Thông tư 166/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số loại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 166/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 166/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Dân sự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 166/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 166/2009/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 08 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ MỘT SỐ LOẠI TÀI SẢN TỊCH THU
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 21 tháng 12 năm
1999;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số loại tài sản
tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn xử lý một số loại tài sản
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước (sau đây gọi chung là tài
sản), bao gồm:
a) Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước là vật
chứng vụ án, một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và hình sự;
c) Tài sản là bất động sản không xác định được
chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật
về dân sự;
d) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định
được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không nhận lại được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Tài sản không có người nhận thừa kế được xác
lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự;
e) Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam dưới hình thức hiến, tặng
cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và các hình thức chuyển giao khác;
g) Tài sản là quà tặng được giao nộp cho cơ quan
nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các loại tài sản không thuộc đối tượng và
phạm vi áp dụng của Thông tư này, gồm:
a) Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm
hành chính;
b) Tài sản của các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước;
c) Tài sản tồn đọng trong kho ngoại quan;
d) Tài sản tồn đọng tại cảng biển Việt
đ) Tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm
thấy.
Điều 2.
Nguyên tắc xử lý tài sản
1. Việc xử lý tài sản theo quy định tại Thông tư
này được áp dụng từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ nhà nước hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với
tài sản đó.
2. Việc tiếp nhận, bảo quản tài sản, lập phương
án xử lý tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài sản được thực hiện theo đúng
phương án xử lý tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm
bảo công khai, minh bạch, đúng trình tự quy định.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Tiếp nhận, bảo quản tài sản và hồ sơ có liên quan
1. Tiếp nhận, bảo quản tài sản.
Cơ quan nhà nước quyết định tịch thu sung quỹ
nhà nước hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước quyết định việc giao
cho các cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, bảo quản tài sản trong thời gian
chờ xử lý, cụ thể:
a) Giao cho cơ quan nhà nước có chức năng về
quản lý văn hóa đối với tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia,
di vật hoặc cổ vật là hiện vật độc bản hoặc có giá trị đặc biệt về văn hóa,
khoa học, lịch sử theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
b) Giao cho cơ quan an ninh, quốc phòng đối với
tài sản là vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng và
các tài sản khác liên quan đến an ninh, quốc phòng.
c) Giao cho Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (tài sản
do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước) hoặc Kho bạc nhà nước cấp
huyện (tài sản do cơ quan cấp huyện quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc
quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước) đối với tài sản là tiền Việt Nam,
ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
d) Giao cho cơ quan kiểm lâm đối với các tài sản
là lâm sản. Trong trường hợp lâm sản là động vật rừng bị thương, ốm, yếu cần
cứu hộ thì chuyển cho Trung tâm cứu hộ động vật nơi gần nhất trước khi giao cho
cơ quan kiểm lâm.
đ) Giao cho cơ quan tài chính cùng cấp đối với
vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, tuyên tịch thu sung quỹ nhà nước. Riêng
đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu
thi hành thì giao cho Sở Tài chính nơi cơ quan thi hành án quân khu đóng trụ sở.
e) Giao cho cơ quan nhà nước có chức năng về
quản lý y tế đối với tài sản là thuốc chữa bệnh, trang thiết bị phục vụ chữa
bệnh.
g) Cơ quan của người ra quyết định tịch thu sung
quỹ nhà nước hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước tiếp nhận, bảo
quản đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản này.
2. Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, bảo quản tài sản không có điều kiện bảo quản tài sản thì được ủy quyền
cho cơ quan, tổ chức khác có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản
và phải trả các chi phí có liên quan phát sinh, trừ một số trường hợp được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Việc ủy quyền bảo quản tài sản
phải được lập hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến tài
sản.
a) Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) tiếp nhận
hồ sơ, giấy tờ có liên quan (sau đây gọi chung là hồ sơ) đối với tài sản thuộc
thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
b) Cơ quan quyết định xác lập quyền sở hữu của
nhà nước tiếp nhận hồ sơ đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy mà
không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 4 Thông tư này thì tiếp nhận hồ sơ đối với tài sản đó.
c) Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ đối với tài sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
d) Cơ quan tài chính cấp huyện tiếp nhận hồ sơ
đối với tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nhưng được phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan ra quyết định tịch thu
sung quỹ nhà nước hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước, cơ quan
tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 1 Điều này và các đơn vị có liên
quan lập danh mục tài sản, số lượng hoặc khối lượng theo từng loại tài sản;
giám định tài sản (nếu cần); lập phương án xử lý tài sản theo quy định tại Điều
4 Thông tư này.
5. Việc tiếp nhận, bảo quản tài sản và hồ sơ có
liên quan được lập thành biên bản có xác nhận của bên giao, bên nhận và bên
chứng kiến (nếu cần). Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có: thời gian, địa điểm
bàn giao, tiếp nhận; thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận; tên, chủng loại,
số lượng, hiện trạng của tài sản tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận; danh mục hồ
sơ kèm theo (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.
Điều 4.
Phương án xử lý tài sản
1. Các cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ tài sản
lập phương án xử lý tài sản thông qua các hình thức sau đây:
a) Chuyển giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng
của Nhà nước thực hiện lưu giữ, quản lý đối với tài sản là vũ khí, chất nổ,
chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng, tài sản thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh quốc gia; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và các tài sản khác
không được phép lưu hành.
b) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập để quản lý, sử dụng đối với tài sản là bất động sản, máy móc,
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị thí nghiệm theo
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Chuyển giao cho Kho bạc nhà nước đối với tài
sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại
quý.
d) Xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng đối với tài sản là lâm sản.
đ) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước có chức năng
về quản lý y tế đối với tài sản là thuốc chữa bệnh, trang thiết bị phục vụ chữa
bệnh.
e) Tiêu hủy đối với tài sản không còn khả năng
sử dụng hoặc tài sản thuộc danh mục cấm sản xuất, kinh doanh và lưu thông theo
quy định của pháp luật như văn hóa phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử
dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và các tài
sản khác buộc phải tiêu hủy.
g) Bán theo quy định của pháp luật đối với các
tài sản không thuộc quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Cơ quan lập phương án xử lý tài sản có trách
nhiệm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định
tại khoản 3 Điều này tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện
xong việc tiếp nhận hồ sơ tài sản.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản
quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án xử lý
đối với tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,
trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án xử
lý đối với tài sản do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
nhà nước khác ở trung ương quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc quyết
định xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
c) Cơ quan quyết định xác lập quyền sở hữu của
nhà nước đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy phê duyệt phương án
xử lý tài sản sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các tài sản
không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 5.
Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan nhà
nước có chức năng thực hiện lưu giữ, quản lý:
a) Chuyển giao cho cơ quan văn hóa đối với tài
sản là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật là hiện vật
độc bản hoặc có giá trị đặc biệt về khoa học, văn hóa, lịch sử theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa.
b) Chuyển giao cho cơ quan quân đội, cơ quan an
ninh đối với tài sản là vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật
đặc chủng và các tài sản khác liên quan đến an ninh, quốc phòng.
2. Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý, sử dụng:
a) Cơ quan tiếp nhận, bảo quản tài sản chủ trì,
phối hợp với cơ quan có liên quan và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập được nhận tài sản thực hiện chuyển giao các tài sản nêu tại điểm b khoản 1
Điều 4 Thông tư này.
b) Giá trị tài sản chuyển giao được xác định
theo quy định tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính
sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và Thông
tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Thông tư số 43 TC/QLCS.
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Đối với tài sản chuyển giao cho Kho bạc nhà
nước:
a) Kho bạc nhà nước các cấp tiếp nhận tài sản
nêu tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp cần thiết, cơ quan tài chính chủ
trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện giám định tài sản, xác định di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (nếu có) để xử lý theo quy định.
c) Đối với tài sản là tiền Việt Nam, Kho bạc nhà
nước thực hiện hạch toán nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước. Đối với tài sản là ngoại tệ, Kho bạc nhà nước thực hiện ghi
thu quỹ ngoại tệ tập trung (theo nguyên tệ); đồng thời quy đổi ra tiền Việt Nam
để nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Đối với tài sản là chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý không
thuộc di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì xử lý bán, nộp tiền vào ngân sách
nhà nước theo quy định tại khoản 8 Điều này.
4. Chuyển giao cho cơ quan kiểm lâm đối với tài
sản là lâm sản để xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng.
5. Chuyển giao cho cơ quan y tế đối với tài sản
là thuốc chữa bệnh, trang thiết bị phục vụ chữa bệnh để xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Việc chuyển giao tài sản quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của
biên bản gồm có: căn cứ thực hiện chuyển giao; thời gian, địa điểm chuyển giao;
thành phần tham gia chuyển giao; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài
sản tại thời điểm chuyển giao; danh mục hồ sơ kèm theo (nếu có) và các nội dung
khác có liên quan.
7. Đối với tài sản tiêu hủy:
a) Cơ quan tiếp nhận, bảo quản tài sản chủ trì,
phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có chức năng thực hiện
tiêu hủy các tài sản nêu tại điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư này theo quy định
của pháp luật.
b) Việc tiêu hủy tài sản phải được lập biên bản.
Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có: căn cứ và lý do thực hiện tiêu hủy; thời
gian, địa điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số
lượng, hiện trạng của tài sản tại thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các
nội dung khác có liên quan.
8. Đối với tài sản bán:
a) Việc bán tài sản quy định tại điểm g khoản 1
Điều 4 Thông tư này được thực hiện bằng phương thức đấu giá công khai theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, trừ các trường hợp
được bán chỉ định quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
b) Trường hợp giá trị tài sản theo đánh giá lại
dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thì được bán chỉ định.
c) Trường hợp tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ
bị hư hỏng (hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản, hàng thực phẩm đã qua
chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày, động vật rừng hoang dã đã chết
nhưng không thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng…) thì cơ quan quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc
quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước phải tiến hành lập biên bản và
phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức bán ngay theo hình thức bán
trực tiếp (không thông qua đấu giá).
d) Trường hợp tài sản là vật tư, hàng hóa cấm
nhập khẩu buộc phải tái xuất thì thực hiện bán đấu giá cho các tổ chức kinh tế
có chức năng để tái xuất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chỉ có một tổ
chức kinh tế có chức năng tái xuất đối với vật tư, hàng hóa đó thì thực hiện
bán chỉ định.
đ) Việc xác định giá bán và tổ chức bán tài sản
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước.
e) Đối với các tài sản yêu cầu có điều kiện đối
với tổ chức, cá nhân mua tài sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
g) Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản
tịch thu sung quỹ nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Phần III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 6.
Các khoản chi phí
1. Các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý
tài sản bao gồm:
a) Chi phí vận chuyển, bảo quản; chi phí kiểm
nghiệm, giám định, định giá tài sản tạm giữ; chi bồi thường tổn thất do nguyên
nhân khác quan (nếu có) tới thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, bảo quản tài
sản đã được Nhà nước bố trí kho bãi, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên
thì không được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo
quản những tài sản đó.
b) Chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo
quản tài sản từ thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan
có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc xử lý.
c) Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý
bán tài sản: chi phí định giá khởi điểm; chi thuê giám định, thuê sửa chữa tài
sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được; chi khắc phục tổn thất về
tài sản do nguyên nhân khách quan; phí bán đấu giá trả cho tổ chức có chức năng
bán đấu giá tài sản, chi phí bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá thực hiện (đối
với trường hợp bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản).
Hội đồng bán đấu giá tài sản được cơ quan tài
chính tạm ứng trước kinh phí tối đa không quá 5% trên giá trị (theo giá khởi
điểm) của tài sản bán đấu giá để có nguồn chi cho công tác bán đấu giá tài sản.
Kết thúc bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá phải thanh quyết toán số tiền tạm
ứng theo quy định hiện hành.
d) Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với trường hợp hàng thuộc diện tạm nhập, tái
xuất nhưng nay cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu chính thức.
đ) Phí, lệ phí (nếu có).
e) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật
hoang dã trước khi xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Chi phí thực hiện tiêu hủy tài sản.
h) Các khoản chi khác có liên quan.
2. Đối với các khoản chi phí đã có quy định cụ
thể về mức chi thì thực hiện theo quy định này. Đối với các khoản chi phí chưa
có quy định cụ thể về mức chi thì Thủ trưởng cơ quan thực hiện xử lý tài sản
quyết định trên cơ sở thực tế phát sinh và khả năng kinh phí thực hiện xử lý
tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Đối với các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát
sinh trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả thực hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2008/TT-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả.
4. Trường hợp cơ quan Trung ương hoặc cơ quan
cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản thì cơ quan tài chính cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, phê duyệt các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định
tại Thông tư này. Trường hợp cơ quan cấp huyện phê duyệt phương án xử lý tài
sản thì cơ quan tài chính cấp huyện xem xét, phê duyệt các khoản chi phí, hợp
lệ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7.
Nguồn kinh phí
1. Đối với tài sản được xử lý bán thì nguồn kinh
phí để chi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này được sử dụng từ số
tiền thu được do bán tài sản đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp số tiền thu được do bán tài sản không đủ để thanh toán các khoản chi
phí mà tài khoản tạm giữ theo dõi riêng đối với cơ quan, đơn vị xử lý tài sản
còn số dư thì được sử dụng để hỗ trợ thanh toán các khoản chi phí, nếu thiếu
thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Đối với tài sản được xử lý theo hình thức
khác (chuyển giao, tiêu hủy) thì nguồn kinh phí để chi theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Thông tư này được bố trí như sau:
a) Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xử lý
tài sản để bảo đảm kinh phí thực hiện việc xử lý tài sản.
Trường hợp việc xử lý tài sản do hội đồng liên
ngành thực hiện thì các cơ quan, đơn vị tham gia hội đồng liên ngành sử dụng dự
toán chi thường xuyên hàng năm đã được bố trí của cơ quan, đơn vị đó để thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
b) Đối với các tài sản chuyển giao cho các cơ
quan, đơn vị để lưu giữ, quản lý hoặc chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị để
quản lý, sử dụng thì các chi phí phát sinh trước khi có quyết định phê duyệt
phương án xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản này; các chi phí phát sinh từ khi có quyết định phê duyệt
phương án xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc bàn
giao do cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả.
Điều 8.
Quản lý số tiền thu được từ việc bán tài sản
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán tài sản
được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước và do cơ quan tài chính làm
chủ tài khoản. Số tiền thu được từ bán tài sản do cơ quan Trung ương và cơ quan
cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản thì nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ
quan tài chính cấp tỉnh mở tại Kho bạc nhà nước; số tiền thu được từ bán tài
sản do cơ quan cấp huyện phê duyệt phương án xử lý tài sản thì nộp vào tài
khoản tạm giữ của cơ quan tài chính cấp huyện mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Số tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi
thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Thông tư này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ
ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07
tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý
và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được
xác lập quyền sở hữu Nhà nước, Quyết định số 29/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 02
năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước
và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
1766/1998/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các
cấp hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài
sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
Ban hành kèm theo Thông tư số 166/2009/TT-BTC
ngày 18/08/2009 của Bộ Tài chính
Đơn vị báo cáo:
-------------
BÁO CÁO
KẾT QUẢ XỬ LÝ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ
NƯỚC
VÀ TÀI SẢN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Kỳ báo cáo: Năm ……
Số TT |
Cơ quan quyết
định tịch thu hoặc xác lập sở hữu nhà nước |
Tên, loại tài
sản |
Tổng số |
Phương thức xử
lý tài sản |
|||||||||||||
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
Chuyển giao để
lưu giữ, quản lý |
Chuyển giao để
quản lý, sử dụng |
Chuyển giao KBNN |
Bán |
Tiêu hủy |
Khác |
|||||||||
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
I |
Cấp
Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cơ quan
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cơ quan
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Cấp
huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cơ quan
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Cột 14 ghi theo giá trị
còn lại sau khi thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến việc bán tài sản.
|
……., ngày….tháng
….năm …. |