Thông tư 61/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 về một số vấn đề tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 61/2000/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 61/2000/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/06/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 61/2000/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 61/2000/TT-BTC
NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ
SỐ 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1999 VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
- Căn cứ vào Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
- Căn cứ vào Quyết định số 197/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao;
- Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số vấn đề về tài chính tại Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 về việc hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa như sau:
1. Việc quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa và trung tâm cụm xã theo kế hoạch năm 2000 tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH/UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
2. Ngoài ra, bổ sung thêm một số nội dung sau:
2.1 Các chi phí lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán, thẩm định, giám sát thi công của Ban quản lý dự án huyện, xã; thẩm định quyết toán và nghiệm thu công trình; chi đền bù đất đai, bồi thường thiệt hại hoa màu, giải phóng mặt bằng, chi phí lán trại (nếu có) được tính và thanh toán trong dự toán của công trình.
2.2 Chi cho công tác quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng của xã được cân đối và chi trong dự toán chi sự nghiệp hàng năm của ngân sách địa phương; kinh phí quản lý chương trình và hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình của các cấp chính quyền địa phương được cân đối và chi trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của ngân sách địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phân bổ và đảm bảo kinh phí cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã).
2.3 Các nguồn vốn của trung ương hỗ trợ để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa và trung tâm cụm xã theo kế hoạch năm 2000 được cấp phát bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; đồng thời Bộ Tài chính có công văn thông báo cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết tổng mức vốn đã chuyển về từng đợt cho địa phương. Căn cứ vào quyết định phân bổ vốn trên từng địa bàn huyện của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và mức vốn đã được cơ quan tài chính cấp trên chuyển về; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm chuyển kịp thời, đầy đủ vốn sang hệ thống Kho bạc nhà nước để thanh toán cho các dự án, công trình. Hệ thống Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thanh toán vốn cho khối lượng đã thực hiện của dự án, công trình kịp thời, đúng chế độ quy định. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trên địa bàn đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho các dự án.
Những quy định tại Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH/UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng không phù hợp với những quy định tại điểm 2 nêu trên không còn hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000.