Thông tư 178/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng áp dụng cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 178/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 178/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/12/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 178/1998/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 178/1998/TT-BTC
NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
- Căn cứ Luật thuế Giá
trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
- Căn cứ Thông tư số
89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998, Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 và
Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn tính
thuế và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với ngành điện;
Để hạch toán thuế giá
trị gia tăng (sau đây viết tắt là GTGT) phù hợp với việc tính thuế, kê khai,
nộp thuế GTGT của Tổng công ty Điện lực Việt nam, Bộ Tài chính hướng dẫn kế
toán thuế GTGT đối với sản phẩm điện của Tổng công ty Điện lực Việt nam, như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
- Tổng công ty Điện lực Việt nam phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành và quy định tại Thông tư này.
- Doanh thu bán điện được phản ánh vào Tài khoản 511 hoặc Tài khoản 512 theo giá bán chưa có thuế GTGT, không phản ánh vào Tài khoản 511, Tài khoản 512 các khoản tiền phạt do vi phạm sử dụng điện... (nếu có), các khoản phụ thu theo chế độ quy định (nếu có) dùng để đầu tư cải tạo lưới điện.
- Giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định (TSCĐ), dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất sản phẩm điện và các hoạt động kinh doanh khác được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT (trường hợp có hoá đơn GTGT hoặc có chứng từ đặc thù).
Trường hợp mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ không có hoá đơn GTGT thì phản ánh theo giá thanh toán, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Hàng tháng các Nhà máy điện, Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Ban quản lý dự án trực thuộc Tổng công ty và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công ty phải căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ... thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất điện. Bảng kê lập thành 03 bản, 01 bản gửi cho Cục Thuế nơi đơn vị đóng trụ sở, 01 bản gửi cho Tổng công ty, 01 bản lưu tại đơn vị. Mẫu bảng kê được lập theo quy định tại Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính.
Tổng công ty có trách nhiệm tổng hợp các Bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh tại văn phòng Tổng công ty để lập bảng kê và tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh ở các Nhà máy điện, Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống quốc gia,... và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thì không khấu trừ ở tại đơn vị này mà được khấu trừ ở Tổng công ty Điện lực Việt nam.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh ở Văn phòng công ty Điện lực I, II và III thì không được khấu trừ ở Văn phòng công ty Điện lực I, II và III mà phân bổ và cho khấu trừ ở Điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc công ty. Mức và tiêu chuẩn phân bổ thuế GTGT đầu vào cho các điện lực tỉnh, thành phố theo quy định tại điểm 2.2, Mục II Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính.
II- HẠCH TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
1- Hạch toán tại Tổng công ty.
- Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh ở các nhà máy điện, Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Ban quản lý dự án trực thuộc Tổng công ty và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công ty gửi lên, kế toán Tổng công ty, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Hàng tháng, căn cứ vào Bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh tại văn phòng Tổng công ty, kế toán Tổng công ty kiểm tra và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải trả cho các đơn vị, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Căn cứ vào hoá đơn bán điện cho các Công ty điện lực, kế toán phản ánh doanh thu bán điện theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 136 - phải thu nội bộ (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Cuối kỳ, kế toán tính và xác định số thuế GTGT đầu vào khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Cấp (trả) chi phí sản xuất và thuế GTGT đầu vào cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 111, 112...
- Các nội dung khác về kế toán thuế giá trị gia tăng thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
2- Hạch toán thuế GTGT ở các nhà máy điện, công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Ban quản lý dự án thuộc Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty (sau đây gọi tắt là các đơn vị hạch toán phụ thuộc).
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh điện có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ theo giá mua chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152, 153, 211, 627, 642... (Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán).
- Hàng tháng, các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua vào, thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất điện theo chế độ quy định làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Tổng công ty. Căn cứ vào số liệu trên bảng kê này, kế toán phản ánh và kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhưng không khấu trừ tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc mà khấu trừ tại Tổng công ty, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Kế toán thuế GTGT của các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động sản xuất điện, được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
3- Hạch toán thuế GTGT ở Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh.
- Căn cứ vào hoá đơn mua điện của Tổng công ty, kế toán phản ánh chi phí sản xuất điện theo giá mua chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (Tổng giá thanh toán).
- Căn cứ vào hoá đơn bán điện, kế toán phản ánh doanh thu bán điện theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131... (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Theo giá bán chưa có thuế GTGT).
- Các nội dung khác về kế toán thuế GTGT được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
4- Hạch toán thuế GTGT ở Công ty Điện lực I, II và III.
- Khi mua vật tư, TSCĐ, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh điện, kế toán công ty phản ánh giá trị vật tư, tài sản, dịch vụ mua vào theo giá mua chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152, 153, 211, 642... (Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán).
- Căn cứ vào hoá đơn mua điện của Tổng công ty, kế toán phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh điện theo giá mua nội bộ chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Hàng quý, Công ty Điện lực I, II và III tính và phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh điện cho các Điện lực tỉnh, thành phố theo quy định tại Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào Bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho các điện lực tỉnh, thành phố, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phân bổ cho các điện lực tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Khi nhận tiền của các điện lực tỉnh, thành phố trả về số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phân bổ cho các điện lực tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
- Hàng quý, Tài khoản 133 ở Công ty điện lực I, II, III có thể có số dư Có, nhưng cuối năm chỉ có số dư Nợ.
- Kế toán thuế GTGT của hoạt động kinh doanh khác ngoài sản phẩm điện được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
5- Hạch toán thuế GTGT ở các Điện lực tỉnh, thành phố trựe thuộc Công ty Điện lực I, II, III.
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào theo giá mua chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211, 641, 642... (Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán).
- Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Công ty Điện lực I, II hoặc III phân bổ để khấu trừ tại Điện lực tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Căn cứ vào hoá đơn bán điện, kế toán phản ánh doanh thu bán điện theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131... (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Các nội dung khác về kế toán thuế GTGT thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1- Tổng công ty Điện lực Việt nam có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư này.
2- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, các nội dung khác về kế toán thuế GTGT không hướng dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.