Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 69-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung thi hành Chỉ thị 01-TTg ngày 06/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 69-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 69-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 02/11/1992 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 69-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 69-TC/TCT NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THI HÀNH CHỈ
THỊ SỐ 01-TTG NGÀY 06
THÁNG 10
NĂM 1992 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thi hành Chỉ thị số
01-TTg ngày 6 tháng 10 năm 1992 và công thư ngày 24 tháng 10 năm 1992 của Thủ
tướng Chính phủ;
Tiếp theo Thông tư số
57-TC/TCT ngày 14 tháng 10 năm 1992 của Bộ Tài chính; Thông tư số 710 TCHQ-GQ
ngày 19 tháng 10 năm 1992 của Tổng cục Hải quan và Thông tư số 10- TM-XNK ngày
24 tháng 10 năm 1992 của Bộ Thương mại; Tại phiên họp ngày 31 tháng 10 năm 1992
của Hội đồng xử lý Trung ương gồm đại diện Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Thương
mại, Tổng cục Hải quan, Ban quản lý thị trường Trung ương đã thống nhất hướng
dẫn một số nguyên tắc xử lý đối với xe ô tô, xe gắn máy và các hàng hoá khác
trong diện tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, nhập khẩu hộ và nhập lậu
nêu tại các điểm 3, 4, 5 và 7 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Đối với ô tô, xe máy và các hàng hoá khác trong diện tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, nhập khẩu hộ đang trên đường vận chuyển phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại Thông tư số 57-TC/TCT ngày 14 tháng 10 năm 1992 của Bộ Tài chính.
2. Đối với ô tô, xe máy và hàng hoá khác thuộc các diện trên đang trên đường vận chuyển về Việt Nam, hàng đã về tới cảng, đã dỡ khỏi tàu đưa xuống đất liền để tại các kho, bãi quy định và đang chịu sự giám sát của Hải quan được xử lý như sau:
2a. Đối với hàng tạm nhập, tái xuất có các hợp đồng ngoại đã đăng ký tại phòng cấp giấy phép trước ngày 16 tháng 8 năm 1992 đối với ô tô xe máy và trước ngày 31 tháng 8 năm 1992 với các hàng khác phía Việt Nam đã mở L/C trả tiền cho phía nước ngoài thì các chủ hàng tới Bộ Thương mại làm thủ tục chuyển sang hàng nhập tiêu thụ trong nước, nộp thuế nhập khẩu và nhận hàng về theo quy định.
2b. Đối với hàng hoá quá cảnh đang trên đường về Việt Nam hoặc đã về tới cảng, được bốc dỡ xuống kho, bãi quy định, còn đang chịu sự kiểm soát của Hải quan nếu đã có công văn của Bộ Thương mại cho phép làm dịch vụ quá cảnh trước ngày 31 tháng 8 năm 1992 nhưng chưa được cấp giấy phép nhập khẩu chuyển hoặc đã được cấp giấy phép nhập khẩu chuyển trước ngày 31 tháng 8 năm 1992 nhưng chưa làm thủ tục Hải quan đều không được phép quá cảnh và phải chuyển trả lại người gửi hàng, phải nộp phạt về vi phạm thủ tục hành chính.
Trường hợp đặc biệt một số đơn vị đã vận chuyển quá cảnh nhiều lần và thực hiện được phần lớn giấy phép quá cảnh do Bộ Thương mại cấp, đã có giấy phép quá cảnh lô hàng của Bộ Thương mại, đã được cấp giấy phép nhập khẩu xuất khẩu chuyển trước ngày 31 tháng 8 năm 1992 thì kiến nghị lên Hội đồng xử lý Trung ương xem xét quyết định cụ thể.
2c. Đối với ô tô, xe máy và hàng hoá khác thuộc các diện trên khi về tới cảng Việt Nam mà chưa có hợp đồng mua, hợp đồng bán đăng ký tại các phòng cấp giấy phép trước ngày 16 tháng 8 năm 1992 (đối với ô tô, xe máy tạm nhập, tái xuất nhập hộ) trước ngày 31 tháng 8 năm 1992 (đối với hàng hoá khác tạm nhập, tái xuất và hàng chuyển khẩu) hoặc chưa có giấy phép làm dịch vụ của Bộ Thương mại trước ngày 31 tháng 8 năm 1992 (đối với hàng quá cảnh) đều coi là hàng nhập lậu và bị tịch thu (trừ các trường hợp thực hiện việc gửi hàng vào kho ngoại quan theo đúng quy chế kho ngoại quan).
Tất cả các đơn vị có hàng hoá trả lại cho chủ gửi hàng tới Bộ Thương mại làm thủ tục theo quy định.
Các nội dung của Thông tư 57-TC/TCT ngày 14 tháng 10 năm 1992 của Bộ Tài chính, Thông tư số 710-TCHQ ngày 19 tháng 10 năm 1992 của Tổng cục Hải quan và Thông tư số 10 TM/XNK ngày 24 tháng 10 năm 1992 của Bộ Thương mại trái với Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.
Từ nay trở đi các văn bản của các ngành, các địa phương về việc hướng dẫn xử lý các Điều 3, 4, 5 và 7 Chỉ thị số 01-TTg mà không có ý kiến của Hội đồng xử lý Trung ương đều không có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các địa phương, đơn vị báo cáo về Hội đồng xử lý Trung ương (thông qua Bộ Tài chính) để giải quyết.