Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 67/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 67/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 67/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 07/07/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo - Ngày 7/7/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 67/2004/TT-BTC, quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Thông tư này, lệ phí thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ 40m2 trở lên: 400.000 đồng/1 giấy phép/1bảng, biển, panô, diện tích từ 30m2 đến dưới 40m2: 300.000 đồng, diện tích từ 20m2 đến dưới 30m2: 200.000 đồng... Lệ phí thực hiện quảng cáo trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động và các hình thức tương tự khác: 50.000 đồng/1 cái (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép)...
Xem chi tiết Thông tư 67/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 67/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 67/2004/TT-BTC NGÀY 7 THÁNG 7 NĂM
2004 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10
ngày 16/11/2001 và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo.
Sau khi có ý kiến của Bộ Văn hoá Thông tin.
Bộ Tài chính Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp
giấy phép thực hiện quảng cáo như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:
1. Tổ chức, cá
nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo
quy định của Pháp lệnh quảng cáo và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo phải nộp lệ phí
theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác thì thực hiện theo quy định đó.
2. Mức thu lệ phí
cấp giấy phép thực hiện quảng cáo được quy định cụ thể như sau:
a- Lệ phí thực
hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện
tích từ 40m2 trở lên: 400.000
đồng/1 giấy phép/1bảng, biển, panô.
b- Lệ phí thực
hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện
tích từ 30m2 đến dưới 40m2: 300.000 đồng/1 giấy phép/1
bảng, biển, panô.
c- Lệ phí thực
hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện
tích từ 20m2 đến dưới 30m2:
200.000 đồng/1 bảng, biển, panô (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không
quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép).
d- Lệ phí thực
hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện
tích từ 10m2 đến dưới 20m2: 100.000 đồng/1 bảng, biển,
panô (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy
phép không quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép).
e- Lệ phí thực
hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện
tích dưới 10m2 trở xuống:
50.000 đồng/1 bảng, biển hoặc pan(tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép
không quá 500.000 đồng/1 giấy phép).
f- Lệ phí thực
hiện quảng cáo trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không,
dưới nước, vật thể di động và các hình thức tương tự khác (gọi chung là cái):
50.000 đồng/1 cái (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000
đồng/1 giấy phép).
g- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên băng rôn:
20.000 đồng/ 1cái (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 500.000
đồng/1 giấy phép).
- Trường hợp cấp
gia hạn giấy phép thực hiện quảng cáo thu bằng 50% mức lệ phí tương ứng nêu
trên.
3. Lệ phí cấp
giấy phép thực hiện quảng cáo thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD)
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thu lệ
phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo thuộc Bộ Văn hoá thông tin hoặc Sở Văn hoá thông tin các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (gọi
tắt là cơ quan thu) có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách
nhà nước theo qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ
phí được trích để lại 70% tổng số tiền
lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc
thu lệ phí như sau:
- Chi in hồ sơ,
giấy phép;
- Chi phí phục vụ
trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện
thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài
sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí;
- Trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thẩm định và thu lệ phí trong đơn vị.
Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không
quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước;
Toàn bộ số tiền
lệ phí được trích theo qui định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có
chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết
thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.
3. Tổng số tiền
lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 2
trên đây, số còn lại (30%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương,
loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 25 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành).
4. Thực hiện
quyết toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng
năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí,
số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp
và số còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng
số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số
28/TTLB ngày 30/5/1996 của Liên Bộ Tài chính- Văn hoá Thông tin quy định chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo.
2. Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và các
cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.