Thông tư 68-TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý sử dụng một số khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 68-TC/TCDN

Thông tư 68-TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý sử dụng một số khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:68-TC/TCDNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/09/1997
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 68-TC/TCDN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 68-TC/TCDN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 68 TC/TCDN NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG MỘT SỐ KHOẢN HỖ TRỢ
TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

 

Thi hành Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích; Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Đối tượng áp dụng các quy định trong Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và các quy định tại Điều 1 Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước, dưới đây gọi chung là doanh nghiệp Nhà nước.

2. Các hình thức hỗ trợ tài chính từ ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp Nhà nước là các khoản trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ nguồn vốn trả các khoản nợ đến hạn khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh có hiệu quả nhưng những năm đầu gặp khó khăn về tài chính.

a. Trợ cấp là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ hoặc đặt hàng theo chính sách của Nhà nước khi nguồn thu không đủ bù đắp chi phí.

b. Trợ giá là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ đã tiêu thụ trên cơ sở nhiệm vụ Nhà nước giao, theo đơn đặt hàng hoặc theo chính sách của Nhà nước.

c. Hỗ trợ lãi suất tiền vay là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ lãi suất tiền vay cho doanh nghiệp khi vay vốn của các tổ chức tín dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo chủ trương và chính sách của Nhà nước.

d. Hỗ trợ đầu tư là khoản hỗ trợ tài chính từ Ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp để mở rộng quy mô hoạt động hoặc đầu tư chiều sâu khi Nhà nước thấy cần thiết.

e. Hỗ trợ nguồn vốn trả nợ cho doanh nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước để trả các khoản nợ đến hạn khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh có hiệu quả, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày một tăng nhưng gặp khó khăn về tài chính.

3. Doanh nghiệp Nhà nước được hưởng nguồn kinh phí trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ nguồn vốn trả nợ vay đến hạn phải sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.

4. Việc thực hiện hỗ trợ tài chính được quy định như sau:

a. Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương thành lập được Thủ tướng Chính phủ (hoặc các cơ quan có thẩm quyền theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ) quyết định việc hỗ trợ thì nguồn hỗ trợ được chi từ ngân sách Trung ương.

b. Đối với doanh nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập (hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thành lập) quyết định việc hỗ trợ thì nguồn hỗ trợ được chi từ ngân sách địa phương (trừ các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp Nhà nước đã được bố trí từ ngân sách Trung ương theo kế hoạch từng năm hoặc khoản hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

5. Trường hợp lũ lụt thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sâu bệnh, dịch bệnh... do các nguyên nhân bất khả kháng tuỳ từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp sẽ được giải quyết theo các quy định hiện hành.

 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Đối với doanh nghiệp được hưởng khoản trợ cấp tài chính:

1.1. Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước được xem xét trợ cấp:

- Mặt hàng, dịch vụ thuộc danh mục trợ cấp do Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Phải có kế hoạch được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê duyệt.

- Phải đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian nhiệm vụ được giao hoặc đặt hàng. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, kết cấu mặt hàng được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản và phải được bố trí trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm.

- Mức trợ cấp phải được cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính và thu nộp ngân sách.

1.2. Cấp phát khoản trợ cấp tài chính:

Căn cứ vào kế hoạch trợ cấp hàng năm đã được phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ tạm cấp cho doanh nghiệp 70% số trợ cấp theo tiến độ thực hiện kế hoạch. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng khoản trợ cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh được Nhà nước trợ cấp tài chính với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra đánh giá kết quả việc thực hiện về mặt số lượng, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội của sản phẩm hoặc dịch vụ mà đoanh nghiệp được trợ cấp tài chính:

- Nếu doanh nghiệp không đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ theo kế hoạch hoặc đặt hàng thì cơ quan tài chính sau khi trao đổi với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng sẽ quyết định thu hồi số tiền chi không đem lại hiệu quả và số tiền thừa nộp ngân sách hoặc chuyển thành khoản cấp phát năm sau.

- Nếu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu về mặt số lượng, chất lượng được giao mà vẫn còn thiếu thì cơ quan tài chính sẽ cấp phát bổ sung số còn thiếu trong kế hoạch dự toán được duyệt.

Các trường hợp có biến động về giá cả và nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch được giao, cơ quan tài chính cùng cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể trong tổng mức trợ cấp đã bố trí trong kế hoạch hoặc đưa vào dự toán năm sau.

1.3. Quản lý và hạch toán khoản trợ cấp tài chính:

- Kế hoạch tài chính: Hàng năm căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ Nhà nước giao; các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong đó có kế hoạch trợ cấp tài chính báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt, cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.

- Hạch toán khoản trợ cấp tài chính: Doanh nghiệp được hạch toán kinh phí trợ cấp vào doanh thu trợ cấp, trợ giá của doanh nghiệp. Khoản trợ cấp này không phải chịu thuế doanh thu.

2. Đối với doanh nghiệp được hưởng trợ giá tài chính:

2.1. Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước được xem xét trợ giá:

- Danh mục sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ được xét trợ giá phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định.

- Sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ được trợ giá phải đảm bảo số lượng, chất lượng thời gian, và giá cả sản phẩm theo quy định hoặc đặt hàng của Nhà nước. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, kết cấu mặt hàng, phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.

- Mức trợ giá cho từng sản phẩm hàng hoá phải được cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính và thu nộp ngân sách.

2.2. Cấp phát khoản trợ giá:

Căn cứ vào kế hoạch trợ giá hàng năm cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ đã được phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ tạm cấp cho doanh nghiệp 70% số trợ giá theo tiến độ thực hiện kế hoạch từng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng các khoản trợ giá có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ được trợ giá. Cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra kết quả việc thực hiện và hiệu quả kinh tế xã hội của những sản phẩm hoặc dịch vụ được Nhà nước trợ giá.

- Nếu doanh nghiệp thực hiện không đủ số lượng và không đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ theo kế hoạch hoặc đặt hàng thì cơ quan tài chính sau khi trao đổi với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng sẽ quyết định thu hồi số tiền chi không hiệu quả và số tiền thừa nộp ngân sách hoặc chuyển thành khoản cấp phát năm sau.

- Nếu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu về mặt số lượng và chất lượng được giao mà vẫn còn thiếu thì cơ quan tài chính sẽ cấp phát bổ sung số còn thiếu trong kế hoạch và dự toán được duyệt.

Các trường hợp có biến động về giá cả và nhiệm vụ đột xuất khác ngoài kế hoạch được giao, cơ quan tài chính sẽ cùng với cơ quan giao kế hoạch xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể trong tổng mức trợ giá ghi trong kế hoạch hoặc đưa vào dự toán năm sau.

2.3. Quản lý và hạch toán khoản trợ giá:

- Kế hoạch tài chính: Hàng năm căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ Nhà nước trợ giá, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong đó có kế hoạch trợ giá sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được uỷ quyền) xem xét quyết định.

- Hạch toán khoản trợ giá: Doanh nghiệp được hạch toán khoản trợ giá vào doanh thu trợ cấp, trợ giá của doanh nghiệp. Khoản trợ giá này không phải chịu thuế doanh thu.

Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản kinh phí trợ giá này đối với từng sản phẩm, hàng hoá sản xuất hoặc dịch vụ cung ứng được Nhà nước trợ giá.

3. Đối với doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

3.1. Điều kiện doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

- Sản phảm hàng hoá, dịch vụ phải được Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định.

- Phải đảm bảo số lượng, chất lượng thời gian và giá cả sản phẩm, dịch vụ theo quy định của Nhà nước. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, giá cả phải được cơ quan quyết định việc hỗ trợ lãi suất tiền vay đồng ý bằng văn bản.

- Khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay phải bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2. Cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

Hàng quý căn cứ vào số lãi suất tiền vay thực tế phát sinh của sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ cung ứng (có xác nhận của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cho vay), cơ quan tài chính sẽ cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay đó. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện đối với từng sản phẩm hoặc dịch vụ được hỗ trợ lãi suất tiền vay.

3.3- Quản lý và hạch toán khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

- Kế hoạch tài chính: Hàng năm căn cứ vào quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ mà Nhà nước giao, doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong đó có kế hoạch hỗ trợ lãi suất tiền vay báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ xem xét, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền) quyết định.

Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt, Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền) quyết định mức hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với từng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng của doanh nghiệp hoặc từng loại doanh nghiệp.

- Hạch toán khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay: Doanh nghiệp được sử dụng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay để bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay.

Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay này cho từng sản phẩm, hàng hoá sản xuất hoặc dịch vụ.

4- Doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư:

4.1- Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước được hỗ trợ đầu tư:

- Doanh nghiệp mới được thành lập chưa được cấp vốn ban đầu theo quy định.

- Các doanh nghiệp công ích đang hoạt động mà thực sự thiếu vốn để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Các doanh nghiệp đang thực hiện những nhiệm vụ quan trọng: như thắng thầu quốc tế xây dựng cơ sở hạ tầng; thu mua nông sản xuất khẩu, sản xuất nguyên liệu hàng hoá thay thế nhập khẩu... đang gặp khó khăn về vốn.

- Các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế sản phẩm hàng hoá tăng trưởng cao, tiêu thụ được sản phẩm..., có lãi, nộp thuế (trong đó có thuế lợi tức) ngày càng tăng nhưng thiếu vốn kinh doanh.

- Khoản hỗ trợ đầu tư phải được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.2- Cấp phát khoản hỗ trợ đầu tư:

4.2.1- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng, mua sắm tài sản cố định: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê duyệt; doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ đầu tư để mua sắm tài sản cố định thực hiện theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc Ban hành quy chế đấu thầu trong xây dựng.

4.2.2- Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn kinh doanh để mua sắm tài sản lưu động (Vốn lưu động).

a) Căn cứ để được xem xét hỗ trợ là:

- Quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Báo cáo tài chính và công khai tài chính của doanh nghiệp năm trước khi được đầu tư (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đăng ký.

b) Sau khi kiểm tra xem xét đối với từng doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện theo các quy định của Nhà nước về hỗ trợ thì sau khi trao đổi với cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan tài chính quyết định mức hỗ trợ. Khoản hỗ trợ đầu tư này được hạch toán tăng nguồn vốn Nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và bảo toàn vốn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

5- Hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp trả các khoản nợ đến hạn khi doanh nghiệp huy động vốn để đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhưng những năm đầu gặp khó khăn về tài chính:

Điều kiện được hỗ trợ:

- Là doanh nghiệp nhà nước có tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn huy động mà thực sự phát huy hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ được sản phẩm, kinh doanh có lãi, các khoản nộp ngân sách nhà nước tăng hơn so với trước khi huy động vốn đầu tư.

- Doanh nghiệp huy động vốn đầu tư thực hiện đúng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Sau khi doanh nghiệp đã huy động toàn bộ các nguồn vốn hợp pháp của mình mà vẫn chưa đủ trả các khoản nợ đến hạn.

- Mức được hỗ trợ trong năm không cao hơn số nộp Ngân sách tăng thêm so với trước khi huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp.

- Khoản hỗ trợ này phải được bố trí trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước hàng năm đã được phê duyệt.

Cấp phát và hạch toán:

Căn cứ vào hạn mức trợ cấp được ghi trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước; căn cứ vào nhu cầu vốn hỗ trợ trả nợ các khoản nợ đến hạn xác định theo nguyên tắc nói trên và mức độ tăng trưởng các khoản nộp ngân sách Nhà nước cơ quan tài chính quyết định mức cấp phát khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Khoản hỗ trợ này doanh nghiệp hạch toán vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý bảo toàn vốn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

 

III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ

 

1- Doanh nghiệp Nhà nước được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính và chế độ công khai tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư 06-TC/TCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp công ích và Thông tư số 73-TC/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, công bố công khai báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp Nhà nước.

2- Các doanh nghiệp Nhà nước được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính có trách nhiệm phân tích rõ việc quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước; đồng thời thường xuyên báo cáo tình hình tiến độ thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ được hỗ trợ tài chính.

Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.

3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra thường xuyên hoặc định kỳ việc quản lý sử dụng các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ tài chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tình hình, số liệu và các chứng từ có liên quan các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ quan chức năng.

Mọi trường hợp vi phạm gây ra thiệt hại về kinh tế, chi tiêu sai nguyên tắc, không đúng mục đích, không đúng chế độ thì Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) tuỳ theo mức độ thiệt hại vi phạm phải xử lý kỷ luật hành chính, đền bù hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Căn cứ vào các quy định của Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp Nhà nước tuỳ theo nhiệm vụ kinh doanh hay công ích được giao, thực hiện các hình thức hỗ trợ thích hợp. Các trường hợp khác với quy định trước khi thực hiện phải được sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Ngoài những quy định của Thông tư này, các doanh nghiệp còn phải thực hiện các quy định khác về quản lý tài chính và các quy định của pháp luật.

2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp Nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi