Thông tư 24/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 37/2014/TT-NHNN về đúc tiền
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2020/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2020/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2020 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 15/02, NHNN thay đổi nhiều quy định trong quản lý in, đúc tiền Việt Nam
Theo quy định mới, cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng bổ sung quy định, trường hợp cần ứng dụng những phát triển mới trong công nghệ bảo an vào chế bản, in, đúc tiền Việt Nam, cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) phê duyệt trước khi thực hiện.
Đồng thời, việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng thay đổi quy định về trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước cũng như trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2021.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 37/2014/TT-NHNN.
Xem chi tiết Thông tư 24/2020/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 24/2020/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: 24/2020/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam
____________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN).
“2. Cơ sở in, đúc tiền trong nước (sau đây gọi là cơ sở in, đúc tiền).”.
Việc chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực, đầy đủ nội dung của mẫu thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
“b) Đối với tiền giấy: in thử trên loại chất liệu sẽ dùng để in tiền hoặc tương tự, thực hiện theo mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
“1. Sau khi nhận được hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử của cơ sở in, đúc tiền theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, thẩm định các mẫu in, đúc thử và đề xuất nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử và đề xuất nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc phải được thể hiện bằng văn bản.
Trong quá trình thẩm định, trường hợp các mẫu in, đúc thử chưa đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm yêu cầu cơ sở in, đúc tiền tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện bản in, khuôn đúc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng đồng tiền.”.
“1. Thống đốc phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in, khuôn đúc theo đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ trên cơ sở kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử, hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này đã được Thống đốc phê duyệt.”.
“Điều 13. Chế bản và in, đúc thử phục vụ nghiên cứu, ứng dụng
1. Trường hợp cần nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật, công nghệ thông qua việc chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền hoặc đối tác nước ngoài trình Thống đốc xem xét, quyết định.
2. Quy trình chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng được thực hiện như đối với chế bản, in, đúc thử mẫu tiền mới theo quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp cần ứng dụng những phát triển mới trong công nghệ bảo an vào chế bản, in, đúc tiền Việt Nam, cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) phê duyệt trước khi thực hiện.”.
“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.
“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”
“Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan thực hiện việc thanh tra, giám sát, kiểm tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền theo chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện việc lưu giữ, bảo quản các tập tin thiết kế mẫu thiết kế chính thức và tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.”.
“Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền
1. Xây dựng và trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) ban hành quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; quy trình công nghệ pha chế mực in tiền.
2. Xây dựng, ban hành các quy định quản lý chất lượng chế bản, chất lượng tiền in, đúc trong toàn bộ quá trình sản xuất; quản lý bản in, khuôn đúc tiền; quản lý sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động in, đúc tiền; quản lý tài liệu, tập tin, hệ thống máy tính, phần mềm, thiết bị phục vụ thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc tiền; quy định thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động in, đúc tiền và đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình sản xuất.
3. Gửi Cục Phát hành và Kho quỹ các tài liệu sau:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; tỷ lệ sản phẩm hỏng, thành phẩm, bán thành phẩm tồn kho của từng loại tiền; tình hình tồn kho, sử dụng giấy in tiền, mực in tiền, bản in tiền, phôi đúc dập tiền kim loại và các nội dung khác có liên quan đến thực hiện kế hoạch in, đúc tiền (nếu có) theo định kỳ hằng Quý (chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu Quý tiếp theo);
c) Báo cáo kết quả thí nghiệm đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm in, đúc thử và sản phẩm in, đúc chính thức.
4. Thực hiện tiêu hủy bản in, khuôn đúc hỏng, thử; sản phẩm in, đúc hỏng, thử; nguyên liệu, vật tư phục vụ hoạt động in, đúc tiền bị hỏng theo quy định của pháp luật.
5. Bàn giao các vật, tài liệu, tập tin nêu tại khoản 5 Điều 7 của Thông tư này cho Cục Phát hành và Kho quỹ sau khi hoàn thành hợp đồng in, đúc tiền (trừ trường hợp tiếp tục ký hợp đồng cho năm tiếp theo).”.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2021./.
Nơi nhận: - Công báo; |
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú |