Thông tư 73/2011/TT-BTC Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73/2011/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73/2011/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/05/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cấp 07 tỷ kinh phí ban đầu cho Quỹ Hỗ trợ, vận động người VN ở nước ngoài
Ngày 30/05/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 73/2011/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các chính sách tài chính nhà nước có liên quan đến hoạt động của Quỹ, đồng thời phải công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn theo quy định.
Mục tiêu tài trợ của Quỹ nhằm hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài, giúp cộng đồng ổn định và phát triển, giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam, hướng về Tổ quốc, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Các hoạt động tài trợ từ Quỹ phải thực hiện theo đúng mục tiêu tài trợ của Quỹ và thông qua hình thức triển khai thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án tài trợ có địa chỉ theo sự uỷ quyền của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, Quỹ có trách nhiệm thực hiện đúng theo sự uỷ quyền của các tổ chức, cá nhân tài trợ và theo quy định của pháp luật.
Cũng theo Thông tư này, Ngân sách Nhà nước sẽ cấp kinh phí ban đầu cho Quỹ là 07 tỷ đồng; kinh phí nhà nước cấp bổ sung hàng năm theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn thu từ các hoạt động của Quỹ, gồm: Tiền và tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp, tài trợ cho Quỹ; Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho Quỹ tài trợ có mục đích theo địa chỉ cụ thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và qui định của pháp luật; Thu lãi từ tài khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Thông tư cũng quy định cụ thể về các nội dung chi của Quỹ, trong đó đáng chú ý là quy định thẩm quyền quyết định chi đột xuất, cụ thể, khi phát sinh nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch hoặc nhiệm vụ đã đăng ký nhưng nhu cầu kinh phí sử dụng vượt quá hạn mức đã được Quỹ cấp, với dự án, nhiệm vụ có dự toán dưới 200 triệu đồng, Giám đốc Quỹ quyết định và báo cáo Bộ Ngoại giao biết để tổng hợp, theo dõi; với dự án, nhiệm vụ có dự toán trên 200 triệu đồng, Giám đốc Quỹ báo cáo Bộ trưởng Ngoại giao quyết định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2011, thay thế Quyết định số 60/2003/QĐ-BTC ngày 21/04/2003; đối với các chế độ, định mức chi hiện hành được dẫn chiếu trong Thông tư này, khi Nhà nước có sự điều chỉnh thay đổi về chế độ, định mức thì Quỹ được áp dụng mức chi điều chỉnh tương ứng.
Xem chi tiết Thông tư 73/2011/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 73/2011/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH -------------------- Số: 73/2011/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 990/QĐ-TTg ngày 30/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài;
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Thông tư này quy định việc quản lý tài chính của Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Quỹ) thành lập và hoạt động theo Quyết định số 990/QĐ-TTg ngày 30/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Mục tiêu tài trợ của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài, giúp cộng đồng ổn định và phát triển, giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam, hướng về Tổ quốc, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí ban đầu là bảy tỷ (7 tỷ) đồng Việt Nam; kinh phí nhà nước cấp bổ sung hàng năm theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra Thông tư này quy định bổ sung một số mức chi đặc thù làm căn cứ lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện các dự án từ nguồn hỗ trợ của Quỹ như sau:
- Áp dụng theo tiêu chuẩn tiếp khách hạng C quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón khách, tiếp khách, phục vụ hội nghị, hội thảo, thực hiện theo mức chi quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2010/TT-BTC nêu trên.
- Chi các cuộc hội nghị, hội thảo: Thực hiện các nội dung chi và mức chi theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 nêu trên của Bộ Tài chính.
- Chi tổ chức các hội thảo và tập huấn ở trong nước để góp ý xây dựng và hoàn thiện các tài liệu tập huấn chuyên đề về công tác tiếng Việt và các tài liệu chuyên môn khác của Đề án thí điểm:
Áp dụng nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi các hoạt động điều tra, khảo sát:
+ Đối với việc xây dựng bộ công cụ điều tra; cung cấp thông tin trả lời phiếu khảo sát; nhập số liệu, tổng hợp số liệu kết quả điều tra: Căn cứ nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử, Giám đốc Quỹ trình Bộ Ngoại quyết định mức chi cụ thể nhưng không được vượt quá mức chi quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC nêu trên. Trong trường hợp phải đi thuê cơ quan bên ngoài thực hiện thì phải ký hợp đồng và đảm bảo thủ tục hợp đồng theo đúng quy định.
+ Đối với việc viết báo cáo tổng hợp kết quả điều tra (bao gồm tổng hợp số liệu, phân tích số liệu điều tra): Căn cứ mức chi quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của NSNN; căn cứ tính chất, quy mô của cuộc điều tra, Giám đốc Quỹ trình Bộ Ngoại giao quyết định mức chi cụ thể nhưng không được vượt quá mức chi quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC nêu trên.
- Đối với các mức chi trong việc tổ chức hội thảo tập huấn ở nước ngoài cho đội ngũ giáo viên tình nguyện:
+ Chi thuê hội trường, địa điểm tổ chức lớp hội thảo, tập huấn: Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và hoá đơn quy định hợp pháp của nước sở tại và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
+ Chi in ấn tài liệu cho học viên: Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và hoá đơn quy định hợp pháp và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
+ Chi nước uống cho học viên: Áp dụng mức chi tiếp xã giao theo tiêu chuẩn khách hạng C quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính.
+ Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho học viên (đội ngũ giáo viên tình nguyện về dự tập huấn): Thực hiện theo hình thức khoán gọn; căn cứ mức khoán chi tiền thuê chỗ nghỉ tối đa quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí, Giám đốc Quỹ phê duyệt mức hỗ trợ khoán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên cho phù hợp với đặc thù của từng địa bàn.
Cuối năm Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sử dụng kinh phí Quỹ cho những nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch nêu trên.
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch công việc quản lý Quỹ năm sau và các chế độ chi tiêu hiện hành; Quỹ lập dự toán kinh phí quản lý Quỹ tổng hợp chung với kinh phí hoạt động của Quỹ gửi Bộ Ngoại giao phê duyệt và giao dự toán để thực hiện. Dự toán chi cho các hoạt động quản lý Quỹ tối đa không vượt quá 10% tổng số kinh phí Quỹ được duyệt hàng năm.
Nội dung chi và định mức chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Nguồn trích Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí hoạt động quản lý Quỹ do Bộ Ngoại giao phân bổ và giao trong dự toán ngân sách hàng năm của Quỹ; từ đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng.
- Mức tối đa không quá 400.000 đồng/tháng: Đối với những người tham gia giữ chức Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng bảo trợ Quỹ hiện không phải là cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước;
- Mức tối đa không quá 250.000 đồng/tháng: Đối với những người tham gia thành viên Hội đồng bảo trợ Quỹ hiện không phải là cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước.
Giám đốc Quỹ quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng trường hợp theo nguyên tắc hiệu quả công việc, những người được mời tham gia trong thành viên Hội đồng bảo trợ Quỹ nhưng không thường xuyên thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hội đồng bảo trợ Quỹ thì không được hưởng khoản hỗ trợ cước điện thoại.
Các nội dung chi nêu trên được thực hiện theo chế độ, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
Căn cứ dự toán được Bộ Ngoại giao phân bổ, Quỹ thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để chi cho công tác quản lý Quỹ và thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí của Quỹ cuối năm chưa sử dụng hết, được phép chuyển sang năm sau để sử dụng theo đúng mục đích, nội dung sử dụng Quỹ đã quy định. Căn cứ kết quả đối chiếu số dư, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch có trách nhiệm thực hiện chuyển số dư ngân sách năm trước sang năm sau theo quy định hiện hành.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|