THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 40/1999/TT-BTC NGÀY 15
THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 215/1998/QĐ-TTG
NGÀY 04/11/1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC
TỔ CHỨC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
Căn cứ Quyết định số
215/1998/QĐ-TTg, ngày 04/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức huy
động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bưu điện, ý kiến đề nghị
của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
chuyển giao, tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả nguồn vốn tiết kiệm bưu điện giữa
Tổng công ty Bưu chính- Viễn thông Việt Nam và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia như
sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hàng năm nguồn vốn do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam huy động thông qua tổ chức dịch vụ tiết kiệm bưu điện theo Quyết định
số 215/1998/QĐ-TTg ngày 04/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ được chuyển giao cho
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia theo mức vốn được Thủ tướng Chính phủ giao để cho
vay đối với các dự án đầu tư theo định hướng của Chính phủ và Điều lệ Quỹ hỗ
trợ đầu tư quốc gia .
2. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, sử
dụng đúng mục đích và hoàn trả nguồn vốn tiết kiệm bưu điện cho Tổng công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đầy đủ, đúng thời hạn.
3. Lãi suất Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia trả cho Tổng công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở
lãi suất Trái phiếu Kho bạc Nhà nước cùng loại, cùng thời kỳ. Chênh lệch giữa
lãi suất vay của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và lãi suất cho
vay của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được ngân sách Nhà nước cấp.
4. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được hưởng phí dịch vụ cho vay
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 6776/KTTH ngày
31/12/1996 của Văn phòng Chính phủ.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
5. Vào quý III hàng năm, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ Tài chính các Ngân hàng và tổ chức
tài chính lập phương án trình Bộ Tài chính thoả thuận với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ giao
kế hoạch và cơ cấu nguồn vốn huy động vốn năm sau (Theo thời hạn 1, 2, 3, 5
năm) cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và dự toán ngân sách Nhà
nước cấp bù chênh lệch lãi suất cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia (Đối với phần
vốn do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chuyển giao) trong năm tới.
6. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách
nhiệm huy động đủ nguồn vốn cho tín dụng đầu tư ưu đãi theo kế hoạch hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ quyết định và chuyển đủ nguồn vốn theo đúng cơ cấu và
đúng thời hạn cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
7. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận nguồn
vốn tiết kiệm bưu điện để cho vay đối với các dự án đầu tư theo định hướng của
Chính phủ và Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có
trách nhiệm cho vay vốn đúng mục đích, thu hồi được nợ vay và hoàn trả vốn cho
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Trường hợp phát sinh rủi ro bất
khả kháng, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
phương án xử lý trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
8. Lãi suất Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cho
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia vay do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở
lãi suất Trái phiếu Kho bạc Nhà nước cùng loại, cùng kỳ. Lãi suất này được cố
định trong suốt thời gian vay vốn cho đến khi Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia trả
hết nợ vay.
9. Việc trả nợ gốc và lãi của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia cho
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam thực hiện như sau:
+ Nợ gốc: Trả một lần khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn
mà Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chưa cân đối được nguồn trả nợ thì Quỹ hỗ trợ đầu
tư quốc gia phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông báo trước một tháng
cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam để chủ động huy động nguồn vốn
đáo hạn nợ cho Quỹ.
+ Trả lãi: Lãi vay được tính từ ngày tiền vay được chuyển
vào tài khoản tiền gửi của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Lãi vay được tính theo
phương pháp tích số, một năm 365 ngày.
10. Lãi vay được Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia trả cho Tổng
công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam hàng quý vào ngày 30 tháng cuối quý cho
mọi khoản vay.
Phần chênh lệch giữa lãi suất Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia cho
vay các dự án theo chỉ định của Chính phủ với lãi suất Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia trả cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và phí dịch vụ cho vay
từ nguồn vốn tiết kiệm bưu điện được ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ hỗ trợ đầu
tư quốc gia theo đúng chế độ hiện hành.
11. Hàng quý, trước kỳ hạn trả lãi 15 ngày, căn cứ mức chi
ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất quý cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tài chính Ngân
hàng, Vụ Ngân sách Nhà nước ước tính số chênh lệch lãi suất phải bù để Vụ Ngân
sách Nhà nước chuyển cho Quỹ trả Tổng
công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Quý sau, căn cứ vào số cho vay, dư nợ
thực tế của quý trước, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia tính toán lại số được cấp bù
chênh lệch lãi suất để điều chỉnh kịp thời. Nếu số đã cấp chưa đủ thì sẽ được
cấp bổ sung cho đủ, nếu số đã cấp cao hơn số thực tế được cấp thì số đã cấp
vượt phải khấu trừ vào số ước tính của quý sau.
Cuối năm, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia xác định lại toàn bộ số
chênh lệch lãi suất thực tế phải cấp bù. Trường hợp số đã được cấp chưa đủ thì
sẽ được cấp bổ sung trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất năm còn lại. Nếu số chưa được cấp vượt quá dự toán ngân sách Nhà nước
cấp bù chênh lệch lãi suất năm còn lại sẽ được cấp bổ sung trong năm sau theo
chế độ quy định. Trường hợp số đã được cấp vượt quá số chênh lệch lãi suất thực
tế phải cấp bù thì Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia phải hoàn trả lại ngân sách Nhà
nước hoặc trừ vào số được cấp bù cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia năm sau.
12. Việc chuyển giao, tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả nguồn
vốn tiết kiệm bưu điện giữa Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia hàng năm được thực hiện thông qua một hợp đồng giao nhận vốn giữa Tổng công
ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia (Mẫu hợp đồng
theo phụ Biểu số 1 đính kèm).
Mỗi lần chuyển vốn và nhận vốn được thực hiện bằng một giấy
phát hành nhận nợ do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam phát hành
(Mẫu giấy phát hành nhận nợ theo phụ Biểu số 2 đính kèm).
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tài chính Ngân hàng, Tổng giám
đốc Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chịu trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Thông tư
này.
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG
NGUYÊN TẮC VỀ VIỆC GIAO - NHẬN VỐN GIỮA
TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM
VÀ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Số: /HĐ
- Căn cứ Quyết định số
215/1998/QĐ-TTg ngày 04/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức huy
động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bưu điện;
- Căn cứ Quyết định số
..........ngày.......... tháng.......... năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai kế hoạch tín dụng
đầu tư năm 1999.
Hôm nay, ngày............tháng ............năm ............,
chúng tôi gồm:
1. Đại diện Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam:
Ông: ....................................... Chức vụ:
2. Đại diện Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia:
Ông: Trương Công Phú Chức
vụ: Tổng Giám đốc
Tiến hành ký kết hợp đồng nguyên tắc về việc giao - nhận vốn
do Tổng công ty Bưu chính - viễn thông Việt Nam
huy động cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia phù hợp với Quyết định số
215/1998/QĐ-TTg ngày 04/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1: Trong năm 1999,Tổng công ty Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam sẽ chuyển cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia vay số vốn
là ...........với cơ cấu như sau:
Kỳ hạn 1 năm:
Kỳ hạn 2 năm:
Kỳ hạn 3 năm:
Kỳ hạn 5 năm:
Chi tiết giao nhận vốn quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo
Hợp đồng nguyên tắc này.
Điều 2: Mỗi lần giao nhận vốn, Quỹ hỗ
trợ đầu tư quốc gia và Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam sẽ ký trên
giấy nhận nợ (Mẫu số 1 kèm theo Hợp đồng này) trong đó có nêu cụ thể về số
lượng vốn vay, thời hạn vay, lãi suất áp dụng, phương thức thanh toán nhưng
không trái với Hợp đồng nguyên tắc này.
Điều 3: Lãi suất mà Tổng công ty Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia vay do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định. Lãi suất áp dụng cho mỗi khoản vay sẽ được cố định trong
suốt thời gian kể từ ngày Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chuyển
tiền cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia cho đến khi Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia hoàn
trả toàn bộ khoản vay này cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Điều 4: Phương thức chuyển tiền, hoàn trả nợ gốc và
lãi vay:
- Đến thời hạn chuyển tiền, Tổng công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam sẽ làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của Quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia mở tại Ngân hàng Thương mại theo chỉ định của Quỹ hỗ trợ đầu tư
quốc gia và phát hành giấy nhận nợ để Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia biết và ký
nhận;
- Phương thức thanh toán nợ gốc và lãi:
+ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ hoàn trả nợ gốc theo đúng
thời hạn được quy định trong giấy nhận nợ. Trường hợp đến hạn thanh toán mà Quỹ
hỗ trợ đầu tư quốc gia chưa cân đối được nguồn để trả thì Quỹ phải thông báo
cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trước 1 tháng để Tổng công ty
huy động vốn đáo hạn nợ cũ cho Quỹ;
+ Đối với lãi vay:
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ trả lãi vay phát sinh cho Tổng công ty Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam vào ngày cuối mỗi quý đối với mọi khoản vay. Lãi
vay tính theo phương pháp tích số, một năm 365 ngày.
Điều 5: Trách nhiệm của Tổng công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam:
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm
giao đủ và đúng cơ cấu số vốn theo tiến độ mà Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và Tổng
công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã thoả thuận trong bản Hợp đồng này;
Điều 6: Trách nhiệm của Quỹ hỗ trợ đầu
tư quốc gia:
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận
vốn do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chuyển, trả nợ tiền gốc và
lãi theo đúng quy định tại Điều số 4 trong bản Hợp đồng này
Điều 7: Hợp đồng nguyên tắc này được ký
kết giữa Lãnh đạo Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và Lãnh đạo Tổng công ty Bưu chính
- Viễn thông Việt Nam và được lập thành
bản ..........chính: Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia giữ 1 bản, Tổng công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam giữ 1 bản.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ..........tháng
..........năm ..........
Đại
diện Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam
|
Đại
diện Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
|
PHỤ LỤC
SỐ 1
CHI TIẾT GIAO NHẬN VỐN GIỮA CÔNG TY DỊCH VỤ
TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN VÀ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
(Kèm theo Hợp đồng nguyên tắc
số: /HĐ ngày tháng
năm)
Đơn vị: Triệu đồng
Ngày
giao tiền
|
Số
tiền giao
|
Lãi
suất/ năm
|
Ngày
hoàn trả
|
Tổng
số tiền ngân sách Nhà nước phải hoàn trả
|
|
|
|
|
T.số
|
Gốc
|
Lãi
|
Phí
|
- Loại kỳ hạn 1 năm
- Loại kỳ hạn 2 năm
- Loại kỳ hạn 3 năm
- Loại kỳ hạn 5 năm
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU SỐ 1
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
GIẤY NHẬN
NỢ
HUY ĐỘNG
VỐN CHO QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Số: /DVTKBĐ-QHTĐTQG
Thực hiện Quyết định số 215/1998/QĐ-TTg ngày 04/11/1998 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền
gửi tiết kiệm bưu điện, Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện đã tổ chức huy động
vốn cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Hôm nay ngày.... tháng... năm.... Công ty Dịch vụ tiết kiệm
bưu điện chuyển cho Quỹ hộ trợ đầu tư quốc gia vay số tiền.... tỷ đồng (bằng
chữ.... tỷ đồng) với các điều khoản chủ yếu sau:
1. Lãi suất:.......... % năm;
2. Thời hạn khoản vay:......... năm (........... ngày);
3. Nợ gốc trả 1 lần; lãi vay trả định kỳ;
4. Kỳ hạn thanh toán lãi vay:......... ngày;
5. Ngày thanh toán nợ gốc: ngày...... tháng..... năm.....;
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia nhận số vốn nói trên và cam kết:
Thanh toán đầy đủ số vốn vay nói trên và lãi phát sinh đầy đủ, đúng hạn).
Hà Nội, ngày... tháng... năm....
TỔNG GIÁM ĐỐC QUỸ HTĐTQG
|
GIÁM ĐỐC CÔNG TY DỊCH VỤ TIẾT KIỆM
BƯU ĐIỆN
|