Thông tư 19/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 19/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đấu thầu tín phiếu và trái phiếu - Ngày 18/3/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19/2004/TT-BTC, hướng dẫn việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bộ Tài chính hướng dẫn: lãi suất trái phiếu ngoại tệ có thể áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính, tiền tệ. Trường hợp áp dụng lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) thông báo lãi suất tham chiếu trước khi đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công bố. Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với không cạnh tranh lãi suất thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó... Khối lượng đặt thầu tín phiếu kho bạc tối thiểu là 100 triệu đồng, ngoại tệ đặt thầu tối thiểu là 10 ngàn đơn vị tiền tệ của loại ngoại tệ phát hành...
Xem chi tiết Thông tư 19/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 19/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 19/2004/TT-BTC
NGÀY 18 THÁNG 03 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC ĐẤU THẦU
TÍN PHIẾU KHO BẠC VÀ TRÁI PHIẾU NGOẠI TỆ QUA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Thực hiện
Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính
quyền địa phương; sau khi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính hướng dẫn việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng đối với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đấu
thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ huy động vốn cho ngân
sách nhà nước và cho đầu tư phát triển, Bộ Tài chính quyết định khối lượng tín
phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ phát hành hàng năm. Kho bạc Nhà nước được
chủ động quyết định khối lượng và thời điểm phát hành từng đợt cho phù hợp với
nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường tài chính, tiền tệ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đại
lý cho Bộ Tài chính trong việc tổ chức đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc
và trái phiếu ngoại tệ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được mua số tín
phiếu kho bạc còn lại trong các phiên đấu thầu nếu các thành viên tham gia đấu
thầu không mua hết.
4. Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được
mua bán trên thị trường tiền tệ hoặc chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố tại
Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
5.1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là việc các
thành viên tham gia đấu thầu đưa ra các mức lãi suất dự thầu của mình để Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn mức lãi suất trúng thầu.
5.2. Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất là
việc các tổ chức tham gia đấu thầu không đưa ra mức lãi suất dự thầu mà đăng ký
mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ theo mức lãi suất trúng thầu được
xác định theo kết quả của đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
5.3. Lãi suất trần là mức lãi suất tối đa của
tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính
thông báo trong từng thời kỳ.
5.4. Bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại
tệ theo hình thức chiết khấu là việc tổ chức phát hành thực hiện bán tín phiếu,
trái phiếu thấp hơn mệnh giá và thanh toán bằng mệnh giá của tín phiếu, trái
phiếu khi đến hạn.
5.4. Bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại
tệ theo hình thức ngang mệnh giá là việc tổ chức phát hành thực hiện bán tín
phiếu, trái phiếu bằng mệnh giá của tín phiếu, trái phiếu. Tiền lãi tín phiếu,
trái phiếu được thanh toán định kỳ, hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đồng tiền
phát hành, thanh toán
1.1. Tín phiếu kho bạc đấu thầu qua Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.
1.2. Trái phiếu ngoại tệ đấu thầu qua Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi.
Loại ngoại tệ phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định cho từng đợt phát hành.
Trái phiếu phát hành bằng loại ngoại tệ nào
thì được thanh toán gốc, lãi bằng loại ngoại tệ đó. Trường hợp, số tiền thanh
toán trái phiếu có ngoại tệ lẻ (dưới một đơn vị tiền tệ) thì được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
2. Hình thức,
mệnh giá tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
2.1. Hình thức
Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ đấu thầu qua Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ; có ghi danh hoặc không ghi danh.
a) Đối với hình thức chứng chỉ: Bộ Tài chính quy định nội
dung để Kho bạc Nhà nước in và phân phối cho các tổ chức trúng thầu.
b) Đối với hình thức bút toán ghi sổ: Do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ghi và quản lý sổ sách.
Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ khi phát hành được
thực hiện theo hình thức bút toán ghi sổ. Trường hợp chủ sở hữu muốn nhận chứng
chỉ tín phiếu, trái phiếu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Kho bạc
Nhà nước để cấp chứng chỉ.
2.2. Mệnh giá
Mệnh giá của tín phiếu kho bạc và trái phiếu
ngoại tệ do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) thông báo cho từng đợt phát hành.
3. Kỳ hạn tín
phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
3.1. Tín phiếu kho bạc có các loại kỳ hạn: 91
ngày, 182 ngày, 273 ngày và 364 ngày.
3.2. Trái phiếu ngoại tệ có kỳ hạn từ 01 năm
trở lên. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định kỳ hạn trái phiếu của từng đợt phát
hành cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn đầu tư của các công trình và tình hình
thực tế của thị trường tài chính, tiền tệ.
4. Lãi suất
tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
4.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo lãi
suất trần trong từng thời kỳ. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định lãi
suất cụ thể cho từng phiên đấu thầu trong phạm vi mức lãi suất trần cho phép.
Tuỳ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài
chính có thể không quy định mức lãi suất trần để tổ chức đấu thầu.
4.2. Lãi suất phát hành tín phiếu kho bạc,
trái phiếu ngoại tệ được xác định trên cơ sở kết quả của từng phiên đấu thầu.
4.3. Lãi suất trái phiếu ngoại tệ có thể
áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc thả nổi hàng năm theo sự biến
động của lãi suất trên thị trường tài chính, tiền tệ. Trường hợp áp dụng lãi
suất thả nổi, Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) thông báo lãi suất tham chiếu
trước khi đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời
gian hoặc vào các thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham
chiếu tại thời điểm công bố.
5. Nguyên tắc
đấu thầu
5.1. Bí mật mọi thông tin đấu thầu của các đơn
vị đặt thầu và các thông tin có liên quan đến lãi suất tổ chức đấu thầu.
5.2. Tổ chức đấu thầu công khai, bình đẳng về quyền lợi,
nghĩa vụ giữa các tổ chức tham gia đấu thầu.
5.3. Đơn vị trúng thầu có trách nhiệm mua tín phiếu kho
bạc, trái phiếu ngoại tệ theo khối lượng và lãi suất trúng thầu được thông báo.
6. Hình thức
đấu thầu
Việc đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được
thực hiện theo một trong hai hình thức: Đấu thầu cạnh tranh lãi suất, hoặc kết
hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đầu thầu không cạnh tranh lãi suất.
Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu kết hợp giữa đấu
thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất thì khối lượng
tín phiếu, trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30%
tổng khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định hình thức đấu thầu cụ thể của từng
phiên đấu thầu.
7. Đối tượng,
điều kiện tham gia đấu thầu
7.1. Đối
tượng tham gia đấu thầu
Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc,
trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm:
a) Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật
Các tổ chức tín dụng;
b) Các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu
tư hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà
nước không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để mua tín phiếu kho
bạc, trái phiếu ngoại tệ.
7.2. Điều
kiện tham gia đấu thầu
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập hoặc hoạt động
hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam;
b) Có mức vốn pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng Việt Nam
(đối với các tổ chức tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc);
c) Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng (đối
với các tổ chức tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc); có tài khoản bằng ngoại
tệ mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (đối với các tổ chức tham gia đấu
thầu trái phiếu ngoại tệ);
d) Có đơn đề nghị tham gia thị trường đấu thầu tín phiếu
kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận.
Việc đấu thầu trái phiếu ngoại tệ chỉ áp dụng
cho các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam
và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép kinh doanh ngoại hối.
Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều kiện
của các đối tượng tham gia đấu thầu để cấp mới hoặc thu hồi giấy chứng nhận
thành viên tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ.
8. Hình thức
bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ đấu thầu qua Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được bán theo 2 hình thức: ngang mệnh giá và chiết khấu.
9. Tổ chức
đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
9.1. Thời gian tổ chức đấu thầu
Việc đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được
tổ chức theo tuần, tháng hoặc quý, tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn của ngân sách Nhà
nước, tiến độ triển khai các công trình và tình hình thị trường tài chính, tiền
tệ.
9.2. Thông báo đấu thầu
Trước ngày tổ chức đấu thầu 2 ngày làm việc, căn cứ đề
nghị phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ của Bộ Tài chính (Kho bạc
Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo phát hành cho các thành
viên tham gia đấu thầu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nội dung thông báo bao gồm: khối lượng tín phiếu, trái phiếu phát hành; ngày
đấu thầu; ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán; hình thức đấu thầu; hình
thức tín phiếu, trái phiếu; hình thức bán tín phiếu, trái phiếu; phương thức
thanh toán gốc, lãi.
9.3. Đăng ký đấu thầu và mở thầu
a) Thủ tục đăng ký đấu thầu, trình tự mở
phiếu đặt thầu, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của phiếu đặt thầu cũng như
trình tự và thủ tục đấu thầu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
b) Khối lượng đặt thầu tín phiếu kho bạc tối thiểu là
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Khối lượng trái phiếu ngoại tệ đặt thầu
tối thiểu là 10.000 đơn vị tiền tệ (mười ngàn đơn vị tiền tệ) của loại ngoại tệ
phát hành.
9.4. Xác định khối lượng và lãi
suất tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu
9.4.1. Căn cứ xác định
Căn cứ xác định khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc
và trái phiếu ngoại tệ trúng thầu bao gồm:
- Khối lượng và lãi suất đặt thầu của các tổ chức tham
gia đấu thầu;
- Khối lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ thông
báo phát hành và lãi suất trần (nếu có).
9.4.2. Nguyên tắc xác định
a)
Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
- Trường hợp không có lãi suất trần: Khối
lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu được xét chọn theo thứ
tự từ mức lãi suất thấp nhất đến mức lãi suất đạt được khối lượng tín phiếu,
trái phiếu thông báo phát hành.
Trường hợp có nhiều phiếu đặt thầu cùng
mức lãi suất mà tại mức lãi suất đó khối lượng tín phiếu, trái phiếu trúng thầu
vượt quá khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng
tín phiếu, trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ khối lượng trúng thầu với mức
lãi suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối
lượng tín phiếu, trái phiếu đặt thầu của từng phiếu.
- Trường hợp có lãi suất trần: Khối lượng tín phiếu kho
bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu được xét chọn theo thứ tự tăng lên của lãi
suất đặt thầu trong phạm vi lãi suất trần. Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất
trong phạm vi lãi suất trần có khối lượng tín phiếu, trái phiếu đặt thầu vượt
quá khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng tín
phiếu, trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ khối lượng trúng thầu với mức lãi
suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng
tín phiếu, trái phiếu đặt thầu tại mức lãi suất đó.
Trong cả 2 trường hợp trên, lãi suất trúng thầu cao nhất
là lãi suất phát hành áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.
b)
Đấu thầu cạnh tranh lãi suất kết hợp với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
- Xác định khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất và
không cạnh tranh lãi suất:
+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi
suất nhỏ hơn hoặc bằng 30% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo
phát hành thì khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng đặt
thầu. Khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng tín phiếu, trái
phiếu ngoại tệ thông báo phát hành trừ (-) khối lượng đấu thầu không cạnh tranh
lãi suất.
+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi
suất lớn hơn 30% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành
thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ đấu thầu không cạnh tranh lãi
suất bằng 30% và khối lượng tín phiếu, trái phiếu đấu thầu cạnh tranh lãi suất
bằng 70% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành.
- Xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu:
+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu cạnh tranh lãi
suất: Khối lượng và lãi suất trúng thầu của các thành viên đấu thầu cạnh tranh
lãi suất được xác định như quy định tại tiết
a của mục này.
+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh
tranh lãi suất: Các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất được
mua tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ theo mức lãi suất phát hành đối với các đối
tượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất. Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh
tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo
phát hành thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ phát hành cho các đối
tượng này được phân chia tỷ lệ thuận với khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại
tệ đặt thầu của từng đối tượng.
Trường hợp, các đối tượng tham gia đấu thầu không mua hết
khối lượng tín phiếu kho bạc của phiên đấu thầu thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
được mua phần còn lại.
9.5. Xác định giá bán tín phiếu
kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và số tiền được thanh toán khi đến hạn
9.5.1. Đối với tín phiếu kho bạc
a) Bán tín phiếu kho bạc theo hình thức ngang mệnh giá:
-
Giá bán tín phiếu kho bạc bằng 100% mệnh giá.
- Số tiền thanh toán tín phiếu kho bạc khi
đến hạn được tính theo công thức sau:
|
|
n |
T |
= |
G + (G x Ls x ) |
|
|
365 |
Trong đó:
T: Tổng số tiền (gốc + lãi) tín phiếu được
thanh toán khi đến hạn
G: Giá bán tín phiếu kho bạc
Ls: Lãi suất tín phiếu trúng thầu (tính
theo tỷ lệ %/365 ngày)
n: Số ngày trong thời hạn tín phiếu
b) Bán tín phiếu kho bạc theo hình thức chiết khấu:
- Giá bán tín phiếu được xác định theo công thức sau:
|
|
MG |
G |
= |
|
|
|
Ls x n |
|
|
1 + |
|
|
365 |
Trong đã:
G: Giá bán tín phiếu kho bạc
MG: Mệnh giá tín phiếu kho bạc
Ls: Lãi suất tín phiếu trúng thầu (tính
theo tỷ lệ %/365 ngày)
n: Số ngày trong thời hạn tín phiếu
- Khi đến hạn thanh toán được thanh toán
bằng mệnh giá tín phiếu.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ
thể về cách tính tròn giá tín phiếu khi bạc.
9.5.2.
Đối với trái phiếu ngoại tệ
a) Bán trái phiếu theo hình thức ngang mệnh giá.
- Đối với trái phiếu thanh toán
gốc, lãi một lần khi đến hạn:
+ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá.
+ Số tiền thanh toán trái phiếu khi đến hạn được tính
theo công thức:
T |
= |
MG x (1 + Ls)n |
Trong đó:
T: Tổng số tiền
(gốc, lãi) được thanh toán
MG: Mệnh giá trái
phiếu
Ls: Lãi suất trái
phiếu trúng thầu (%/năm)
n: Kỳ hạn trái
phiếu (năm)
- Đối với trái phiếu thanh toán
lãi định kỳ:
+ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá.
+ Tiền lãi trả định kỳ được tính theo công thức sau:
|
|
Ls |
L |
= |
MG x |
|
|
k |
Trong đó:
L: Số tiền lãi thanh toán định kỳ
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trúng thầu (%/năm)
k: Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
+ Khi đến hạn, người sở hữu trái phiếu được thanh toán số
tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
b) Bán trái phiếu theo hình thức chiết khấu
- Giá bán trái phiếu được xác định theo công thức sau:
|
|
MG |
G |
= |
|
|
|
(1 + Ls)n |
Trong đó:
G: Giá bán trái
phiếu
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trái
phiếu trúng thầu (%/năm)
n: Kỳ hạn trái
phiếu (tính theo năm)
- Khi đến hạn thanh toán được thanh toán bằng mệnh giá
trái phiếu.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ
thể về cách tính tròn giá trái phiếu ngoại tệ.
9.6. Thông báo kết quả đấu thầu
Sau khi kết thúc việc xác định lãi suất và khối lượng
trúng thầu, Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ ký gửi Bản tổng
hợp kết quả đấu thầu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước. Ngân hàng Nhà nước thông báo kết quả cho các đơn vị tham gia đấu thầu và
công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.
10. Thanh toán tiền mua tín phiếu
kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
10.1. Ngày phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại
tệ được ấn định vào ngày làm việc thứ 2 kể từ ngày đầu thầu. Trong phạm vi 2
ngày làm việc tiếp theo ngày đấu thầu, các đơn vị trúng thầu phải chuyển tiền
mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ theo thông báo của Ngân hàng Nhà
nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi có tài khoản của Kho bạc
Nhà nước số tiền thu từ bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và ghi có
tài khoản tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ cho tổ chức trúng thầu. Trường
hợp tổ chức trúng thầu có nhu cầu nhận chứng chỉ tín phiếu, trái phiếu, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước để cấp chứng chỉ.
10.2. Trường hợp các thành viên trúng thầu làm thủ tục
thanh toán chậm so với ngày quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
trích tài khoản hoặc yêu cầu Ngân hàng nơi thành viên mở tài khoản trích tiền
gửi của thành viên trúng thầu chuyển cho Kho bạc Nhà nước. Nếu số dư trên tài
khoản tiền gửi của các thành viên trúng thầu vẫn không đủ để thanh toán thì
phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán sẽ bị huỷ bỏ và đơn vị bị phạt 5%
trên số tiền huỷ bỏ để chuyển nộp ngân sách nhà nước.
10.3. Căn cứ giấy báo Có của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước chuyển đến, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục ghi thu ngân sách Trung ương hoặc
hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính.
11. Thanh toán tín phiếu kho bạc,
trái phiếu ngoại tệ
11.1. Thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn
a) Việc thanh toán gốc, lãi tín phiếu kho
bạc, trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn được thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi 1 ngày làm việc (đối với
tín phiếu kho bạc) và 2 ngày làm việc (đối với trái phiếu ngoại tệ), Bộ Tài
chính làm thủ tục chuyển tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu. Trường hợp thiếu ngoại
tệ, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền đồng Việt Nam để mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho đủ số ngoại tệ cần thanh toán. Tỷ giá mua ngoại tệ là tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm mua.
b) Vào ngày đến hạn thanh toán, nếu chưa
nhận được chứng từ chuyển tiền của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được tự động trích tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho chủ sở hữu tín phiếu kho bạc, trái phiếu
ngoại tệ.
c) Nếu ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi
tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ là ngày nghỉ theo chế độ, thì tiền gốc,
lãi tín phiếu, trái phiếu được thanh toán vào ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ
đó.
11.2. Mua lại trái phiếu ngoại tệ trước hạn
Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể
mua lại trái phiếu ngoại tệ trước hạn cho phù hợp với khả năng ngân sách nhà
nước và mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia. Việc mua lại trái phiếu
ngoại tệ trước hạn được thực hiện theo quyết định riêng của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và được thông báo trước tối thiểu là 02 ngày làm việc cho các chủ sở hữu
trái phiếu.
12. Chi phí phát hành, thanh toán
12.1. Toàn bộ chi phí tổ chức đấu thầu, thanh toán tín
phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ do ngân sách Trung ương đảm bảo và chi trả
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo tỷ lệ là 0,05% trên giá trị tín phiếu kho
bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu. Chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu
bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam để thanh toán cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sử dụng kinh phí đấu
thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ vào các mục đích sau:
a) Chi mua sắm thiết bị phục vụ cho đấu
thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ;
b) Chi bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột
xuất máy móc, thiết bị;
c) Chi thiết kế và xây dựng phần mềm
chương trình đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ;
d) Chi thông tin quảng cáo về đấu thầu tín
phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trên các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu
thầu;
e) Chi hội thảo, khảo sát, học tập kinh
nghiệm đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ;
f) Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng
kết công tác tổ chức đấu thầu;
g) Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho
các thành viên Ban đấu thầu, cán bộ phục vụ công tác đấu thầu và các cơ quan có
liên quan khác. Khoản chi này không được vượt quá 10% tổng kinh phí đấu thầu và
thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được hưởng;
h) Chi họp Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc,
trái phiếu ngoại tệ; định kỳ sơ kết tình hình đấu thầu và bàn phương hướng công
tác;
k) Chi văn phòng phẩm;
l) Các khoản chi khác phục vụ cho việc đấu
thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ.
Các khoản chi cho công tác đấu thầu, thanh toán
tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được hạch toán vào chi nghiệp vụ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
12.2. Chi phí in tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
do ngân sách Trung ương đảm bảo và thanh toán cho tổ chức in tín phiếu, trái
phiếu.
13. Trách nhiệm của các đơn vị có
liên quan đến đấu thầu
13.1. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức đấu
thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại
phát sinh trong quá trình đấu thầu và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu
ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Quy chế hướng dẫn cụ thể việc đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
13.2. Ban thấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ
a) Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái
phiếu ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định thành lập,
trong đó có 3 đại diện của Bộ Tài chính (02 đại diện của Kho bạc Nhà nước và 01
đại diện của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính).
b) Nhiệm vụ của Ban đấu thầu tín phiếu kho
bạc, trái phiếu ngoại tệ:
- Kiểm tra các điều kiện của đơn vị tham
gia đấu thầu;
- Chuẩn bị các công việc cần thiết cho
việc tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ;
- Giám sát việc mở thầu, xác định khối
lượng trúng thầu, giá phát hành, tiền lãi tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại
tệ;
- Duyệt kết quả đấu thầu và xác nhận bản
thông báo kết quả đấu thầu;
- Giám sát việc thanh toán tiền mua tín
phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ của các tổ chức trúng thầu;
- Theo dõi diễn biến thị trường đấu thầu tín
phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ để kiến nghị với Bộ Tài chính và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam các biện pháp điều hành hoạt động thị trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi thành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.