý vốn và tài sản hình thành từ nguồn viện trợ không hoàn lại:
1. Tài sản hình thành từ nguồn viện trợ không hoàn lại
của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước là tài sản được xác lập sở
hữu của Nhà nước, do vậy chế độ đăng ký, báo cáo; chế độ quản lý, sử dụng và xử
lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày
6/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản nhà nước; Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
nhà nước được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản trên.
2. Việc quản lý và xử lý tài sản của các chương trình, dự
án viện trợ sau khi dự án kết thúc, đối với các Chủ dự án là cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác, được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án
kết thúc.
Đối với các chương trình, dự án viện trợ do các doanh
nghiệp thực hiện, khi dự án kết thúc, doanh nghiệp có trách nhiệm quyết toán dự
án hoàn thành gửi Bộ Tài chính (đối với dự án thuộc nguồn thu của ngân sách
trung ương) hoặc Sở Tài chính (đối với dự án thuộc nguồn thu của ngân sách địa
phương). Bộ Tài chính, Sở Tài chính căn cứ tình hình thực tế của dự án để thực
hiện việc giao vốn và tài sản cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
3. Lãi tiền gửi viện trợ: Lãi trên tài khoản tiền gửi viện trợ phải được hạch toán theo dõi
riêng và được sử dụng theo đúng các cam kết tại các hiệp định, thoả thuận ký
với từng Nhà tài trợ. Trong trường hợp Nhà tài trợ có thoả thuận cho phép được
sử dụng số lãi tiền gửi này để tài trợ bổ sung cho những hoạt động thuộc chương
trình, dự án đã ký, hoặc cho phép sử dụng cho những dự án mới, thì Chủ dự
án/Đơn vị sử dụng viện trợ báo cáo cho Cơ quan chủ quản dự án và Cơ quan tài
chính đồng cấp để xem xét và quyết định việc sử dụng cụ thể, đồng thời có trách
nhiệm làm thủ tục xác nhận viện trợ cho khoản tiền lãi bổ sung này như khoản
viện trợ mới.
Trường hợp không có thoả thuận, cam kết với Nhà tài trợ
về việc sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ có
trách nhiệm nộp toàn bộ số lãi vào Ngân sách nhà nước; nếu các đơn vị này không
nộp theo thời gian quy định, Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi dự
án mở tài khoản giao dịch tự động chuyển toàn bộ số lãi phát sinh vào ngân sách
nhà nước.
4. Đối với các hợp phần tín dụng trong các chương trình,
dự án viện trợ: Sau khi kết thúc chương trình, dự án, tuỳ theo hiệp định, thoả
thuận cụ thể với các nhà tài trợ, các hợp phần tín dụng có thể được thu hồi về
cho Ngân sách nhà nước, hoặc tiếp tục giao cho các tổ chức tín dụng để cho vay
theo hình thức quỹ tín dụng quay vòng. Sau khi kết thúc chương trình, dự án,
căn cứ vào Hiệp định, Thoả thuận hoặc cam kết với Nhà tài trợ, Cơ quan tài
chính các cấp phối hợp với Cơ quan chủ quản dự án hướng dẫn cụ thể việc thu hồi
cho Ngân sách nhà nước hoặc giao lại cho các quỹ tín dụng quay vòng tiếp tục
cho vay.
VII. Khen thưởng
và xử lý vi phạm:
1. Các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ có thành tích
xuất sắc trong việc thực hiện các quy định chế độ báo cáo, kê khai xác nhận
viện trợ của Thông tư này sẽ được Cơ quan tài chính các cấp đề xuất việc khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng
2. Các Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ không thực hiện,
hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về quản lý tài chính tại Thông tư này
(đặc biệt là không thực hiện nghiêm chỉnh việc xác nhận viện trợ, báo cáo tiếp
nhận và sử dụng viện trợ cho Cơ quan tài chính các cấp), thì tuỳ theo mức độ vi
phạm cụ thể, Cơ quan tài chính các cấp có thể thực hiện một hoặc một số chế tài
sau đây:
- Ra quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách (bao gồm cả
chi vốn đối ứng của dự án viện trợ) đối với đơn vị vi phạm và thông báo cho Kho
bạc Nhà nước cùng cấp để thực hiện, đồng thời thông báo cho Cơ quản chủ quản
của đơn vị vi phạm để đôn đốc, nhắc nhở;
- Chưa làm thủ tục quyết toán và giao vốn đối với các
khoản viện trợ chưa làm Tờ khai xác nhận viện trợ khi thẩm định và phê duyệt
quyết toán hàng năm;
- Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền không phân bổ các
khoản viện trợ trong tương lai cho đơn vị vi phạm;
- Trong trường hợp xét thấy các vi phạm trên là nghiêm
trọng, Cơ quan tài chính các cấp có thể đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền
cấp trên hoặc cơ quan chức năng liên quan để tổ chức kiểm tra, thanh tra hoặc
chuyển sang cơ quan điều tra hình sự đối với đơn vị vi phạm.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này thay thế
Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/08/2001 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện,
có những vấn đề còn vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh chưa được hướng dẫn tại
Thông tư này, đề nghị các đơn vị, cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu sửa đổi và bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
(Mẫu C1-HD/XNVT, ban hành kèm theo Phụ lục
1a Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính)
TỜ KHAI XÁC NHẬN VIỆN TRỢ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
NƠI ĐĂNG KÝ TỜ KHAI Bộ Tài chính............................... c Sở Tài chính................................ c |
Tờ khai số ........................... /XNVT Ngày đăng ký................................... Sổ đăng ký XNVT........................... |
Cán bộ tiếp nhận (Ký và ghi rõ họ
tên) |
I. PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI
A. DỮ LIỆU CƠ BẢN |
||
1. Tên tổ chức viện trợ: ................................................... ................................................... thuộc: -Chính phủ ............................. c -TC quốc tế ........................... c -Phi chính phủ.......................... c 2. Tên chương trình, dự án viện trợ:............................................. ................................................... ................................................... ................................................... Thời gian thực hiện: Từ:.............................. Đến:............................ 3. Tổng giá trị viện trợ, chương trình, dự
án: - Nguyên tệ:................................ - Quy ra USD:............................. 4. Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền: Số: ..................... ngày................ của:............................................. ................................................... |
5. Chủ dự án: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. 6. Cơ quan chủ quản dự án: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. 7. Đơn vị được ủy nhiệm tiếp nhận hàng viện trợ: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... |
8. Các đơn vị sử dụng viện trợ: 1. Tên đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. Mã số thuế:............................... 2. Tên đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. Mã số thuế:............................... 3. Tên
đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN: ................................................. Mã số thuế:............................ .... |
B. HÀNG HÓA VIỆN TRỢ NHẬP
KHẨU
9. Loại hình viện trợ: |
c Viện trợ xây dựng công trình |
c Viện trợ phi dự án |
||||||
Số TT |
10.
Chứng từ nhận hàng |
11.
Tên hàng hóa |
12.
Số lượng |
Trị
giá |
||||
13.
Nguyên tệ |
14. Quy USD |
15.
Quy VND |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
||
Tỷ giá quy đổi: Nguyên
tệ/USD:....................; VND/USD....................... |
||||||||
C. PHẦN KÊ KHAI BỔ SUNG
16. Hàng hóa
viện trợ phân bổ theo đơn vị sử dụng |
||||
Số TT |
Tên đơn vị sử dụng viện trợ |
Trị giá được phân bổ |
||
Nguyên tệ |
Quy ra USD |
Quy ra VND |
||
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
17. Chi tiết
“Viện trợ xây dựng công trình” (Khai bổ sung khi hàng hóa viện trợ nhập khẩu để xây dựng
công trình chìa khóa trao tay) |
||||
Tên
công trình, hạng mục công trình:..................................................................................................... ................ Chủ đầu
tư: ........................................................................................................................................ ................ Điện thoại: ....................................... ............................Fax:........................................................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:...................................... Mã
số thuế................................ ................................ Cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư:......................................................................................................... ................ Điện thoại: ....................................... ............................Fax:........................................................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:...................................... Mã
số thuế................................ ................................ Địa
điểm xây dựng công trình............................................................................................................... ................ Quyết định đầu tư: Số: ......................... ngày:...................của:
........ .................................................................... Tổng
mức đầu tư được duyệt:.............................................................................................................. ................ Phân
theo nguồn vốn: - Vốn NSNN............................................................................... ................ - Vốn
viện trợ nước ngoài.............................................................. ................ - Vốn
khác................................................................................... ................ Thời
gian khởi công: ....................................... ......Thời
gian dự kiến hoàn thành: ................................ ................ |
||||
18. Tôi xin cam
đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trên đây. .................,
ngày............tháng ...........năm ......... (Người
khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
II. PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN
TÀI CHÍNH
19. Sau khi thẩm
tra tài liệu, cơ quan tài chính xác nhận số hàng hóa nhập khẩu tại tờ khai
xác nhận viện trợ này được mua sắm bằng nguồn viện trợ không hoàn lại nước
ngoài. .................,
ngày............tháng ...........năm ......... (Người
có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
(Mẫu C2-HD/XNVT, ban hành kèm theo Phụ lục
1b Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính)
TỜ KHAI XÁC NHẬN
VIỆN TRỢ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRONG NƯỚC
NƠI ĐĂNG KÝ TỜ KHAI Bộ Tài chính............................... c Sở Tài chính................................ c |
Tờ khai số ........................... /XNVT Ngày đăng ký................................... Sổ đăng ký XNVT........................... |
Cán bộ tiếp nhận (Ký và ghi rõ họ
tên) |
I. PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI
A. DỮ LIỆU CƠ BẢN |
||
1. Tên tổ chức viện trợ: ................................................... ................................................... thuộc: - Chính phủ............................. c - TC quốc tế........................... c - Phi chính phủ:........................ c 2. Tên chương trình, dự án viện trợ: ................................................... ................................................... ................................................... Thời gian thực hiện: Từ:.............................. Đến:............................ 3. Tổng giá trị viện trợ, chương trình, dự
án: - Nguyên tệ:................................ - Quy ra USD:............................. 4. Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền: Số: ..................... ngày................ của:............................................. ................................................... |
5. Chủ dự án: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN: ................................................. 6. Cơ quan chủ quản dự án: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. 7. Đơn vị bán hàng, cung cấp dịch vụ: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... |
8. Các đơn vị sử dụng viện trợ 1. Tên đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. Mã số thuế:............................... 2. Tên đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN: ................................................. Mã số thuế:............................... 3. Tên
đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. Mã số thuế:............................ ... |
B. HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA
TRONG NƯỚC
9. Loại hình viện trợ: |
c Viện trợ xây dựng công trình |
c Viện trợ phi dự án |
|||||
Số TT |
10.
Chứng từ nhận hàng |
11.
Tên hàng hóa |
12.
Số lượng |
Trị
giá |
|||
13.
Đơn giá (chưa
có thuế) |
14.
Thành tiền |
||||||
|
|
|
|
|
|
||
C. PHẦN KÊ KHAI BỔ SUNG
15. Hàng hóa
viện trợ phân bổ theo đơn vị sử dụng |
||||
Số TT |
Tên đơn vị sử dụng viện trợ |
Trị giá được phân bổ |
||
Tên hàng hoá, dịch vụ |
Số lượng |
Trị giá |
||
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
16. Chi tiết “Viện trợ xây dựng công trình” (Khai bổ sung khi hàng hóa viện trợ nhập khẩu để xây dựng
công trình chìa khóa trao tay) |
||||
Tên
công trình, hạng mục công trình:..................................................................................................... ................ Chủ đầu
tư: ........................................................................................................................................ ................ Điện thoại: ....................................... ............................Fax:........................................................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:...................................... Mã
số thuế................................ ................................ Cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư:......................................................................................................... ................ Điện thoại: ....................................... ............................Fax:........................................................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:...................................... Mã
số thuế................................ ................................ Địa
điểm xây dựng công trình............................................................................................................... ................ Quyết định đầu tư: Số: ......................... ngày:...................của:
........ .................................................................... Tổng
mức đầu tư được duyệt:.............................................................................................................. ................ Phân
theo nguồn vốn: - Vốn NSNN............................................................................... ................ - Vốn
viện trợ nước ngoài.............................................................. ................ - Vốn
khác................................................................................... ................ Thời
gian khởi công: ....................................... ......Thời
gian dự kiến hoàn thành: ................................ ................ |
||||
17.. Tôi xin cam
đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trên đây. .................,
ngày............tháng ...........năm ......... (Người
khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
II. PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN
TÀI CHÍNH
18. Sau khi thẩm
tra tài liệu, cơ quan tài chính xác nhận số hàng hóa, dịch vụ mua trong
nước tại Tờ khai xác nhận viện trợ này
được mua sắm bằng nguồn viện trợ không hoàn lại nước ngoài. .................,
ngày............tháng ...........năm ......... (Người
có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
(Mẫu C3-HD/XNVT, ban hành kèm theo Phụ lục
I c Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính)
TỜ KHAI XÁC NHẬN
VIỆN TRỢ BẰNG TIỀN
NƠI ĐĂNG KÝ TỜ KHAI Bộ Tài chính...............................c Sở Tài chính................................ c |
Tờ khai số ........................... /XNVT Ngày đăng ký................................... Số đăng ký XNVT........................... |
Cán bộ tiếp nhận (Ký và ghi rõ họ
tên) |
I. PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI
A. DỮ LIỆU CƠ BẢN |
||
1. Tên tổ chức viện trợ: ................................................... ................................................... thuộc: - Chính phủ............................. c - TC quốc tế........................... c - Phi chính phủ:........................ c 2. Tên chương trình, dự án viện trợ: ................................................... ................................................... ................................................... Thời gian thực hiện: Từ:.............................. Đến:............................ 3. Tổng giá trị viện trợ, chương trình, dự
án: - Nguyên tệ:................................ - Quy ra USD:............................. 4. Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền: Số: ..................... ngày................ của:............................................. ................................................... |
5. Chủ dự án: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. 6. Cơ quan chủ quản dự án: Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. 7. Đơn vị được ủy nhiệm nhận tiền viện trợ (nếu có): Tên:.......................................... Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... |
8. Các đơn vị sử dụng viện trợ: 1. Tên đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. Mã số thuế:............................... 2. Tên đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. Mã số thuế:............................... 3. Tên
đơn vị:.......................... ................................................. Địa chỉ:..................................... ................................................. Tel/Fax:.................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:
................................................. Mã số thuế:............................ ... |
B. CHI TIẾT TIỀN VIỆN TRỢ
9. Loại hình viện trợ: |
c Viện trợ xây dựng công trình |
c Hỗ trợ ngân sách c Viện trợ phi dự án |
|||||
10.
Chứng từ nhận tiền |
11.
Đơn vị chuyển tiền |
12.
TK nhận tiền |
Tổng
số tiền viện trợ được nhận |
||||
13.
Nguyên tệ |
14.
Quy ra USD |
15.
Quy ra VND |
|||||
|
|
|
|
|
|
||
Tỷ giá quy đổi: Nguyên tệ/USD:....................;
VND/USD....................... |
|||||||
C. PHẦN KÊ KHAI BỔ SUNG
16. Tiền viện
trợ phân bổ theo đơn vị sử dụng |
||||
Số TT |
Tên đơn vị sử dụng viện trợ |
Trị giá được phân bổ |
||
Nguyên tệ |
Quy ra USD |
Quy ra VND |
||
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
17. Chi tiết
“Viện trợ xây dựng công trình” (Khai bổ sung khi tiền viện trợ để xây dưng công trình
chìa khóa trao tay) |
||||
Tên
công trình, hạng mục công trình:..................................................................................................... ................ Chủ đầu
tư: ........................................................................................................................................ ................ Điện thoại: ....................................... ............................Fax:........................................................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:...................................... Mã
số thuế................................ ................................ Cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư:......................................................................................................... ................ Điện thoại: ....................................... ............................Fax:........................................................................... Mã số đơn vị sử dụng NSNN:...................................... Mã
số thuế................................ ................................ Địa
điểm xây dựng công trình............................................................................................................... ................ Quyết định đầu tư: Số: ......................... ngày:...................của:
........ .................................................................... Tổng
mức đầu tư được duyệt:.............................................................................................................. ................ Phân
theo nguồn vốn: - Vốn NSNN............................................................................... ................ - Vốn
viện trợ nước ngoài.............................................................. ................ - Vốn
khác................................................................................... ................ Thời
gian khởi công: ....................................... ......Thời
gian dự kiến hoàn thành: ................................ ................ |
||||
18. Tôi xin cam
đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trên đây. .................,
ngày............tháng ...........năm ......... (Người
khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
II. PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN
TÀI CHÍNH
19. Sau khi thẩm
tra tài liệu, cơ quan tài chính xác nhận số tiền viện trợ tại Tờ khai xác
nhận viện trợ này là viện trợ không hoàn lại nước ngoài. .................,
ngày............tháng ...........năm ......... (Người
có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
|||||||||
(Phụ lục 2 Thông tư số 82/2007/TT-BTC
ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính) BẢNG KÊ
XÁC NHẬN VIỆN TRỢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH |
|||||||||
A. NHỮNG DỮ KIỆN CƠ BẢN: 1. Tên
dự án, chương trình:................................................................................................................................ 2. Nhà
tài trợ:.................................................................................................................................................... 3. Tên
công trình, hạng mục công trình:............................................................................................................... 4. Chủ
đầu tư:.................................................................................................................................................... - Địa
chỉ:.......................................................................................................................................................... - Điện
thoại:..........................................................
Fax:.....................................................................................
- Mã số đơn vị sử dụng
NSNN.......................….. Mã số
thuế:......................................................................... 5. Địa
điểm xây dựng công trình:......................................................................................................................... 6. Quyết
định đầu tư (số…, ngày..., của…)........................................................................................................ 7. Tổng mức đầu tư được
duyệt:....................................................................................................................... Trong
đó:- Vốn
NSNN:....................................................................................................................... - Vốn viện
trợ:...................................................................................................................... - Vốn
khác:.......................................................................................................................... 8.
Thời gian khởi công:................................................ Thời
gian hoàn thành....................................................... |
|||||||||
B. BẢNG KÊ XÁC NHẬN VIỆN TRỢ CÔNG TRÌNH: |
|||||||||
Số TT |
Tờ
khai xác nhận viện trợ |
Trị
giá XNVT (đồng VNĐ) |
Thực tế đã SD cho công trình (theo quyết
toán năm |
Chênh lệch |
|||||
Số |
Ngày đăng ký |
Số đăng ký |
Viện trợ hàng hóa NK |
Viện trợ hàng hóa DV trong nước |
Viện trợ bằng tiền |
Tổng cộng |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. THUYẾT MINH SỐ TIỀN CHÊNH LỆCH (10) = (8) – (9) |
|||||||||
E. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH Cơ quan tài chính xác nhận số
liệu viện trợ tại Bảng kê xác nhận viện trợ xây dựng công trình này. ………,
ngày..… tháng … năm…….. (ký, ghi rõ
họ tên, đóng dấu) |
D. CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TRÌNH ………, ngày ….tháng .…
năm……… (ký, ghi
rõ họ tên, đóng dấu) |
||||||||
|
|
(Phụ lục 3 Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày
12/7/2007 của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ XÁC NHẬN VIỆN TRỢ
Tháng ……… năm………
(Viện trợ hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa và dịch vụ mua trong
nước)
Tên đơn vị (đơn vị dự toán Ngân sách cấp I)
Mã số đơn vị sử dụng ngân sách
(Gửi kèm theo thông tri duyệt y dự toán số: ………, lệnh chi
NSNN số ………. Ngày ……….)
Số TT |
Chủ dự án/Đơn vị sử dụng VT |
Nhà tài trợ |
Tờ khai xác nhận viện trợ |
Tên chương trình dự án viện trợ |
Nội dụng XNVT và hạch toán NSNN |
||||||
Tên |
Mã số NS |
Số |
Ngày |
Trị giá (VND) |
Loại hàng hóa dịch vụ |
Hạch toán NSNN |
|||||
Chương |
Loại khoản |
Mục, Tiểu mục |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
xxxxxxx |
|
|
|
|
|
Lập
biểu THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN TÀI CHÍNH
(Ký,
ghi rõ họ tên) (Ký,
ghi rõ họ tên, chức danh)
(Phụ lục 4 Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007
của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ TỔNG HỢP CHI TIÊU, THANH TOÁN TỪ NGUỒN VIỆN
TRỢ BẰNG TIỀN
Tháng ……… năm………
Chủ dự án/ Đơn vị sử dụng viện trợ.....................................................................................
Mã số đơn vị sử dụng NSNN.............................................................................................
Mã số thuế..........................................................................................................................
Tài khoản nhận tiền viện trợ: Số ............................................. , mở tại.................................
Tên đơn vị dự toán Ngân sách cấp I....................................................................................
Mã số đơn vị sử dụng
NSNN............................................................................................
Mã số thuế..........................................................................................................................
Số TT |
Tờ khai xác nhận bằng tiền |
Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ từ nguồn viện trợ
bằng tiền |
Ghi chú |
|||||||||
Số ĐK |
Ngày |
Trị giá tiền viện trợ |
Ký hiệu HĐ |
Số HĐ |
Ngày |
Loại hàng hóa, dịch vụ |
Tên đơn vị bán |
Trị giá mua (chưa thuế) |
Trị giá mua (có thuế |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN XÁC NHẬN CỦA
KBNN Sau khi kiểm tra, KBNN ……………….. xác nhận các khoản chi
tiêu từ tài khoản tiền viện trợ của đơn vị theo Bảng kê khai trên. ……………,
ngày ….. tháng ……. năm … KBNN
……. |
Lập biểu ……………, ngày ….. tháng ……. năm … (Chủ
dự án, đơn vị sử dụng viện trợ) |
|||||||||||
(Phụ lục 5 Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày
12/7/2007 của Bộ Tài chính)
Phụ lục 5: BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
Quý ……… năm………
Chủ dự án/ Đơn vị sử dụng viện trợ.....................................................................................
Cơ quan chủ quản...............................................................................................................
Tên chương trình dự án viện trợ...........................................................................................
Tên nhà tài trợ.....................................................................................................................
Tổng vốn chương trình, dự án viện trợ.............................. Trong đó: Vốn viện trợ......................................... Vốn
đối ứng........................................ Vốn
khác............................................. |
Kế hoạch tiếp nhận và sử dụng năm:................................... Trong đó: Vốn viện trợ........................................... Vốn
đối ứng........................................... Vốn
khác............................................... |
A. CHI TIẾT TIẾP
NHẬN VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
Phân loại |
Hàng hóa viện trợ nhập khẩu |
Hàng hóa, dịch vụ mua trong nước |
Viện trợ bằng tiền |
Tổng cộng (VND) |
Tờ khai XNVT |
||||||
Loại hàng |
Trị giá (VND) |
Loại hàng/DV |
Trị giá (VND) |
Nguyên tệ |
Quy USD |
Quy VND |
Số |
Ngày |
Trị giá |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
A. Đã kê khai xác nhận viện trợ |
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Chưa kê khai xác nhận viện trợ |
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Tổng cộng |
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. THUYẾT MINH
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VIỆN TRỢ (đánh giá và so sánh tình hình thực hiện với dự toán thu- chi
NSNN năm)
Lập
biểu ……………,
ngày ….. tháng ……. năm …
(Chủ
dự án, đơn vị sử dụng viện trợ)