Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn cho ngân hàng thương mại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 14/2025/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2025/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/06/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ 15/9/2025
Ngày 30/06/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 15/09/2025.
Thông tư này áp dụng cho các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngoại trừ các ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt hoặc đang trong lộ trình tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tỷ lệ an toàn vốn
Ngân hàng phải duy trì các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: tỷ lệ vốn lõi cấp 1 là 4,5%, tỷ lệ vốn cấp 1 là 6%, và tỷ lệ an toàn vốn là 8%. Ngoài ra, ngân hàng còn phải thực hiện tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (CCB) và tỷ lệ bộ đệm vốn phản chu kỳ (CCyB) theo quy định cụ thể.
- Phương pháp tính toán
Ngân hàng có thể áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ để tính toán tài sản có rủi ro tín dụng. Phương pháp xếp hạng nội bộ yêu cầu ngân hàng phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về quản lý rủi ro.
- Quy định về dữ liệu và công nghệ thông tin
Ngân hàng phải có hệ thống dữ liệu và công nghệ thông tin đầy đủ để tính toán tỷ lệ an toàn vốn, đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc quản lý rủi ro.
- Báo cáo và công bố thông tin
Ngân hàng phải thực hiện báo cáo định kỳ về tỷ lệ an toàn vốn và công bố thông tin này ít nhất 6 tháng một lần. Quy trình công bố thông tin phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và dễ tiếp cận cho các bên liên quan.
- Phụ lục
Thông tư kèm theo các phụ lục hướng dẫn chi tiết về cách tính toán vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường và các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Các ngân hàng cần tuân thủ các hướng dẫn này để đảm bảo an toàn trong hoạt động tài chính.
Xem chi tiết Thông tư 14/2025/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 14/2025/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 14/2025/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Quy định tỷ lệ an toàn vốn
đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
_________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 14/2022/QH15;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
QUY ĐỊNH CHUNG
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(i) Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;
(i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị;
(i) Sản phẩm phái sinh tín dụng gồm các hợp đồng bảo hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
(ii) Sản phẩm phái sinh lãi suất gồm hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất một đồng tiền, hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy định của pháp luật;
(iii) Sản phẩm phái sinh ngoại tệ gồm các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các giao dịch phái sinh ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật;
(iv) Sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa gồm các hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa, hợp đồng tương lai giá cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả hàng hóa và các hợp đồng phái sinh giá cả hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.
(i) Ban hành quy định nội bộ về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của ngân hàng; phù hợp với Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan;
(ii) Giám sát đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với ngân hàng thương mại) trong việc thực hiện quản lý tỷ lệ an toàn vốn;
(i) Xây dựng và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) ban hành quy định nội bộ về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
(ii) Quản lý tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo tuân thủ quy định nội bộ;
(iii) Giám sát đối với các cá nhân, bộ phận thực hiện chức năng quản lý tỷ lệ an toàn vốn;
Tỷ lệ vốn lõi cấp 1 |
= |
Vốn lõi cấp 1 |
RWA + 12,5 x (KOR + KMR) |
Tỷ lệ vốn cấp 1 |
= |
Vốn cấp 1 |
RWA + 12,5 x (KOR + KMR) |
Tỷ lệ an toàn vốn |
= |
Vốn tự có |
RWA + 12,5 x (KOR + KMR) |
Trong đó:
- Vốn lõi cấp 1, vốn cấp 1, vốn tự có theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
- RWA: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (Risk weighted assets);
- KOR: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động (Operational risk capital requirements);
- KMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường (Market risk capital requirements).
(i) Trường hợp ngân hàng thương mại có công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng thương mại không hợp nhất công ty con này theo nguyên tắc hợp nhất của pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng;
(ii) Tổng tài sản có rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động, vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường được tính trên cơ sở số liệu của ngân hàng thương mại và công ty con của ngân hàng thương mại đó theo quy định tại Thông tư này. Trong đó, ngân hàng thương mại phải áp dụng phương pháp tiêu chuẩn để tính tài sản có rủi ro tín dụng của công ty con.
Thời điểm áp dụng từ Tỷ lệ |
Năm thứ nhất |
Năm thứ hai |
Năm thứ ba |
Năm thứ tư trở đi |
CCB |
0,625% |
1,25% |
1,875% |
2,5% |
Vốn lõi cấp 1 (bao gồm CCB) |
5,125% |
5,75% |
6,375% |
7% |
Vốn cấp 1 (bao gồm CCB) |
6,625% |
7,25% |
7,875% |
8,5% |
CAR (bao gồm CCB) |
8,625% |
9,25% |
9,875% |
10,5% |
(i) Là năm ngân hàng bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đã đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
(ii) Là năm ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
(iii) Là năm 2030 đối với các trường hợp còn lại.
(i) Trường hợp ngày tính tỷ lệ an toàn vốn không phải là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá hạch toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;
(ii) Trường hợp ngày tính tỷ lệ an toàn vốn là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm:
- Đối với ngân hàng sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá quy đổi khi lập Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;
- Đối với ngân hàng sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá áp dụng để chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng;
(i) Đối với ngân hàng thương mại có hoạt động kinh doanh vàng, ngân hàng sử dụng giá niêm yết bán ra của ngân hàng tại thời điểm cuối ngày của ngày báo cáo;
(ii) Đối với ngân hàng không kinh doanh vàng, ngân hàng sử dụng niêm yết bán ra của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng tại thời điểm cuối ngày của ngày báo cáo;
(i) Được gửi văn bản đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước kèm Kế hoạch triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;
(ii) Thực hiện quy định về giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ tại Điều 32 Thông tư này;
(i) Sau thời gian tối thiểu 02 năm kể từ ngày ngân hàng có văn bản đăng ký gửi Ngân hàng Nhà nước nêu tại điểm a(i) khoản này;
(ii) Có 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận được tổ chức kiểm toán độc lập và Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá đã tuân thủ các yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống, công cụ tính vốn phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra) phù hợp với phạm vi đề nghị chấp thuận;
(i) Áp dụng chính thức phương pháp xếp hạng nội bộ để tính tài sản có rủi ro tín dụng và các quy định khác tại Thông tư này;
(ii) Không phải tuân thủ mức tối thiểu về tỷ lệ an toàn vốn được tính theo phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Chương II Thông tư này;
(iii) Dừng thực hiện các Thông tư quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 82 Thông tư này trong trường hợp ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.
QUY ĐỊNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU CHUẨN
QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU CHUẨN
RWA = RWACR + RWACCR
Trong đó:
- RWACR: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng;
- RWACCR: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng đối tác.
RWACR = SEj x CRWj + SMax {0, (Ei* - SPi)} x CRWi
Trong đó:- Ej: Giá trị tài sản (không phải là khoản phải đòi) thứ j;
- CRWj: Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản thứ j theo quy định tại Điều 9 và Mục 2 Chương này;
- Ei*: Giá trị số dư của khoản phải đòi thứ i (Ei) được xác định theo khoản 3 Điều này, sau khi điều chỉnh giảm theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại Điều 25, 26, 27, 28 và 29 Thông tư này;
- SPi: Dự phòng cụ thể của khoản phải đòi thứ i;
- CRWi: Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại Điều 9 và Mục 2 Chương này.
Ei = Eoni + Eoffi x CCFi
Trong đó:
- Ei: Giá trị số dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i;
- Eoni: Số dư nợ phần nội bảng của khoản phải đòi thứ i;
- Eoffi: Số dư phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;
- CCFi: Hệ số chuyển đổi của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
(i) Trường hợp khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn được đảm bảo bằng nhiều tài sản bảo đảm, trong đó một hoặc nhiều tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn đều có giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng của tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn có hệ số rủi ro thấp nhất;
(ii) Trường hợp khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn được đảm bảo bằng nhiều tài sản bảo đảm nhưng trong đó không có bất cứ tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn có giá trị bằng hoặc vượt quá 100% giá trị khoản phải đòi, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cao nhất trong các tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
(iii) Trường hợp khoản phải đòi bất động sản không đủ tiêu chuẩn nhưng được đảm bảo bằng cả tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn, tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư này và các tài sản bảo đảm này có tổng giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi hoặc khoản phải đòi bất động sản không đủ tiêu chuẩn chỉ được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm quy định tại điểm b(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư này và có giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này;
(iv) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b(i), b(ii) và b(iii) khoản này, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư này;
(i) Thư tín dụng có chứng từ vận tải và được đảm bảo bằng hàng hóa;
(ii) Thời hạn cấp tín dụng gốc trên 01 năm theo thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành, xác nhận thư tín dụng theo quy định của pháp luật;
HỆ SỐ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHÓM TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
(i) Khoản phải đòi là nợ xấu và số dư cam kết ngoại bảng được phân loại nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Khoản phải đòi không thuộc quy định tại điểm a(i) khoản này;
(i) Khoản cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
(ii) Khoản phải đòi bất động sản;
(iii) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt cho doanh nghiệp;
(iv) Khoản phải đòi doanh nghiệp khác, trừ khoản phải đòi quy định tại điểm c(i), c(ii) và c(iii) khoản này;
(v) Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
(vi) Khoản phải đòi bán lẻ;
Thứ hạng tín nhiệm |
Từ AAA đến AA- |
Từ A+ đến A- |
Từ BBB+ đến BBB- |
Từ BB+ đến B- |
Dưới B- hoặc không có xếp hạng |
Hệ số rủi ro tín dụng |
0% |
20% |
50% |
100% |
150% |
Thứ hạng tín nhiệm |
Từ AAA đến AA- |
Từ A+ đến BBB- |
Từ BB+ đến B- |
Dưới B- hoặc Không có xếp hạng |
Hệ số rủi ro tín dụng |
20% |
50% |
100% |
150% |
Thứ hạng tín nhiệm |
AAA đến AA- |
A+ đến BBB- |
BB+ đến BB- |
B+ đến B- |
Dưới B- hoặc Không có xếp hạng |
Khoản phải đòi có thời hạn ban đầu từ 03 tháng trở lên |
20% |
50% |
80% |
100% |
150% |
Khoản phải đòi có thời hạn ban đầu dưới 03 tháng |
10% |
20% |
40% |
50% |
70% |
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán là 150%.
(i) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều này;
(ii) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng bất động sản thương mại đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều này;
(i) Khoản phải đòi bất động sản được thế chấp bằng nhà ở có sẵn, bất động sản thương mại có sẵn được chuyển nhượng nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
(ii) Khoản phải đòi bất động sản khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b(i) khoản này.
(i) Tài sản bảo đảm là nhà ở có sẵn, bất động sản thương mại có sẵn, được chuyển nhượng và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Trong đó, nhà ở là công trình có mục đích xây dựng để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân; bất động sản thương mại có sẵn là công trình xây dựng có sẵn không có mục đích xây dựng để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân;
(ii) Ngân hàng có quyền hợp pháp để xử lý bất động sản là tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, pháp luật về nhà ở và quy định của pháp luật khác có liên quan;
(iii) Ngân hàng phải xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
LTV (%) = |
L |
x 100% |
V |
(i) L: Tổng số dư khoản phải đòi là tổng số dư của khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn cần tính LTV và số dư của các khoản phải đòi khác được đảm bảo bằng cùng một tài sản bảo đảm với khoản phải đòi cần tính LTV tại các ngân hàng. Số dư khoản phải đòi khi tính LTV bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng;
(ii) V: Tổng giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản của khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn cần tính LTV được xác định theo giá trị tại thời điểm định giá gần nhất;
(i) Việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm là bất động sản thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng về định giá tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc bộ phận độc lập với bộ phận phê duyệt tín dụng của ngân hàng thực hiện xác định giá trị của tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ của ngân hàng tại điểm c(i) khoản này.
LTV |
Dưới 40% |
Từ 40% trở lên đến dưới 60% |
Từ 60% trở lên đến dưới 80% |
Từ 80% trở lên đến dưới 90% |
Từ 90% trở lên đến dưới 100% |
Từ 100% trở lên |
Hệ số rủi ro tín dụng |
20% |
25% |
30% |
35% |
40% |
45% |
LTV |
Dưới 40% |
Từ 40% trở lên đến dưới 60% |
Từ 60% trở lên đến dưới 80% |
Từ 80% trở lên đến dưới 90% |
Từ 90% trở lên đến dưới 100% |
Từ 100% trở lên |
Hệ số rủi ro tín dụng |
25% |
30% |
35% |
40% |
45% |
50% |
LTV |
Dưới 40% |
Từ 40% trở lên đến dưới 60% |
Từ 60% trở lên đến dưới 80% |
Từ 80% trở lên đến dưới 90% |
Từ 90% trở lên đến dưới 100% |
Từ 100% trở lên |
Hệ số rủi ro tín dụng |
25% |
30% |
40% |
50% |
60% |
80% |
LTV |
Dưới 40% |
Từ 40% trở lên đến dưới 60% |
Từ 60% trở lên đến dưới 80% |
Từ 80% trở lên đến dưới 90% |
Từ 90% trở lên đến dưới 100% |
Từ 100% trở lên |
Hệ số rủi ro tín dụng |
30% |
40% |
50% |
70% |
80% |
100% |
LTV |
Khoản phải đòi cá nhân |
Khoản phải đòi doanh nghiệp |
||
Dưới 60% |
Từ 60% trở lên |
Dưới 60% |
Từ 60% trở lên |
|
Hệ số rủi ro tín dụng |
60% |
Trường hợp khách hàng có tổng số dư cấp tín dụng của các khoản phải đòi bất động sản (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) không vượt quá 8 tỷ đồng Việt Nam (sau đây viết tắt là tỷ đồng), hệ số rủi ro tín dụng là 75%. Trường hợp không đáp ứng điều kiện trên, hệ số rủi ro tín dụng là 100%. |
Khoản phải đòi bất động sản xác định hệ số rủi ro tín dụng như hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp theo đối tượng, tiêu chí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này. Trường hợp hệ số rủi ro tín dụng được xác định trên 60%, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng là 60%. Trường hợp hệ số rủi ro tín dụng được xác định từ 60% trở xuống, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo hệ số rủi ro tín dụng đã xác định được. |
Khoản phải đòi bất động sản áp dụng như hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp theo đối tượng, tiêu chí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này. |
LTV |
Dưới 60% |
Từ 60% trở lên đến dưới 75% |
Từ 75% trở lên |
Hệ số rủi ro tín dụng |
75% |
100% |
120% |
(i) Đối với khoản phải đòi của cá nhân, hệ số rủi ro tín dụng là 75% trong trường hợp khách hàng có tổng số dư cấp tín dụng của các khoản phải đòi bất động sản (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) không vượt quá 8 tỷ đồng. Trường hợp không đáp ứng điều kiện trên, hệ số rủi ro tín dụng là 100%;
(ii) Đối với khoản phải đòi của doanh nghiệp, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
(i) Giai đoạn mà dự án, máy móc, thiết bị đã hoàn thiện đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa các bên liên quan;
(ii) Giai đoạn có lưu chuyển tiền thuần trong năm sau khi trừ đi các nghĩa vụ nợ ngắn hạn nhưng chưa thực hiện thanh toán là dương và nghĩa vụ nợ trung, dài hạn giảm so với năm liền kề trước, trong đó:
- Lưu chuyển tiền thuần là lưu chuyển tiền thuần trong năm được lấy số liệu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Nghĩa vụ nợ trung, dài hạn là vay và nợ thuê tài chính dài hạn và được lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán;
- Nghĩa vụ nợ ngắn hạn nhưng chưa thực hiện thanh toán được xác định trên cơ sở số liệu chỉ tiêu nghĩa vụ nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán và thông tin khác do khách hàng cung cấp;
(i) Trước giai đoạn vận hành, áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cao hơn giữa hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này và 160%;
(ii) Trong giai đoạn vận hành, hệ số rủi ro tín dụng là 100%;
Khoản phải đòi doanh nghiệp là khoản phải đòi đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trừ các khoản phải đòi quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng như sau:
Doanh thu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được lấy số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
Tỷ lệ đòn bẩy = Tổng nợ vay/Tổng tài sản
Trong đó: Tổng nợ vay được xác định bằng tổng của Khoản mục vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và Khoản mục vay và nợ thuê tài chính dài hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Tổng tài sản lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
Doanh thu Tỷ lệ đòn bẩy |
Dưới 100 tỷ đồng |
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 400 tỷ đồng |
Từ 400 tỷ đồng đến 1500 tỷ đồng |
Trên 1500 tỷ đồng |
Dưới 25% |
100% |
80% |
60% |
50% |
Từ 25% đến 50% |
125% |
110% |
95% |
80% |
Trên 50% |
160% |
150% |
140% |
120% |
(i) Doanh nghiệp không cung cấp Báo cáo tài chính cho ngân hàng để tính các chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở hữu (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
(ii) Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu âm hoặc bằng 0;
Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.
VIỆC SỬ DỤNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM ĐỘC LẬP
Standard & Poor’s |
Moody’s |
Fitch Rating |
AAA, AA+, AA, AA- |
Aaa, Aa1, Aa2, Aa3 |
AAA, AA+, AA, AA- |
A+, A, A- |
A1, A2, A3 |
A+, A, A- |
BBB+, BBB, BBB- |
Baa1, Baa2, Baa3 |
BBB+, BBB, BBB- |
BB+, BB, BB- |
Ba1, Ba2, Ba3 |
BB+, BB, BB- |
B+, B, B- |
B1, B2, B3 |
B+, B, B- |
CCC+ và thứ hạng thấp hơn |
Caa1 và thứ hạng thấp hơn |
CCC+ và thứ hạng thấp hơn |
(i) Nếu khách hàng, đối tác có các khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác có thứ hạng tín nhiệm riêng thì ngân hàng được sử dụng thứ hạng tín nhiệm riêng đó để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm khi khoản phải đòi này có thứ tự ưu tiên thanh toán bằng hoặc trước khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính có thứ hạng tín nhiệm đó;
(ii) Nếu khách hàng, đối tác có thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng được sử dụng thứ hạng tín nhiệm đó để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm khi khoản phải đòi này có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất và không được đảm bảo;
(iii) Nếu khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm xác định được hệ số rủi ro tín dụng theo điểm g(i) và điểm g(ii) khoản này thì ngân hàng phải áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cao hơn;
(iv) Đối với các trường hợp không được quy định tại điểm g(i), g(ii) và g(iii) khoản này thì ngân hàng phải coi là khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm.
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG
Nguyên tắc này áp dụng cả đối với trường hợp trong từng biện pháp giảm thiểu rủi ro có nhiều tài sản bảo đảm hoặc nhiều bên bảo lãnh, nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng giảm thiểu cho một khoản phải đòi, giao dịch hoặc trường hợp một biện pháp giảm thiểu rủi ro cho nhiều khoản phải đòi, giao dịch.
Ei* = max{0,[Ej - ƩCj*(1-Hcj-Hfxcj)]} + max{0,[Ek - ƩLk*(1-Hfxlk)]} + max{0,[E1-ƩGl(1-CRWgtorl/CRWl)]} + max{0,[En - ƩCDn*(1- Hfxcdn)]} + Ex
Trong đó:
Ei = Ej + Ek + El + En + Ex
- Ei*: Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được điều chỉnh giảm theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng;
- Ei: Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
- Ej: Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm;
- Ek : Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng;
- El: Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba;
- En : Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng;
- Ex : Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này không được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng;
- Cj*: Giá trị của tài sản bảo đảm hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Hcj: Hệ số hiệu chỉnh tài sản bảo đảm;
- Lk*: Giá trị nợ phải trả nội bảng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Gl: Giá trị bảo lãnh của bên thứ ba;
- CRWgtorl: Hệ số rủi ro tín dụng của bên bảo lãnh;
- CRWl: Hệ số rủi ro tín dụng của khách hàng;
- CDn*: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Hfxc, Hfxl, Hfxcd: hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ tương ứng giữa khoản phải đòi, giao dịch và biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Xếp hạng tín nhiệm của người phát hành giấy tờ có giá, chứng khoán |
Thời hạn còn lại |
Tổ chức phát hành là Chính phủ (bao gồm cả các tổ chức áp dụng hệ số rủi ro tín dụng tương đương Chính phủ) (%) |
Các tổ chức phát hành khác (%) |
AAA đến AA- |
≤ 1 năm |
0,5 |
1 |
> 1 năm, ≤ 3 năm |
2 |
3 |
|
> 3 năm, ≤ 5 năm |
4 |
||
> 5 năm, ≤ 10 năm |
4 |
6 |
|
> 10 năm |
12 |
||
- A+ đến BBB- - Thỏa thuận gửi tiền, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này. |
≤ 1 năm |
1 |
2 |
> 1 năm, ≤ 3 năm |
3 |
4 |
|
> 3 năm, ≤ 5 năm |
6 |
||
> 5 năm, ≤ 10 năm |
6 |
12 |
|
>10 năm |
20 |
||
BB+ đến BB-; trừ thỏa thuận gửi tiền, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác |
Tất cả các loại thời hạn |
15 |
Không có |
Cổ phiếu được tính vào chỉ số chứng khoán VN30/HNX30 (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi của các loại cổ phiếu này) và vàng |
20 |
||
Cổ phiếu khác được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam |
30 |
C* = C x (t - 0,25) / (T - 0,25)
Trong đó:
- C: giá trị của tài sản bảo đảm;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- t: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của tài sản bảo đảm tính theo năm.
L* = L x (t - 0,25) / (T - 0,25)
Trong đó:
- L: Số dư tiền gửi của khách hàng;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- t: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm.
(i) Khách hàng không thực hiện đúng thời hạn các nghĩa vụ đã cam kết và sản phẩm phái sinh tín dụng có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự kiện với thời gian ân hạn phù hợp với thời gian ân hạn của nghĩa vụ cơ sở;
(ii) Khách hàng bị phá sản, khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết khi đến hạn và các trường hợp tương tự;
(iii) Khách hàng phải cơ cấu lại các nghĩa vụ đã cam kết (bao gồm cả miễn, giảm lãi);
CD* = CD x (t - 0,25) / (T - 0,25)
Trong đó:
- CD: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- t: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm.
QUY ĐỊNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG
RWA = RWACR + RWACCR
Trong đó:
- RWACR: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng;
- RWACCR: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng đối tác.
QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
RWACR (IRB) đối với khoản phải đòi trong một loại tài sản |
>= 70% |
(RWACR (SA)+RWACR (IRB)) đối với khoản phải đòi trong một loại tài sản |
- RWACR(IRB) là tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng cho tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ;
- RWACR(SA) là tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng cho tài sản áp dụng phương pháp tiêu chuẩn.
Ngân hàng thực hiện chuyển đổi sang áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ như sau:
(i) Quy định, quy trình nội bộ về triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả nội dung về thiết kế, vận hành, kiểm định, kiểm toán, giám sát mô hình, điều chỉnh hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ);
(ii) Tài liệu phê duyệt liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(iii) Quy định, quy trình nội bộ về hệ thống công nghệ thông tin, quản trị dữ liệu phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, trong đó bao gồm nội dung về tiêu chuẩn chất lượng, làm sạch và chiết xuất dữ liệu;
(i) Kết quả kiểm định mô hình (báo cáo kết quả kiểm định trước khi triển khai, báo cáo định kỳ và đột xuất);
(ii) Kết quả giám sát mô hình;
(iii) Kết quả kiểm toán nội bộ;
(iv) Kết quả rà soát của bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng;
(v) Kết quả tính toán tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra;
(vi) Các báo cáo về sử dụng mô hình của bên thứ ba (nếu có);
PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
(i) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(ii) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, phải đảm bảo ngân hàng hoàn thành việc xử lý tổn thất theo quy định của pháp luật; và các khoản phải đòi còn lại của khách hàng đó tại chính ngân hàng (nếu có) đã được thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và khách hàng được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(iii) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, khoản phải đòi được kéo dài thời hạn trả nợ tại điểm đ khoản 1 Điều này và khoản phải đòi được mua quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, ngân hàng có quy định về khoảng thời gian để xem xét, đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ trên cơ sở khoản phải đòi đó đã được phân loại vào nhóm nợ không phải là nợ xấu theo quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng;
(iv) Đối với khoản phải đòi thay đổi phương thức thanh toán từ tiền sang tài sản khác theo quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và ngân hàng đánh giá khách hàng có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(v) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phải đảm bảo ngân hàng bán nợ đã chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và hoàn thành việc xử lý tài chính đối với khoản nợ đã bán theo quy định của pháp luật; và các khoản phải đòi còn lại của khách hàng đó tại chính ngân hàng (nếu có) đã được thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và khách hàng được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(vi) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm h khoản 1 Điều này phải có quyết định không mở thủ tục phá sản của tòa án hoặc tòa án có quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản; và khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(i) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập chỉ để thực hiện dự án, khai thác máy móc, thiết bị, kinh doanh hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng, không có hoạt động kinh doanh khác;
(ii) Được đảm bảo bằng dự án, máy móc, thiết bị, hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng và toàn bộ nguồn tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó;
(i) Các khoản cấp tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này;
(ii) Cấp tín dụng tài trợ dự án kinh doanh bất động sản là các khoản cấp tín dụng để thực hiện dự án kinh doanh bất động sản (như văn phòng, trung tâm thương mại, khu đô thị, tòa nhà phức hợp, kho bãi, khách sạn, khu công nghiệp...).
Các loại tài sản khác không quy định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này thực hiện tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn.
CÁCH XÁC ĐỊNH CẤU PHẦN ĐỂ TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA KHOẢN PHẢI ĐÒI DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
RWA = ƩRWi Χ EADi
Trong đó: Trọng số rủi ro (RWi) và giá trị của khoản phải đòi (EADi) được xác định theo các tham số PD và LGD tương ứng với từng phần giá trị của khoản phải đòi theo quy định tại Điều 42, 43, 44, 45, 46 và 47 Thông tư này;
RW = K x 12,5
b = [0,11852 - 0,05478 × ln (PD)]2
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
(i) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
(ii) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Trong đó: S là tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm được tính theo đơn vị tỷ đồng;
Ngân hàng xác định chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản này trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính hợp nhất nếu phải lập theo quy định của pháp luật) được kiểm toán tại thời điểm gần nhất đối với các doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài chính năm được kiểm toán (nếu có) hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật;
Trường hợp S nhỏ hơn 20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc nhỏ hơn 30 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này hoặc trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập dưới 01 năm chưa có thông tin về tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì S sẽ được xác định khi tính hệ số tương quan lần lượt là 20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc 30 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này.
Trường hợp S lớn hơn 200 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc lớn hơn 300 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này thì S xác định khi tính hệ số tương quan lần lượt là 200 tỷ đồng hoặc 300 tỷ đồng.
(i) Khoản phải đòi của công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, áp dụng LGD là 45%;
(ii) Khoản phải đòi của doanh nghiệp khác, áp dụng LGD là 40%;
(i) Là loại tài sản bảo đảm hữu hình (physical collateral) không phải là bất động sản và có giá thị trường đối với tài sản bảo đảm đó;
(ii) Ngân hàng có quyền ưu tiên thanh toán trước tất cả các bên cho vay khác đối với số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo đảm, trừ trường hợp cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của pháp luật và có quy định nội bộ về xác định giá trị tài sản bảo đảm, tần suất định giá và theo dõi sự thay đổi của giá trị tài sản bảo đảm, quy trình kiểm tra, đối chiếu trực tiếp đối với tài sản bảo đảm là nguyên vật liệu thô, hàng đang trong quá trình sản xuất, thành phẩm, hàng tồn kho, máy móc, thiết bị và hàng hóa;
(iii) Hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm phải mô tả chi tiết về tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật, có thỏa thuận về quyền của bên nhận đảm bảo về việc kiểm tra và xác định lại giá trị tài sản bảo đảm định kỳ và đột xuất của bên nhận tài sản bảo đảm;
(iv) Không quá thời gian 01 năm kể từ khi ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
Trong đó:
- E: Giá trị số dư của khoản phải đòi còn lại sau khi trừ đi giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 45 Thông tư này (Gl*), giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 46 Thông tư này (CDn*) (nếu có);
- ESi: Phần giá trị số dư của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh (Ci*), được tính theo công thức sau Esi = Ci* và SESi ≤ E;
- Eu : Giá trị số dư còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm (the remaining value of the unsecured exposure) là hiệu số của giá trị số dư của khoản phải đòi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức Eu = E - SESi;
- LGDSi: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo khoản 4 Điều này;
- LGDu : LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.
Trong đó:
- Ci*: Giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- Ci: Giá trị tài sản bảo đảm thứ i;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- ti: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của tài sản bảo đảm thứ i tính theo năm;
- Hci: Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm thứ i xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;
- Hfxci : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
Loại tài sản bảo đảm |
LGDs |
Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc) |
Tài sản bảo đảm được ghi nhận làm biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Điều 26 Thông tư này |
0% |
Hệ số hiệu chỉnh Hc được áp dụng tương tự như phương pháp tiêu chuẩn |
Tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Thông tư này |
20% |
40% |
Các tài sản bảo đảm khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Thông tư này |
25% |
50% |
(i) Đối với phần giá trị của khoản phải đòi được bảo lãnh, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên bảo lãnh;
(ii) Đối với phần giá trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo lãnh và không được đảm bảo bằng các biện pháp giảm thiểu rủi ro khác, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên được bảo lãnh;
(i) Xác định tham số PD theo quy định tại điểm a khoản này;
(ii) Được sử dụng tham số LGD cho khoản phải đòi có tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông tư này thay thế cho tham số LGD của bên bảo lãnh.
Trong đó:
- Gl*: Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh thứ l sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- Gl: Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh thứ l;
- PDgtorl: PD của bên bảo lãnh thứ l xác định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
- PD: PD của bên được bảo lãnh xác định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- tl: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của biện pháp bảo lãnh thứ l tính theo năm);
- Hfxl: Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
Trong đó:
- CDn*: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng thứ n sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- CDn : Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng thứ n;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- tn : Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm;
-
EADi = EADoni - Li* x (1- Hfxl ) + EADoffi x CCFi
Trong đó:
- EADi: Giá trị số dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i sau khi giảm thiểu rủi ro bằng biện pháp bù trừ số dư nội bảng. Trường hợp EADi < 0 thì EADi được xác định bằng 0;
- EADoni: Số dư phần nội bảng của khoản phải đòi thứ i;
- EADoffi: Số dư phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;
- CCFi: Hệ số chuyển đổi của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Li* và Hfxl: Xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Thông tư này khi đáp ứng điều kiện tại Điều 25 và khoản 1 Điều 27 Thông tư này hoặc Li* được xác định bằng 0 khi không đáp ứng các điều kiện này.
Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp là 2,5 năm.
CÁCH XÁC ĐỊNH CẤU PHẦN ĐỂ TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA KHOẢN PHẢI ĐÒI BÁN LẺ THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
RWA = RW x EAD
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
RWA = RW x EAD
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
RWA = RW x EAD
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ được xác định để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá trị PD do ngân hàng tính và giá trị PD sàn. PD sàn được quy định như sau:
Loại khoản phải đòi |
LGD sàn |
Khoản cho vay thế chấp nhà ở |
5% |
Các khoản cấp tín dụng bán lẻ khác |
Theo tài sản bảo đảm: + 0% đối với tài sản bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 Thông tư này. + 10% đối với bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Thông tư này. + 15% đối với các loại tài sản bảo đảm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Thông tư này. |
Trong đó:
- E: Giá trị số dư của khoản phải đòi;
- ESi: Phần giá trị số dư của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
- Eu : Giá trị số dư còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
- LGDSi floor: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo điểm a khoản này;
- LGDu floor: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi không có tài sản bảo đảm theo điểm c khoản này;
Loại khoản phải đòi |
LGD sàn |
Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn |
50% |
Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác |
30% |
(i) Ước tính LGD không được thấp hơn LGD trung bình dài hạn (long-run default-weighted average LGD). LGD trung bình dài hạn được tính dựa trên tổn thất kinh tế trung bình của tất cả các khoản vỡ nợ được quan sát trong nguồn dữ liệu theo nhóm hoặc tiểu nhóm khoản phải đòi bán lẻ đó;
(ii) Ngân hàng phải tính đến khả năng LGD cao hơn LGD trung bình dài hạn trong giai đoạn mà tổn thất tín dụng cao hơn đáng kể do suy thoái kinh tế. Ước tính LGD được điều chỉnh để phản ánh điều kiện kinh tế suy thoái (LGD suy thoái) được tính dựa trên các phương pháp phù hợp (như sử dụng mức độ trung bình của tổn thất (average of loss severities) quan sát được trong thời kỳ suy thoái kinh tế với tổn thất tín dụng cao; dự báo dựa trên các giả định thận trọng hơn; hoặc phương pháp tương tự khác);
(i) Việc sử dụng giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định khoản 1 Điều 45 Thông tư này;
(ii) Mỗi nhóm hoặc tiểu nhóm khoản phải đòi bán lẻ và bên bảo lãnh phải được xếp hạng tại cả thời điểm cấp tín dụng và xếp hạng định kỳ tuân thủ các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Mục 8 Chương này. Ngân hàng phải theo dõi thường xuyên tình trạng của bên bảo lãnh và khả năng, thiện chí thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh;
(iii) Ngân hàng phải có tiêu chí cụ thể về việc điều chỉnh PD hoặc LGD để phản ánh tác động của bảo lãnh phù hợp và nhất quán với các yêu cầu tối thiểu, đảm bảo xem xét tất cả các thông tin có liên quan. Các tiêu chí phải hợp lý và có thể giải thích được về khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của bên bảo lãnh; thời hạn trả nợ; mối tương quan giữa khả năng trả nợ của bên bảo lãnh và khách hàng; các rủi ro còn lại khác (như sự chênh lệch về đồng tiền giữa các khoản phải đòi và các khoản bảo lãnh...);
(i) Việc sử dụng giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này;
(ii) Ngân hàng phải có tiêu chí cụ thể về việc điều chỉnh PD hoặc LGD bao gồm trường hợp các sản phẩm phái sinh tín dụng bù đắp một phần khoản phải đòi (bảo hiểm một phần) hoặc khi có sự khác biệt về đồng tiền giữa các sản phẩm phái sinh tín dụng và nghĩa vụ cơ sở...;
(iii) Ngân hàng phải tính đến cơ cấu thanh toán của sản phẩm phái sinh tín dụng và phải đánh giá thận trọng tác động của cơ cấu đó đối với mức độ, thời gian thu hồi và các rủi ro còn lại.
(i) Ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ là ước tính EAD trong một khoảng thời gian đủ dài và bổ sung biên độ thận trọng phù hợp với biên độ sai số có thể xảy ra trong ước tính;
(ii) Trường hợp ngân hàng đánh giá xu hướng tỷ lệ thuận giữa tần suất vỡ nợ với giá trị EAD thì ngân hàng phải ước tính EAD với biên độ thận trọng lớn hơn biên độ quy định tại điểm b(i) khoản này;
(i) Có quy định nội bộ, hệ thống, quy trình để theo dõi, quản lý khoản phải đòi (bao gồm cả dư nợ hiện tại, hạn mức tín dụng đã cam kết của mỗi khách hàng và mỗi mức xếp hạng tín dụng);
(ii) Xem xét biện pháp ngăn chặn khách hàng được giải ngân thêm hoặc thực hiện thêm giao dịch trong trường hợp khách hàng chưa vỡ nợ nhưng vi phạm các cam kết khác trong hợp đồng;
CÁCH XÁC ĐỊNH CẤU PHẦN ĐỂ TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA KHOẢN MUA LẠI KHOẢN PHẢI THU THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
RWAPR = RWADfR + RWADR
Trong đó:
- RWAPR: Tài sản có rủi ro rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu (Risk weighted assets for purchased receivables);
- RWADfR: Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu (Risk weighted assets for default risk);
- RWADR: Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu (Risk weighted assets for dilution risk).
Việc xác định tham số rủi ro của khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp và khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 như sau:
QUY ĐỊNH VỀ TỔN THẤT DỰ KIẾN VÀ DỰ PHÒNG RỦI RO
sau:
EL = PD x LGD x EAD
Trong đó: Các tham số PD, LGD, EAD của từng khoản phải đòi được xác định theo quy định tại Chương này.
Dự phòng rủi ro là tổng của số tiền dự phòng cụ thể, số tiền dự phòng chung, số tiền dự phòng tổn thất các khoản đầu tư (nếu có) và số tiền dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) mà ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật đối với các khoản phải đòi này được tính tài sản có rủi ro khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Thông tư này và quy định nội bộ của ngân hàng.
Ngân hàng so sánh tổn thất dự kiến xác định theo quy định tại Điều 60 Thông tư này và dự phòng rủi ro xác định theo quy định tại Điều 61 Thông tư này, trường hợp có sự khác biệt, ngân hàng thực hiện như sau:
CÁC YÊU CẦU TỐI THIỂU CỦA PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải có tiêu chuẩn, hướng dẫn đánh giá về rủi ro vỡ nợ của khách hàng. Rủi ro vỡ nợ của khách hàng phản ánh xác suất vỡ nợ của khách hàng:
(i) Các khoản phải đòi khác nhau của cùng một khách hàng có chung một mức xếp hạng dù các khoản phải đòi có các đặc điểm khác nhau, trừ các trường hợp sau:
- Các khoản phải đòi của một khách hàng bằng nhiều đồng tiền khác nhau;
- Khoản phải đòi áp dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh hoặc sản phẩm phái sinh tín dụng;
(ii) Chính sách về quản lý rủi ro tín dụng khách hàng của ngân hàng phải quy định, mô tả về rủi ro tín dụng của khách hàng ở mỗi mức xếp hạng (each internal rating) thông qua xác suất vỡ nợ (PD) và các tiêu chí để phân loại khách hàng vào các mức xếp hạng khác nhau. Khách hàng có chất lượng tín dụng càng thấp phải được phân vào mức xếp hạng có rủi ro càng cao;
(i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ phải đánh giá được đặc điểm rủi ro của cả khách hàng và khoản phải đòi;
(ii) Ngân hàng phải phân loại được khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm cụ thể và đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng có khả năng phân biệt rủi ro giữa các nhóm khoản phải đòi bán lẻ, phân loại các khoản phải đòi bán lẻ vào các nhóm có đặc điểm tương đồng tùy theo mức độ rủi ro tín dụng khách hàng và ước tính chính xác và nhất quán tham số rủi ro của mỗi nhóm khoản phải đòi bán lẻ;
(iii) Khi phân nhóm cho các khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng xem xét các yếu tố sau đây:
- Đặc điểm rủi ro của khách hàng: loại hình khách hàng, thông tin nhân khẩu (như tuổi, nghề nghiệp)...;
- Đặc điểm rủi ro của khoản phải đòi: loại sản phẩm, tài sản bảo đảm (bao gồm tỷ lệ bảo đảm (loan to value), tác động của thời vụ (seasoning effect), bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng, mức độ ưu tiên của khoản phải đòi đối với tài sản bảo đảm)...;
- Tình trạng quá hạn của khoản phải đòi.
(i) Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi doanh nghiệp vào các mức xếp hạng theo quy định nội bộ;
(ii) Cơ cấu xếp hạng khách hàng (Obligor rating) được xây dựng như sau:
- Ngân hàng cần quy định tối thiểu 7 mức xếp hạng cho khách hàng không vỡ nợ và 1 mức xếp hạng cho khách hàng vỡ nợ. Trường hợp, chất lượng tín dụng của khách hàng thường xuyên thay đổi, ngân hàng có thể được yêu cầu xây dựng nhiều hơn số lượng tối thiểu mức xếp hạng cho khách hàng;
- Ngân hàng phải quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro của khách hàng tại mỗi mức xếp hạng và ước tính xác suất vỡ nợ của khách hàng tại mức xếp hạng đó. Tiêu chuẩn đánh giá tại mỗi mức xếp hạng bao gồm định nghĩa về mức độ rủi ro vỡ nợ và các tiêu chí dùng để phân biệt mức độ rủi ro tín dụng khách hàng tại mỗi mức xếp hạng. Các mức xếp hạng có gắn ký hiệu “cộng” hoặc “trừ” chỉ đủ điều kiện là các mức xếp hạng riêng biệt trong trường hợp ngân hàng đã xây dựng mô tả đầy đủ về các mức xếp hạng, tiêu chí để xếp hạng và ước tính xác suất vỡ nợ của các mức xếp hạng đó;
- Trường hợp ngân hàng có danh mục cho vay tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể hoặc phạm vi rủi ro nhất định, ngân hàng phải xây dựng đầy đủ các mức xếp hạng trong phạm vi đó để tránh việc tập trung quá mức những khách hàng vào các mức xếp hạng cụ thể. Trường hợp có sự tập trung đáng kể khách hàng tại một hoặc một số mức xếp hạng, ngân hàng cần phải sử dụng các bằng chứng khoa học và dữ liệu lịch sử để đảm bảo các khách hàng được tập trung xếp vào mức xếp hạng đó có cùng xác suất vỡ nợ và rủi ro vỡ nợ của tất cả khách hàng thuộc vào khoảng vỡ nợ (PD band) của xếp hạng đó;
(i) Ngân hàng phải ước tính PD, LGD và EAD của mỗi nhóm các khoản phải đòi bán lẻ. Việc phân nhóm phải đảm bảo số lượng khoản phải đòi trong mỗi nhóm là đủ lớn để cho phép thực hiện ước tính và kiểm định các tham số rủi ro ở cấp độ nhóm;
(ii) Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi bán lẻ vào các nhóm để đảm bảo không phân bổ tập trung quá mức vào một nhóm.
(i) Các mô tả về mỗi mức xếp hạng và tiêu chí xếp hạng phải đủ chi tiết để thực hiện một cách nhất quán việc xếp cùng hạng đối với các khách hàng và khoản phải đòi có mức độ rủi ro tương tự. Yêu cầu này phải được thực hiện thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(ii) Định nghĩa và tiêu chí của mỗi mức xếp hạng phải được quy định cụ thể, chi tiết bằng văn bản, cho phép các bộ phận độc lập khác trong ngân hàng (như kiểm toán nội bộ) và cơ quan quản lý hiểu rõ, rà soát và đánh giá mức độ phù hợp của mỗi mức xếp hạng;
(iii) Các tiêu chí xếp hạng phải thống nhất với quy định nội bộ về tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua, bán và xử lý nợ xấu của ngân hàng;
(i) Nhận dạng, đánh giá, theo dõi và kiểm soát các rủi ro của mô hình tại từng giai đoạn của vòng đời mô hình (như thiết kế, vận hành, sử dụng, kiểm định, giám sát, điều chỉnh mô hình...);
(ii) Các tiêu chí cụ thể để xác định mức độ rủi ro của mô hình, trình tự rà soát và xử lý các trường hợp không đáp ứng yêu cầu đối với từng mức độ rủi ro đã xác định;
(iii) Lựa chọn và sử dụng mô hình bên ngoài (nếu có);
(iv) Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận tham gia quản trị mô hình, trong đó có trách nhiệm giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc), có trách nhiệm của cá nhân, bộ phận phê duyệt mô hình;
(v) Yêu cầu lưu trữ thông tin về quản trị mô hình và chế độ báo cáo;
(vi) Yêu cầu khác liên quan đến quản lý rủi ro mô hình theo quy định của pháp luật;
(i) Phân biệt danh mục;
(ii) Tiêu chí xếp hạng;
(iii) Vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia xếp hạng khách hàng và khoản phải đòi;
(iv) Trường hợp ngoại lệ trong xếp hạng và bên có thẩm quyền phê duyệt trường hợp ngoại lệ;
(v) Tần suất rà soát lại mức xếp hạng;
(vi) Giám sát của quản lý cấp cao đối với quy trình xếp hạng;
(vii) Lý do cho việc lựa chọn các tiêu chí hoặc các phân tích chứng minh các tiêu chí và quy trình xếp hạng khách hàng có khả năng phân biệt rủi ro. Các tiêu chí và quy trình này phải được rà soát định kỳ để đảm bảo phù hợp với danh mục cấp tín dụng hiện tại của ngân hàng và các điều kiện bên ngoài;
(viii) Lưu trữ những thay đổi của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quá khứ bao gồm cả những thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
(ix) Cơ cấu tổ chức, quy trình thực hiện việc xếp hạng (bao gồm cả kiểm soát nội bộ đối với việc xếp hạng);
(x) Có định nghĩa khách hàng vỡ nợ, tổn thất và yêu cầu phải sử dụng các định nghĩa này một cách nhất quán trong nội bộ ngân hàng;
(i) Chi tiết về lý thuyết, các giả định, phương pháp thống kê và toán học được sử dụng trong xếp hạng, phân bổ kết quả ước tính theo hạng, theo khách hàng đơn lẻ, theo khoản phải đòi hoặc nhóm khoản phải đòi và nguồn thông tin sử dụng để ước tính mô hình;
(ii) Quy trình thống kê để kiểm định mô hình (gồm kiểm định bên ngoài mẫu và kiểm định ngoài khung thời gian (out of time and out of sample performance test));
(iii) Các tình huống mà mô hình hoạt động không hiệu quả;
(i) Ngân hàng phải quy định về tần suất đánh giá lại kết quả xếp hạng tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất trên cơ sở mức độ rủi ro của khách hàng. Các khoản phải đòi của những khách hàng rủi ro cao hoặc là các khoản phải đòi có vấn đề sẽ phải được đánh giá lại với tần suất thường xuyên hơn. Trường hợp phát sinh thông tin trọng yếu về khách hàng hoặc khoản phải đòi thì ngân hàng phải thực hiện quy trình đánh giá lại kết quả xếp hạng;
(ii) Ngân hàng phải có quy trình hiệu quả để thu thập và cập nhật thông tin liên quan và trọng yếu về tình hình tài chính của khách hàng, các đặc điểm của khoản phải đòi có khả năng ảnh hưởng đến LGD và EAD (như tình trạng của tài sản bảo đảm...). Căn cứ những thông tin này, ngân hàng phải có quy trình để kịp thời cập nhật xếp hạng của khách hàng;
(i) Ngân hàng phải đánh giá lại đặc điểm tổn thất và tình trạng quá hạn của mỗi nhóm khoản phải đòi theo định kỳ;
(ii) Ngân hàng phải đánh giá lại tình trạng của khách hàng trong từng nhóm để đảm bảo tính chính xác của việc phân loại khoản phải đòi vào nhóm. Ngân hàng được thực hiện đánh giá mẫu đại diện các khoản phải đòi trong nhóm.
(i) Các thông tin, dữ liệu hỗ trợ hiệu quả cho quy trình đo lường, quản lý rủi ro tín dụng nội bộ của ngân hàng, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu và làm cơ sở để lập báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Các thông tin và dữ liệu phải đủ chi tiết để cho phép xếp hạng lại khách hàng và khoản phải đòi đã được xếp hạng trong quá khứ;
(iii) Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu về công bố thông tin;
(i) Dữ liệu lịch sử xếp hạng về khách hàng, bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng. Các dữ liệu này gồm kết quả xếp hạng, ngày xếp hạng, phương pháp xếp hạng, các thông tin, dữ liệu chính sử dụng để xếp hạng và cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm xếp hạng hoặc mô hình được lựa chọn để xếp hạng;
(ii) Dữ liệu vỡ nợ tối thiểu bao gồm thông tin khách hàng, khoản phải đòi vỡ nợ, thời điểm vỡ nợ, tình huống phát sinh vỡ nợ, thời điểm thu hồi, giá trị thu hồi;
(iii) Dữ liệu ước tính PD, tỷ lệ vỡ nợ thực tế tương ứng các hạng và dữ liệu chuyển hạng thực tế để đánh giá khả năng dự báo của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(iv) Các thông tin thích hợp khác được thu thập thêm như dữ liệu về tổn thất, lịch sử thu hồi của khoản phải đòi doanh nghiệp...;
(i) Dữ liệu sử dụng trong quá trình phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm bao gồm dữ liệu về khách hàng và các đặc điểm rủi ro của giao dịch, dữ liệu về quá hạn;
(ii) Dữ liệu tham số rủi ro PD, LGD, EAD đã ước tính cho các nhóm khoản phải đòi;
(iii) Dữ liệu về nhóm khoản phải đòi trong thời gian 01 năm trước khi vỡ nợ và các giá trị LGD và EAD thực tế cho các khoản phải đòi bán lẻ vỡ nợ.
(i) Xác định những sự kiện hoặc các thay đổi trong tương lai của nền kinh tế có thể xảy ra và có thể tác động bất lợi đến khoản phải đòi của ngân hàng;
(ii) Đánh giá khả năng chịu đựng về mức đủ vốn của ngân hàng với các thay đổi đó;
(iii) Các kịch bản được sử dụng như suy thoái kinh tế hoặc ngành, các sự kiện rủi ro thị trường, các trạng thái thanh khoản;
(i) Dữ liệu của ngân hàng cho phép ước tính sự dịch chuyển xếp hạng của một số khoản phải đòi;
(ii) Thông tin về tác động của sự suy giảm trong hoạt động tín dụng (nếu có) đến các xếp hạng để đưa ra tình huống căng thẳng có mức suy giảm lớn hơn;
(iii) Ngân hàng đánh giá bằng chứng của sự dịch chuyển hạng của xếp hạng tín nhiệm độc lập, bao gồm cả việc ngân hàng phân loại các nhóm xếp hạng của ngân hàng tương ứng với nhóm xếp hạng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập;
(i) Hồ sơ rủi ro theo từng mức xếp hạng cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với trường hợp khoản phải đòi bán lẻ;
(ii) Sự chuyển hạng;
(iii) Những thay đổi trong ước tính tham số rủi ro cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với khoản phải đòi bán lẻ;
(iv) So sánh các giá trị thực tế với giá trị ước tính của PD, LGD và EAD;
(v) Những thay đổi theo thời gian trong vốn yêu cầu theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
(vi) Kết quả kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(vii) Kết quả kiểm định;
(viii) Báo cáo từ kiểm toán nội bộ và bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng về vấn đề trọng yếu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
(i) Kiểm tra và giám sát các mức xếp hạng;
(ii) Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(iii) Lập báo cáo tóm tắt và phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó bao gồm dữ liệu vỡ nợ lịch sử được xếp theo hạng tại thời điểm vỡ nợ và 01 năm trước khi xảy ra vỡ nợ, phân tích chuyển hạng, theo dõi xu hướng của các tiêu chí xếp hạng chính;
(iv) Đảm bảo độ tin cậy và tính nhất quán của ước tính tham số rủi ro, bao gồm việc thực hiện các quy trình để xác minh các định nghĩa xếp hạng được áp dụng thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(v) Rà soát và ghi nhận những thay đổi trong quá trình xếp hạng bao gồm cả lý do thay đổi;
(vi) Rà soát các tiêu chí xếp hạng để đánh giá tính dự báo rủi ro của các tiêu chí này. Những thay đổi của quy trình xếp hạng, các tiêu chí hoặc từng tham số xếp hạng phải được ghi nhận và lưu trữ phục vụ cho hoạt động rà soát, đánh giá của Ngân hàng Nhà nước;
(vii) Tham gia vào công tác quản trị mô hình xuyên suốt vòng đời mô hình;
(viii) Chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá định kỳ đối với tác động từ kết quả và những thay đổi của các mô hình được sử dụng trong quá trình xếp hạng đến việc đo lường rủi ro tín dụng khách hàng.
(i) Hoạt động của bộ phận có chức năng kiểm soát tín dụng;
(ii) Ước tính PD, LGD, EAD;
(iii) Việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của phương pháp xếp hạng nội bộ.
(i) Ngân hàng được sử dụng thông tin, dữ liệu vỡ nợ quá khứ để ước tính PD. Việc sử dụng phải đảm bảo có xem xét đến sự khác biệt giữa số liệu từ hệ thống xếp hạng quá khứ và hiện tại;
(ii) Ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng cao hơn đối với ước tính PD trong các trường hợp như thông tin không có sẵn, các quy định phê duyệt tín dụng đã thay đổi ảnh hưởng trọng yếu đến ước tính PD;
(iii) Trường hợp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và tiêu chí đánh giá về việc thu thập dữ liệu của ngân hàng và ngân hàng khác là tương đồng với nhau, ngân hàng được thu thập dữ liệu từ ngân hàng khác đó khi ước tính PD;
(i) Ngân hàng được so sánh xếp hạng nội bộ của mình với đánh giá xếp hạng của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và sử dụng kết quả đánh giá của các tổ chức này khi ước tính PD của khách hàng;
(ii) Khi so sánh mức xếp hạng, ngân hàng phải so sánh các tiêu chí hoặc nhân tố sử dụng để xếp hạng với các tiêu chí hoặc nhân tố của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam sử dụng để loại bỏ các yếu tố không nhất quán;
(iii) Ngân hàng phải có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc so sánh kết quả xếp hạng nội bộ của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt trong định nghĩa về khách hàng vỡ nợ với doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập, ngân hàng phải điều chỉnh ước tính PD tương ứng;
Ngân hàng được phép sử dụng số liệu bình quân ước tính PD của từng khách hàng ở một mức xếp hạng, trong đó số liệu ước tính PD là kết quả tính của mô hình thống kê;
(i) Ngân hàng phải sử dụng dữ liệu nội bộ là nguồn thông tin chính để ước tính;
(ii) Ngân hàng được sử dụng các nguồn dữ liệu bên ngoài hoặc dữ liệu từ các mô hình thống kê để ước tính PD khi đáp ứng đầy đủ điều kiện sau:
- Quy trình phân chia từng khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm tương đồng với quy trình được sử dụng bằng nguồn dữ liệu bên ngoài;
- Hồ sơ rủi ro của khách hàng tại ngân hàng tương đồng với thông tin của nguồn dữ liệu bên ngoài.
(i) Ước tính PD trung bình dài hạn dựa vào tỷ lệ tổn thất dài hạn dự kiến chia cho LGD trung bình trong dài hạn theo trọng số vỡ nợ. Trong đó, ước tính LGD phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định tại Thông tư này;
(ii) Phương pháp khác theo quy định nội bộ của ngân hàng;
VỐN YÊU CẦU CHO RỦI RO HOẠT ĐỘNG
KOR = BIC x ILM
Trong đó:
- KOR: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động;
- BIC: Cấu phần chỉ số kinh doanh (Business indicator component);
- ILM: Hệ số tổn thất nội bộ (Internal loss multiplier).
Trong đó:
Nhóm (i) |
Khoảng giá trị BIi (tỷ đồng) |
Hệ số biên αi (%) |
1 |
≤600 |
12 |
2 |
600 < BI ≤ 18000 |
15 |
3 |
>18000 |
18 |
Ví dụ: BI có giá trị là 20.000 tỷ đồng, thì BIC = 600 x 12% + (18.000 - 600) x 15% + (20.000 - 18.000) x 18% = 3.042 tỷ đồng;
BI = ILDC + SC + FC
(i) Trong đó:
- BI: Chỉ số kinh doanh (Business indicator);
- ILDC: Cấu phần lãi (Interest, leases and dividend component);
- SC: Cấu phần dịch vụ (Services component);
- FC: Cấu phần tài chính (Financial component).
(ii) Các cấu phần của công thức trên (ILDC, SC, FC) được xác định bằng giá trị trung bình của 03 năm tính đến thời điểm tính vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động của các cấu phần chi tiết theo hướng dẫn tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Trong đó: LC là cấu phần tổn thất (Loss component);
(i) Có BI ≤ 600 tỷ đồng;
(ii) Có BI > 600 tỷ đồng và có chuỗi dữ liệu tổn thất để đo lường rủi ro hoạt động không đủ độ dài 05 năm;
(i) Ngân hàng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
(ii) Khung thời gian tính được xác định như sau:
- Đối với chuỗi dữ liệu tổn thất hoạt động có độ dài từ 10 năm trở lên, ngân hàng sử dụng khung thời gian tính là 10 năm trở lại đây;
- Đối với chuỗi dữ liệu tổn thất hoạt động có độ dài từ 05 đến dưới 10 năm, ngân hàng sử dụng độ dài thực của dữ liệu tổn thất hoạt động làm khung thời gian tính. Trường hợp phần dư tính theo năm của độ dài dữ liệu từ 06 tháng trở lên sẽ được tính tròn là 01 năm;
(iii) Dữ liệu tổn thất hoạt động để tính LC phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 71 và Điều 72 Thông tư này;
(iv) Ngân hàng thương mại có công ty con được sử dụng LC tính trên dữ liệu tổn thất riêng lẻ (không bao gồm công ty con) khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
(v) LC được xác định như sau:
- Ngân hàng thu thập dữ liệu và xác định giá trị tổn thất hoạt động ròng theo quý bằng cách lấy giá trị tổn thất hoạt động ghi nhận trong quý trừ đi giá trị thu hồi được ghi nhận trong cùng quý đó;
- Ngân hàng xác định giá trị tổn thất hoạt động ròng theo năm bằng cách cộng dồn giá trị tổn thất ròng theo quý của 04 quý liên tiếp;
- Ngân hàng xác định giá trị tổn thất hoạt động ròng trung bình năm của khung thời gian tính bằng cách lấy tổng giá trị tổn thất hoạt động ròng theo năm của các năm trong khung thời gian tính chia cho tổng số năm tính;
- LC bằng 15 lần giá trị tổn thất hoạt động ròng trung bình năm của khung thời gian tính.
kiểm toán nội bộ rà soát trước khi dữ liệu tổn thất được sử dụng trong tính vốn cho rủi ro hoạt động và được bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập định kỳ xem xét, đánh giá dữ liệu tổn thất.
(i) Ngày xảy ra sự kiện là ngày bắt đầu diễn ra;
(ii) Ngày ghi nhận sự kiện là ngày ngân hàng nhận biết về sự kiện;
(iii) Ngày hạch toán là ngày hoặc các ngày xảy ra sự kiện tổn thất dẫn đến tổn thất được ghi nhận trong các khoản mục lãi, lỗ của ngân hàng. Đối với trường hợp tổn thất chờ xử lý, ngày hạch toán là ngày ghi nhận vào tài khoản chờ xử lý;
VỐN YÊU CẦU CHO RỦI RO THỊ TRƯỜNG
(i) Các trạng thái rủi ro thị trường được nhận diện, đo lường, theo dõi và kiểm soát chặt chẽ;
(ii) Có bộ phận riêng để thực hiện các giao dịch tự doanh, trong đó các giao dịch viên có quyền tự chủ thực hiện các giao dịch trong phạm vi các hạn mức và chiến lược tự doanh; có bộ phận quản lý, hạch toán theo dõi các giao dịch tự doanh và các khoản mục trên sổ kinh doanh;
(iii) Các trạng thái rủi ro và kết quả đo lường rủi ro phải được báo cáo cho các cấp thẩm quyền theo quy định về quản lý rủi ro của ngân hàng;
(iv) Tất cả các trạng thái tài chính trên sổ kinh doanh phải được đo lường và định giá theo giá thị trường hoặc dữ liệu thị trường ít nhất 01 lần trên 01 ngày làm việc để xác định mức lỗ, lãi và trạng thái rủi ro thị trường;
(v) Các dữ liệu thị trường đầu vào phải được thu thập tối đa từ nguồn phù hợp với thị trường và thường xuyên được rà soát, đánh giá về tính phù hợp của các dữ liệu thị trường đầu vào;
KMR = KIRR+ KER + KFXR + KCMR + KOPT
Trong đó:
- KIRR: Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất, trừ giao dịch quyền chọn;
- KER: Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu, trừ giao dịch quyền chọn;
- KFXR: Vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối (bao gồm cả vàng), trừ giao dịch quyền chọn;
- KCMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro giá hàng hóa, trừ giao dịch quyền chọn;
- KOPT: Vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn.
Trong đó, vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
Trong đó, vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định áp dụng tỷ lệ đệm vốn phản chu kỳ (CCyB) theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.
(i) Tiếp nhận văn bản đăng ký áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
(ii) Tiếp nhận báo cáo, theo dõi việc chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Điều 32 Thông tư này;
(iii) Chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp từ chối;
(iv) Tiếp nhận báo cáo về việc đề nghị áp dụng phương pháp tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 33 Thông tư này hoặc tiếp nhận, xử lý báo cáo về việc điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Điều 34 Thông tư này;
(v) Yêu cầu dừng hoặc chấm dứt áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Thông tư này;
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Các đơn vị thuộc NHNN; - Ngân hàng thương mại; - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Lưu: VP, PC, ATHT3 (03 bản). |
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC |
Phụ lục I
CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỐN TỰ CÓ
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
______________
A. Cấu phần và cách xác định vốn tự có của ngân hàng thương mại:
I. Vốn tự có riêng lẻ
Mục |
Cấu phần |
Cách xác định |
|
VỐN CẤP 1 (A) = A1 + A2 |
|
|
Vốn lõi cấp 1 (A1) = A11 - A12 |
|
|
Vốn lõi cấp 1 chưa giảm trừ (A11)= ∑ (1) ÷ (10) |
|
(1) |
Vốn điều lệ (vốn đã góp) |
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. Đối với ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng. |
(2) |
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ |
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(3) |
Quỹ đầu tư phát triển |
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(4) |
Quỹ dự phòng tài chính |
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(5) |
Các quỹ khác được trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành) |
Lấy số liệu Quỹ khác trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(6) |
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định |
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(7) |
Vốn khác |
Lấy số liệu Vốn khác trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(8) |
Lợi nhuận chưa phân phối |
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của pháp luật về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái so với số dự phòng rủi ro đã trích. |
(9) |
Thặng dư vốn cổ phần của cổ phần phổ thông |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số cổ phần. |
(10) |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam. |
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn lõi cấp 1 (A12) = ∑(11) ÷ (18) |
|
(11) |
Các tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) |
Lấy giá trị còn lại của Tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) trên Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(12) |
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại |
Lấy số liệu từ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế tại Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(13) |
Lỗ lũy kế |
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn. |
(14) |
Cổ phiếu quỹ ứng với cổ phần phổ thông |
Lấy số liệu Cổ phiếu quỹ trên Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số cổ phần. |
(15) |
Phần chênh lệch dương của tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ |
Chỉ tính chênh lệch cho danh mục tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư này; Ngân hàng thương mại trừ 50% phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1 và 50% phần chênh lệch còn lại vào vốn cấp 2 trong 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Kể từ năm thứ ba trở đi, ngân hàng thương mại trừ toàn bộ phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1. |
(16) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán |
Lấy số liệu các khoản Góp vốn, đầu tư dài hạn và Chứng khoán sẵn sàng để bán phần chứng khoán vốn của các đối tượng là các tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(17) |
Phần chênh lệch dương giữa Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất và 15% của A11 sau khi trừ đi các khoản phải trừ từ (11) đến (16) |
- N1 = Tài sản cố định vô hình là Quyền sử dụng đất - N2 = 15% * [(A11)- ∑(11) ÷ (16)]; - Lấy giá trị N1 - N2 > 0 |
(18) |
Phần bù cho giá trị âm của Vốn bổ sung vốn cấp 1 |
Trường hợp A2<0, lấy giá trị giảm trừ là |A2| |
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 (A2)=A21 - A22 |
|
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 chưa giảm trừ (A21) = ∑(19) ÷ (20) |
|
(19) |
Công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành |
Lấy giá trị các công cụ bổ sung vốn cấp 1 đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này |
(20) |
Thặng dư vốn cổ phần của các công cụ bổ sung vốn cấp 1 |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này trên tổng số cổ phần. |
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn bổ sung vốn cấp 1 (A22)= ∑(21)÷(22) |
|
(21) |
Mua lại công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành |
Lấy số liệu tổng của: - Cổ phiếu quỹ trên Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông và đáp ứng đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này trên tổng số cổ phần. - Giá trị các công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này (không phải cổ phiếu) được ngân hàng mua lại. |
(22) |
Phần bù cho giá trị âm của vốn cấp 2 |
Trường hợp B<0, lấy giá trị giảm trừ là |B| |
|
VỐN CẤP 2 (B) = B1 - B2 |
|
|
Vốn cấp 2 chưa giảm trừ (B1)= ∑(23) ÷ (25) |
|
(23) |
Nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: (i) Có kỳ hạn ban đầu từ 05 năm trở lên; |
- Tại thời điểm xác định giá trị, nếu thời hạn còn lại của nợ thứ cấp trên 05 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2. |
|
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính ngân hàng; (iii) Ngân hàng được trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám sát) để giám sát; (iv) Ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý ngân hàng, người sở hữu khoản nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác; (vi) Lãi suất cố định hoặc công thức tính lãi suất được xác định trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành. - Đối với lãi suất cố định, việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 01 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp. - Đối với lãi suất tính theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 01 lần sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng. |
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu trừ 20% của tổng mệnh giá. |
(24) |
80% dự phòng chung theo quy định về mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho các danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
Lấy 80% tổng các khoản mục Dự phòng chung trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(25) |
Phần chênh lệch dương giữa dự phòng rủi ro và tổn thất dự kiến cho danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này. |
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn cấp 2 (B2)= ∑(26) ÷ (29) |
|
(26) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (24) và 1,25% “Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
(27) |
Phần chênh lệch dương giữa khoản mục (25) và 0,6% “Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này. |
(28) |
50% phần chênh lệch dương của tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của danh mục các tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ |
Chỉ áp dụng trong vòng 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư này. Kể từ năm thứ ba trở đi, không áp dụng khoản mục này. |
(29) |
Mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó (không bao gồm nợ thứ cấp nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu của khách hàng) |
Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ được khấu trừ 20% của tổng giá mua. |
|
VỐN TỰ CÓ (C) = (A) + (B) |
|
II. Vốn tự có hợp nhất
1. Nguyên tắc chung:
a. Vốn tự có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây, lấy từ Báo cáo tình hình tài chính, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
b. Trường hợp Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để tính vốn lõi cấp 1 hợp nhất, vốn bổ sung vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì ngân hàng phải xây dựng số liệu thống kê từ các bảng cân đối tài khoản kế toán riêng lẻ của các đối tượng hợp nhất để đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục Vốn tự có.
Mục |
Cấu phần |
Cách xác định |
|
VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 + A2 |
|
|
Vốn lõi cấp 1 hợp nhất (A1) = A11 - A12 |
|
|
Vốn lõi cấp 1 hợp nhất chưa giảm trừ (A11)= ∑(1) ÷ (10) |
|
(1) |
Vốn điều lệ (vốn đã góp) |
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. Đối với ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng. |
(2) |
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ |
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(3) |
Quỹ đầu tư phát triển |
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(4) |
Quỹ dự phòng tài chính |
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(5) |
Các quỹ khác được trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành) |
Lấy số liệu Quỹ khác trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(6) |
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định |
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(7) |
Vốn khác |
Lấy số liệu Vốn khác trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(8) |
Lợi nhuận chưa phân phối |
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Đối với ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của pháp luật về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái so với số dự phòng rủi ro đã trích. |
(9) |
Thặng dư vốn cổ phần của cổ phần phổ thông |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số cổ phần. |
(10) |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi hợp nhất báo cáo tài chính |
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) khi chuyển đổi Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam. |
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn lõi cấp 1 hợp nhất (A12) = ∑(11) ÷ (19) |
|
(11) |
Lợi thế thương mại |
Lấy số liệu Lợi thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh được xác định theo chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất. |
(12) |
Các tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) |
Lấy giá trị còn lại của Tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) trên Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất của các đối tượng hợp nhất. |
(13) |
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại |
Lấy số liệu từ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế tại Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất của các đối tượng hợp nhất. |
(14) |
Lỗ lũy kế |
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn. |
(15) |
Cổ phiếu quỹ ứng với cổ phần phổ thông |
Lấy số liệu Cổ phiếu quỹ trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số cổ phần. |
(16) |
Phần chênh lệch dương của tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ |
Chỉ tính chênh lệch cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư này. Ngân hàng thương mại trừ 50% phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1 và 50% phần chênh lệch còn lại vào vốn cấp 2 trong 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Kể từ năm thứ ba trở đi, ngân hàng thương mại trừ toàn bộ phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1. |
(17) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán |
Lấy số liệu các khoản Góp vốn, đầu tư dài hạn và Chứng khoán sẵn sàng để bán và Chứng khoán kinh doanh phần chứng khoán vốn vào các đối tượng là các tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(18) |
Phần chênh lệch dương giữa Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất và 15% của A11 sau khi trừ đi các khoản phải trừ từ (11) đến (17) |
- N1 = Tài sản cố định vô hình là Quyền sử dụng đất; - N2 = 15%* [(A11)- Σ(11) ÷ (17)]; - Lấy giá trị N1 - N2 > 0 |
(19) |
Phần bù cho giá trị âm của Vốn bổ sung vốn cấp 1 |
Trường hợp A2<0, lấy giá trị giảm trừ là |A2| |
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 hợp nhất (A2)= A21 - A22 |
|
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 hợp nhất chưa giảm trừ (A21) = Σ(20) ÷ (21) |
|
(20) |
Công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành |
Lấy giá trị các công cụ bổ sung vốn cấp 1 đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này |
(21) |
Thặng dư vốn cổ phần của các công cụ bổ sung vốn cấp 1 |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này trên tổng số cổ phần. |
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn bổ sung vốn cấp 1 hợp nhất (A22) = Σ(22) ÷ (23) |
|
(22) |
Mua lại công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành |
Lấy số liệu tổng của: - Cổ phiếu quỹ trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này trên tổng số cổ phần. - Giá trị các công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này (không phải cổ phiếu) được ngân hàng mua lại. |
(23) |
Phần bù cho giá trị âm của Vốn cấp 2 |
Trường hợp B<0, lấy giá trị giảm trừ là |B| |
|
VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2 |
|
|
Vốn cấp 2 hợp nhất chưa giảm trừ (B1)= Σ(24) ÷ (27) |
|
(24) |
Nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: (i) Có kỳ hạn ban đầu từ 05 năm trở lên; (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính ngân hàng; (iii) Ngân hàng được trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám sát) để giám sát; (iv) Ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý ngân hàng, người sở hữu khoản nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác; (vi) Lãi suất cố định hoặc công thức tính lãi suất được xác định trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành. - Đối với lãi suất cố định, việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 01 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp. - Đối với lãi suất tính theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 01 lần sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng. |
- Tại thời điểm xác định giá trị, nếu thời hạn còn lại của nợ thứ cấp trên 05 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2. - Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu trừ 20% của tổng mệnh giá. |
(25) |
80% dự phòng chung theo quy định về mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho các danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
Lấy 80% tổng các khoản mục Dự phòng chung trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất. |
(26) |
Phần chênh lệch dương giữa dự phòng rủi ro và tổn thất dự kiến cho danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này. |
(27) |
Lợi ích cổ đông không kiểm soát |
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn cấp 2 hợp nhất (B2) = Σ(28) ÷ (31) |
|
(28) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (25) và 1,25% “Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
(29) |
Phần chênh lệch dương giữa khoản mục (26) và 0,6% “Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này. |
(30) |
50% phần chênh lệch dương của tổng mức tổn thất dự kiến so với trích lập dự phòng của danh mục các tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ |
Chỉ áp dụng trong vòng 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư này. Kể từ năm thứ ba trở đi, không áp dụng khoản mục này. |
(31) |
Mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó (không bao gồm nợ thứ cấp nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu của khách hàng) |
Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ được khấu trừ 20% của tổng giá mua. |
|
VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B) |
|
III. Công cụ bổ sung vốn cấp 1
Công cụ bổ sung vốn cấp 1 là công cụ tài chính do ngân hàng thương mại phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đã phát hành và đã được bên mua nộp tiền thanh toán đầy đủ.
2. Có thứ tự thanh toán sau người gửi tiền, các chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ các khoản nợ thứ cấp của ngân hàng thương mại.
3. Không được bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của ngân hàng thương mại phát hành hoặc của bất kỳ bên liên quan của ngân hàng thương mại phát hành; hoặc không có bất kỳ thỏa thuận nào khác khiến chủ sở hữu của công cụ này có quyền ưu tiên về mặt pháp lý hoặc kinh tế so với các chủ nợ của ngân hàng thương mại.
4. Không có ngày đáo hạn và không có điều khoản tăng lãi suất hoặc các ưu đãi khác cho việc mua lại công cụ này.
5. Công cụ này chỉ được ngân hàng thương mại thực hiện quyền mua lại theo hợp đồng phát hành sau tối thiểu 05 năm kể từ ngày phát hành khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Việc mua lại và việc hoàn trả phần vốn gốc của công cụ phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;
b) Ngân hàng thương mại thay thế công cụ được mua lại bằng nguồn vốn có chất lượng tương đương vốn bổ sung vốn cấp 1 hoặc cao hơn, phù hợp với khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại; hoặc ngân hàng thương mại đảm bảo sau khi thực hiện quyền mua lại vẫn tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ an toàn theo quy định;
c) Ngân hàng thương mại không được tạo ra kỳ vọng về việc công cụ này chắc chắn sẽ được ngân hàng thương mại thực hiện quyền mua lại và việc hoàn trả phần vốn gốc của công cụ sẽ được chấp thuận.
6. Công cụ có tính linh hoạt trong việc hủy bỏ chi trả cổ tức, lãi (coupon), cụ thể:
a) Việc hủy bỏ chi trả cổ tức, lãi của công cụ có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào;
b) Việc hủy bỏ các khoản chi trả không được xem là sự kiện vỡ nợ của ngân hàng thương mại;
c) Được sử dụng khoản cổ tức, lãi đã bị hủy bỏ chi trả để thanh toán các nghĩa vụ khác khi đến hạn;
d) Việc hủy bỏ chi trả cổ tức, lãi không ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, trừ ảnh hưởng đến việc phân phối lợi nhuận cho cổ đông phổ thông;
7. Ngân hàng thương mại sử dụng phần lợi nhuận chưa phân phối do ngân hàng thương mại tự quyết định theo quy định pháp luật về chế độ tài chính để chi trả cổ tức, lãi của công cụ này;
8. Việc chi trả cổ tức, lãi của công cụ này không được có đặc tính điều chỉnh theo xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng thương mại;
9. Không làm gia tăng nghĩa vụ nợ vượt quá tổng tài sản của ngân hàng thương mại trong trường hợp ngân hàng thương mại thực hiện kiểm tra báo cáo tình hình tài chính theo quy định pháp luật về phá sản.
10. Công cụ này được phân loại là khoản nợ cho mục đích hạch toán và phải có cơ chế bù đắp lỗ khi tỷ lệ vốn lõi cấp 1 thấp hơn 5,125%. Thông qua cơ chế bù đắp lỗ, công cụ này được chuyển thành vốn lõi cấp 1 theo chuẩn mực kế toán có liên quan. Ngân hàng thương mại phát hành được thực hiện cơ chế bù đắp lỗ bằng việc chuyển đổi công cụ nợ thành cổ phần hoặc ghi giảm giá trị gốc của công cụ nợ. Việc ghi giảm giá trị gốc của công cụ nợ này dẫn đến:
a) Giảm số tiền ngân hàng thương mại phát hành thanh toán cho chủ sở hữu công cụ trong trường hợp ngân hàng thương mại phát hành bị thanh lý, giải thể;
b) Giảm số tiền ngân hàng thương mại thanh toán cho chủ sở hữu công cụ trong trường hợp công cụ được mua lại;
c) Giảm một phần hoặc toàn bộ các khoản chi trả cổ tức, lãi liên quan đến công cụ đó.
11. Trường hợp ngân hàng thương mại phát hành thực hiện cơ chế bù đắp lỗ theo quy định tại điểm 10 Mục này, ngân hàng thương mại phát hành phải đảm bảo:
a) Tổng số tiền ghi giảm giá trị, chuyển đổi tối thiểu phải đủ để đưa tỷ lệ vốn lõi cấp 1 của ngân hàng thương mại lên mức 5,125%;
b) Nếu không thực hiện được điểm 11a nêu trên, ngân hàng thương mại phải ghi giảm toàn bộ giá trị gốc của công cụ đó.
12. Ngân hàng thương mại, công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại không được mua công cụ bổ sung vốn cấp 1. Ngân hàng thương mại không được cấp tín dụng để mua công cụ này.
13. Không có điều khoản cản trở việc tăng vốn của ngân hàng thương mại, như điều khoản yêu cầu ngân hàng thương mại phát hành phải bồi thường cho chủ sở hữu của công cụ trước đó trong trường hợp một công cụ mới được phát hành với mức giá thấp hơn công cụ trước đó trong một khoảng thời gian xác định kể từ thời điểm phát hành công cụ trước đó.
B. Cấu phần và cách xác định để tính vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào các cấu phần quy định dưới đây, quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khoản mục tài sản của mình để xác định Vốn tự có cho phù hợp.
Mục |
Cấu phần |
Cách xác định |
|
VỐN CẤP 1 (A) = A1 |
|
|
Vốn lõi cấp 1 (A1) = A11 - A12 |
|
|
Vốn lõi cấp 1 chưa giảm trừ (A11) = Σ(1) ÷ (9) |
|
(1) |
Vốn đã được cấp |
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng. |
(2) |
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ |
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(3) |
Quỹ đầu tư phát triển |
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(4) |
Quỹ dự phòng tài chính |
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(5) |
Các quỹ khác được trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành) |
Lấy số liệu Quỹ khác trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(6) |
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định |
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(7) |
Vốn khác |
Lấy số liệu Vốn khác trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(8) |
Lợi nhuận chưa phân phối |
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của pháp luật về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái so với số dự phòng rủi ro đã trích. |
(9) |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam. |
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn lõi cấp 1 (A12) = Σ(10)÷ (15) |
|
(10) |
Các tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) |
Lấy giá trị còn lại của Tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) trên Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(11) |
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại |
Lấy số liệu từ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế tại Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(12) |
Lỗ lũy kế |
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn. |
(13) |
Phần chênh lệch dương của tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của danh mục tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ |
Chỉ tính chênh lệch cho danh mục tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư này; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ 50% phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1 và 50% phần chênh lệch còn lại vào vốn cấp 2 trong 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Kể từ năm thứ ba trở đi, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ toàn bộ phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1. |
(14) |
Phần chênh lệch dương giữa tổng Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng và 15% của A11 sau khi trừ đi các khoản phải trừ từ (10) đến (13) |
- N1 = Tài sản cố định vô hình là Quyền sử dụng đất; - N2= 15%* [(A11) - x Σ(10) ÷ (13)]; - Lấy giá trị N1 - N2 > 0 |
(15) |
Phần bù cho giá trị âm của Vốn cấp 2 |
Trường hợp B < 0, lấy giá trị giảm trừ là |B| |
|
VỐN CẤP 2 (B) = B1 - B2 |
|
|
Vốn cấp 2 chưa giảm trừ (B1) = Σ(16) ÷(18) |
|
(16) |
Nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: (i) Có kỳ hạn ban đầu từ 05 năm trở lên; (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính ngân hàng; (iii) Ngân hàng được trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám sát) để giám sát; (iv) Ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý ngân hàng, người sở hữu khoản nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác; (vi) Lãi suất cố định hoặc công thức tính lãi suất được xác định trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành. - Đối với lãi suất cố định, việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 01 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp. - Đối với lãi suất tính theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 01 lần sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng. |
- Tại thời điểm xác định giá trị, nếu thời hạn còn lại của nợ thứ cấp trên 05 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2. - Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu trừ 20% của tổng mệnh giá. |
(17) |
80% dự phòng chung theo quy định về mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho các danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
Lấy 80% tổng các khoản mục Dự phòng chung trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(18) |
Phần chênh lệch dương giữa dự phòng rủi ro và tổn thất dự kiến cho danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được các áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này. |
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn cấp 2 (B2) = Σ(19) ÷ (22) |
|
(19) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (17) và 1,25% “Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng |
(20) |
Phần chênh lệch dương giữa khoản mục (18) và 0,6% “Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này |
Chỉ áp dụng cho danh mục tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này. |
(21) |
50% phần chênh lệch dương của tổng mức tổn thất dự kiến so với trích lập dự phòng của danh mục các tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ |
Chỉ áp dụng trong vòng 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư này. Kể từ năm thứ ba trở đi, không áp dụng khoản mục này. |
(22) |
Mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó (không bao gồm nợ thứ cấp nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu của khách hàng) |
Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ được khấu trừ 20% của tổng giá mua. |
|
VỐN TỰ CÓ (C) = (A) + (B) |
|
Phụ lục II
TÀI SẢN TÍNH THEO RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI TÁC
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
_________________
1. Đối với các giao dịch với Trung tâm thanh toán tập trung (Central clearing house), Trung tâm lưu ký chứng khoán và các giao dịch ngân hàng bán quyền chọn (short options), rủi ro tín dụng đối tác được xác định bằng 0.
2. Đối với các giao dịch có tiền ký quỹ, tài sản bảo đảm đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 Thông tư này, giá trị giao dịch được giảm trừ số tiền ký quỹ và giảm thiểu rủi ro theo tài sản bảo đảm quy định tại Điều 26 Thông tư này.
3. Giá trị giao dịch, giá trị tài sản cơ sở phải được lấy theo giá trị thị trường (mark to market). Trường hợp không có giá trị thị trường, ngân hàng phải tính toán giá trị theo các dữ liệu thị trường (mark to model) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của phương pháp tính toán, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám sát) trước khi thực hiện. Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám sát) sẽ yêu cầu ngân hàng sửa đổi phương pháp tính toán trong trường hợp cần thiết.
4. Đối với giao dịch sản phẩm phái sinh: Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác của giao dịch thứ j (RWAccrj) được tính theo công thức:
RWAccrj = [(RCj + PFEj) - Cj ]x CRW
Trong đó:
a) RCj: Chi phí thay thế của giao dịch thứ j được xác định theo giá trị thị trường của giao dịch thay thế tương ứng với giá trị tài sản cơ sở, giá trị giao dịch gốc (chỉ lấy giá trị dương);
b) PFEj: Giá trị tương lai trạng thái rủi ro của giao dịch thứ j được xác định trên cơ sở tổng giá trị vốn danh nghĩa xác định theo quy định của pháp luật về hạch toán kế toán nhân với chỉ số tăng thêm (add-on factor) theo từng thời hạn còn lại như sau:
|
Lãi suất |
Ngoại hối |
Cổ phiếu, |
Kim loại |
Các hàng |
Từ 01 năm trở xuống |
0,0% |
1,0% |
6,0% |
7,0% |
10,0% |
Trên 01 năm đến 05 năm |
0,5% |
5,0% |
8,0% |
7,0% |
12,0% |
Trên 05 năm |
1,5% |
7,5% |
10,0% |
8,0% |
15,0% |
Trong đó:
(i) Đối với các hợp đồng giao dịch vốn gốc nhiều lần, chỉ số tăng thêm phải tính theo từng lần thanh toán còn lại của hợp đồng;
(ii) Trường hợp giá trị vốn danh nghĩa khác nhau theo thỏa thuận của giao dịch, chỉ số tăng thêm phải tính theo từng giá trị vốn danh nghĩa thỏa thuận theo giao dịch;
(iii) Đối với hợp đồng có ngày thanh toán hợp đồng cụ thể và ngày cụ thể định lại giá trị thị trường của hợp đồng bằng 0 thì thời hạn còn lại được xác định bằng thời gian cho đến kỳ định lại giá trị tiếp theo. Trường hợp hợp đồng lãi suất có thời hạn còn lại trên 01 năm mà đáp ứng các điều kiện trên, chỉ số tăng thêm là 0,5%;
(iv) “Các hàng hóa khác” bao gồm cả các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn mua và các hợp đồng phái sinh tương tự mà không thuộc các cột còn lại;
(v) Đối với sản phẩm hoán đổi lãi suất thả nổi/thả nổi một đồng tiền, tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr) tính theo giá trị thị trường của giao dịch, không phải tính giá trị tương lai trạng thái rủi ro của giao dịch (PFEj).
(vi) Đối với giao dịch sản phẩm phái sinh tín dụng, chỉ số tăng thêm được xác định như sau:
Giao dịch sản phẩm phái sinh tín dụng |
Chỉ số tăng thêm |
1. Hợp đồng hoán đổi lợi nhuận tổng: - Nghĩa vụ tham chiếu đủ tiêu chuẩn là các nghĩa vụ của các tổ chức tài chính công lập của chính phủ, ngân hàng phát triển hoặc các hợp đồng hoán đổi khác có xếp hạng tín nhiệm từ Baa trở lên của Moody hoặc BBB trở lên của Standard & Poor’s, Fitch Rating; |
5% |
- Nghĩa vụ tham chiếu không đủ tiêu chuẩn là các nghĩa vụ không đáp ứng các điều kiện nêu trên. |
10% |
2. Hợp đồng hoán đổi vỡ nợ tín dụng: - Nghĩa vụ tham chiếu đủ tiêu chuẩn; |
5% |
- Nghĩa vụ tham chiếu không đủ tiêu chuẩn. |
10% |
c) Cj: Giá trị tài sản đảm bảo. Cj được hiệu chỉnh theo hệ số hiệu chỉnh quy định tại Điều 26 Thông tư này. Cj = 0 nếu không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 26 Thông tư này;
d) CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
5. Đối với các giao dịch Repo và Reverse Repo (trừ giao dịch mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác quy định tại Mục 6 Phụ lục này), tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccrj) được tính theo công thức sau:
RWAccrj = {Max[(0, Ej- Cj x (1-Hc -Hfx))]}x CRW
Trong đó:
- Hc : Hệ số hiệu chỉnh tương ứng của tài sản cơ sở được quy định tại Điều 26 Thông tư này. Cj bằng 0 nếu không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 26 Thông tư này;
- Hfx : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ giữa giao dịch và tài sản bảo đảm, tài sản cơ sở và bằng 8%;
- CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
a) Đối với ngân hàng mua có kỳ hạn:
(i) Ej: Giá trị mua lại theo thỏa thuận của giao dịch thứ j theo quy định của pháp luật;
(ii) Cj: Giá trị của tài sản cơ sở thứ j.
b) Đối với ngân hàng bán có kỳ hạn:
(i) Ej: Giá trị của tài sản cơ sở thứ j;
(ii) Cj: Giá trị mua lại theo thỏa thuận của giao dịch thứ j theo quy định của pháp luật.
6. Đối với giao dịch mua có kỳ hạn tài sản tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, rủi ro tín dụng đối tác được tính như sau:
RWAccr = Ej x CRW
Trong đó:
- Ej: Giá trị thanh toán khi đến hạn thanh toán, lãi chiết khấu và các chi phí hợp lý khác liên quan đến hợp đồng chiết khấu theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng (nếu có) của giao dịch thứ j theo quy định của pháp luật;
- CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
7. Đối với giao dịch có thỏa thuận thanh toán đồng thời mà đối tác không thực hiện thanh toán đúng thời gian đã cam kết, ngân hàng phải có quy trình theo dõi, giám sát chặt chẽ và phải tính tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr) khi giao dịch không được thanh toán sau 05 ngày kể từ ngày thanh toán đã cam kết theo công thức:
RWAccr = 12,5 x GD x r
Trong đó:
- GD: Số dư giao dịch chưa thanh toán đúng thời hạn cam kết;
- r: Hệ số rủi ro áp dụng theo số ngày chậm trả, được xác định như sau:
Số ngày chậm thanh toán |
Hệ số rủi ro |
Từ 5 đến 15 ngày |
8% |
Từ 16 đến 30 ngày |
50% |
Từ 31 đến 45 ngày |
75% |
Từ 46 ngày trở lên |
100% |
8. Đối với giao dịch không thỏa thuận thanh toán đồng thời, ngân hàng đã thực hiện thanh toán theo cam kết, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày thỏa thuận thanh toán mà đối tác chưa thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng tính tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr) theo công thức sau:
RWAccr = Ej x CRW
Trong đó:
- Ej: Giá trị của giao dịch thứ j;
- CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thỏa thuận thanh toán mà đối tác chưa thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng phải trừ giá trị giao dịch và chi phí thay thế của giao dịch, nếu có vào vốn tự có cho tới khi đối tác thực hiện nghĩa vụ.
9. Việc bù trừ hai bên là việc ngân hàng thay thế một nghĩa vụ thanh toán với đối tác cho một đồng tiền nhất định vào thời điểm nhất định đối với các nghĩa vụ cùng đồng tiền và cùng thời điểm. Việc bù trừ hai bên chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận, hợp đồng bù trừ hai bên tạo ra một nghĩa vụ hợp pháp cho các giao dịch mà ngân hàng được nhận hoặc phải thực hiện thanh toán theo số dư bù trừ của các giá trị thị trường của các giao dịch riêng lẻ khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng do không có khả năng thanh toán, bị phá sản, bị thanh lý hoặc các trường hợp tương tự khác; không có điều khoản cho phép đối tác chỉ thực hiện việc thanh toán hạn chế hoặc không thanh toán đầy đủ từ tài sản của bên không thanh toán kể cả bên thanh toán là người được nhận thanh toán bù trừ;
b) Pháp luật của các nước có liên quan cho phép việc bù trừ hai bên;
c) Có quy trình đảm bảo các yêu cầu pháp lý của thỏa thuận, hợp đồng bù trừ hai bên được rà soát phù hợp theo những thay đổi của pháp luật liên quan.
10. Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr ) khi bù trừ hai bên được xác định là tổng giá trị của các chi phí thay thế bù trừ, (nếu dương) và chỉ số tăng thêm theo giá trị vốn gốc danh nghĩa. Chỉ số tăng thêm của giao dịch bù trừ (ANet ) được xác định theo công thức:
ANet = AGross (0,4 + 0,6 NGR)
Trong đó:
- AGross : Chỉ số tăng thêm tổng hợp được xác định bằng tổng giá trị tương lai trạng thái rủi ro của giao dịch của các giao dịch thành phần tính theo công thức quy định tại Mục 4 Phụ lục này;
- NGR: Tỷ lệ chi phí thay thế bù trừ trên tỷ lệ thay thế tổng hợp của các giao dịch trong thỏa thuận/hợp đồng bù trừ hai bên.
Ví dụ minh họa đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn:
Ngân hàng A (xếp hạng B+) và Ngân hàng B (không có xếp hạng tín nhiệm) ký kết hợp đồng mua bán có kỳ hạn 100 tỷ trái phiếu 10 năm của Ngân hàng C (không có xếp hạng tín nhiệm) trong thời hạn 3 tháng với giá trị mua lại là 98 tỷ đồng. Giá trị thị trường của số trái phiếu này tại thời điểm tính là 99 tỷ đồng. Việc tính tài sản theo rủi ro tín dụng đối tác tại Ngân hàng A và Ngân hàng B như sau:
- Giá trị Hc đối với trái phiếu 10 năm của Ngân hàng C (không có xếp hạng tín nhiệm) theo Điều 26 Thông tư này là 12%.
- Ngân hàng A (bên bán) phải xác định tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác cho giao dịch này như sau:
+ Xác định hệ số rủi ro tín dụng của đối tác (ngân hàng B) theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này là 70%
+ Tính tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác:
RWAccr = [Max(0, (99 - 98 x (1-0,12) ]x 70% = 8,932 tỷ đồng.
- Ngân hàng B (bên mua) phải xác định tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác cho giao dịch này như sau:
+ Xác định hệ số rủi ro tín dụng của đối tác (ngân hàng A) theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này là 50%.
+ Tính tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác:
RWAccr = [Max(0, (98 - 99 x (1-0,12)]x 50% = 5,44 tỷ đồng.
Phụ lục III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ KINH DOANH
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
_____________________
1. Ngân hàng xác định giá trị của chỉ số kinh doanh (BI) như sau:
Cấu phần |
Công thức tính |
Khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động /Báo cáo tình hình tài chính |
ILDC |
min (| Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự |; 2,25%*Tài sản tạo lãi) + Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần |
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự |
Chi phí lãi và các chi phí tương tự |
||
Tài sản tạo lãi là những tài sản tạo ra thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự từ Báo cáo tình hình tài chính gồm: + Tiền gửi tại NHNN; + Tiền gửi và cho vay các TCTD khác; + Chứng khoán kinh doanh; + Cho vay khách hàng + Hoạt động mua nợ; + Chứng khoán đầu tư. |
||
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần |
||
SC |
max (Thu nhập từ hoạt động dịch vụ, Chi phí hoạt động dịch vụ) + max (Thu nhập từ hoạt động khác, Chi phí từ hoạt động khác) |
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ |
Chi phí hoạt động dịch vụ |
||
Thu nhập từ hoạt động khác |
||
Chi phí hoạt động khác |
||
FC |
| Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn) | + | Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh | + | Lãi/lỗ thuần từ mua bán, chứng khoán đầu tư | |
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn) |
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh |
||
Lãi/lỗ thuần từ mua bán, chứng khoán đầu tư |
Các cấu phần của BI (ILDC, SC, FC) được xác định qua giá trị trung bình 03 năm gần nhất của các thành phần theo công thức.
2. Các khoản mục sau đây không được tính vào bất cứ cấu phần nào của BI:
a) Thu nhập và chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm (TK716);
b) Phí bảo hiểm đã thanh toán và các khoản bồi hoàn/ được thanh toán từ các hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm đã mua (Tài khoản 883 - Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng gồm các khoản chi phí cho công ty bảo hiểm tiền gửi của khách hàng và một phần TK79 ứng với Thu tiền bảo hiểm được bồi thường được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp khoản tổn thất đã mua bảo hiểm);
c) Thay đổi trong lợi thế thương mại đã được ghi nhận vào Báo cáo KQHĐ (phần Tài khoản 79 hoặc phần Tài khoản 89 ứng với lợi thế thương mại được chuyển nhượng khi thực hiện mua tài sản mà chỉ tính một phần hoặc không tính đến lợi thế thương mại đi kèm);
d) Thu nhập từ việc thu hồi chi phí vận hành bao gồm thu hồi các khoản thanh toán thay cho khách hàng (phần Tài khoản 79 - Thu nhập khác ứng với thu hồi các khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính mà ngân hàng đã trả thay cho khách hàng).
3. Ví dụ xác định BI và LC
3.1. Ví dụ xác định BI tại thời điểm 31/10/2024
Ø Xác định cấu phần ILDC tại thời điểm 31/10/2024:
- Đối với thành phần giá trị bé hơn giữa giá trị trung bình 3 năm của giá trị tuyệt đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” và 2,25 lần giá trị trung bình 3 năm của “Tài sản tạo lãi”, ngân hàng thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định thành phần giá trị trung bình 3 năm của giá trị tuyệt đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” như sau:
+ Xác định giá trị tuyệt đối theo năm của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” cho năm 2022 bằng cách cộng dồn số dư cuối kỳ của giá trị tuyệt đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” theo quý của 4 quý liên tiếp Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022.
+ Tương tự xác định giá trị tuyệt đối theo năm của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” cho năm 2023 và 2024.
+ Lấy giá trị trung bình của 3 giá trị tuyệt đối theo năm vừa xác định ở trên.
Bước 2: Xác định thành phần giá trị trung bình 3 năm của “Tài sản tạo lãi” như sau:
+ Xác định giá trị theo năm của “Tài sản tạo lãi” cho năm 2022 bằng cách lấy giá trị trung bình của số dư cấu phần này tại các thời điểm Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022;
+ Tương tự xác định giá trị theo năm của “Tài sản tạo lãi” cho năm 2023, 2024.
+ Lấy giá trị trung bình của 3 giá trị theo năm vừa xác định ở trên.
Bước 3: So sánh và chọn giá trị bé hơn giữa giá trị trung bình 3 năm cho giá trị tuyệt đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” với 2,25 lần giá trị trung bình 3 năm của “Tài sản tạo lãi”.
- Đối với thành phần “Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần, ngân hàng sử dụng phương pháp tương tự như cách xác định giá trị trung bình 3 năm cho thành phần giá trị tuyệt đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự”.
- Thay các giá trị của các thành phần đã xác định trên vào công thức tính giá trị của ILDC.
Ø Xác định SC tại thời điểm 31/10/2024:
- Đối với thành phần giá trị lớn hơn giữa “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” và “Chi phí hoạt động dịch vụ” được xác định như sau:
Bước 1: Xác định giá trị trung bình 3 năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” như sau:
+ Xác định giá trị theo năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” cho năm 2022 bằng cách cộng dồn số dư cuối kỳ của 4 quý Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022;
+ Xác định giá trị theo năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” cho năm 2023 và 2024;
+ Lấy giá trị trung bình của 3 giá trị theo năm vừa xác định ở trên.
Bước 2: Xác định giá trị trung bình 3 năm của “Chi phí hoạt động dịch vụ” tương tự như cách thức xác định giá trị trung bình 3 năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ”.
Bước 3: So sánh và lấy giá trị lớn hơn giữa giá trị trung bình 3 năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” và giá trị trung bình 3 năm của “Chi phí hoạt động dịch vụ”.
- Đối với thành phần giá trị lớn hơn giữa “Thu nhập từ hoạt động khác” và “Chi phí hoạt động khác” được xác định tương tự như thành phần giá trị lớn hơn giữa “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” và “Chi phí hoạt động dịch vụ”.
- Thay các giá trị của các thành phần đã xác định trên vào công thức tính giá trị của SC.
Ø Xác định FC tại thời điểm 31/10/2024:
- Đối với các thành phần giá trị trung bình 3 năm của “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)” ngân hàng xác định như sau:
Bước 1: Xác định giá trị tuyệt đối theo năm của “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)” cho năm 2022 bằng cách cộng dồn số dư cuối kỳ của giá trị tuyệt đối theo quý của 4 quý Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022
Bước 2: Xác định giá trị tuyệt đối theo năm của “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)” cho năm 2023 và 2024.
Bước 3: Lấy giá trị trung bình của 3 giá trị theo năm vừa xác định ở trên.
- Sử dụng phương pháp tương tự để xác định giá trị trung bình 3 năm của giá trị tuyệt đối của “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh” và giá trị trung bình 3 năm của giá trị tuyệt đối của “Lãi/lỗ thuần từ mua bán, chứng khoán đầu tư”
- Thay các giá trị của các thành phần đã xác định trên vào công thức tính giá trị của FC.
3.2. Ví dụ xác định LC tại thời điểm 31/10/2024
- Bước 1: Ngân hàng thu thập dữ liệu tổn thất hoạt động ròng theo quý bằng cách lấy giá trị tổn thất hoạt động ghi nhận trong quý trừ đi giá trị thu hồi được ghi nhận trong cùng quý đó;
- Bước 2: Xác định khung thời gian tính toán:
+ Ngân hàng có khung thời gian tính toán 10 năm khi có độ dài dữ liệu từ 38 quý liên tiếp trở lên tính đến thời điểm Tháng 10/2024 (dữ liệu theo quý đầu tiên phải trước Q2.2015);
+ Ngân hàng có khung thời gian tính toán từ 05 năm đến dưới 10 năm khi có độ dài dữ liệu từ 20 đến 37 quý liên tiếp tính đến thời điểm Tháng 10/2024 (dữ liệu theo quý đầu tiên kể nằm trong khoảng thời gian từ Q3.2015 đến Q4.2019);
+ Ngân hàng có khung thời gian tính toán chưa đủ độ dài 05 năm khi có độ dài dữ liệu ít hơn 20 quý liên tiếp tính đến thời điểm Tháng 10/2024 (dữ liệu theo quý đầu tiên là từ sau Q1.2020).
- Bước 3: Xác định LC
+ Trường hợp ngân hàng có khung thời gian tính toán 10 năm:
• Tính giá trị tổn thất hoạt động ròng năm 2015:
X1 = XQ4.2014 + XQ1.2015 + XQ2.2015 + XQ3.2015
• Tính giá trị tổn thất hoạt động ròng năm 2016 (X2); 2017 (X3)... 2024 (X10)
• Xác định LC như sau:
+ Trường hợp ngân hàng có khung thời gian tính toán từ 05 năm đến dưới 10 năm:
• Tính giá trị tổn thất hoạt động ròng theo năm của các năm trong khung thời gian tính toán
• Xác định LC như sau:
Trong đó: n là số năm tính toán, được xác định bằng số quý thực tế chia cho 4 (trường hợp kết quả phép tính có phần thập phân từ 0,5 trở lên được làm tròn thành 1).
Phụ lục IV
VỐN YÊU CẦU CHO RỦI RO THỊ TRƯỜNG
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
_________________
A. Nguyên tắc tính vốn cho rủi ro thị trường
Giá trị giao dịch, giá trị tài sản tài chính gốc phải được lấy theo giá trị thị trường (mark to market). Trường hợp không có giá trị thị trường, ngân hàng phải tính toán giá trị theo dữ liệu thị trường (mark to model) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp lý của phương pháp tính toán, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) trước khi thực hiện. Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) yêu cầu ngân hàng sửa đổi phương pháp tính toán trong trường hợp cần thiết.
B. Cách tính vốn cho rủi ro thị trường
I. Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất
1. Phạm vi tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất:
Ngân hàng phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất đối với tất cả các công cụ tài chính trên sổ kinh doanh (bao gồm cả trạng thái dương hoặc âm) mà giá trị thị trường của các công cụ tài chính này sẽ bị ảnh hưởng khi có thay đổi về lãi suất trừ:
a) Trái phiếu chuyển đổi đã được tính vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu quy định tại Mục II Phần B Phụ lục này;
b) Công cụ vốn chủ sở hữu, công cụ bổ sung vốn cấp 1 của đơn vị khác đã trừ khỏi vốn của ngân hàng khi tính vốn tự có quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
c) Tài sản tài chính gốc của hợp đồng quyền chọn đã tính vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn;
d) Công cụ tài chính mua theo hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Nguyên tắc tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất:
a) Ngân hàng tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể của từng công cụ tài chính có trạng thái dương hoặc âm và rủi ro lãi suất chung cho toàn bộ danh mục đảm bảo:
(i) Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể phát sinh từ các yếu tố liên quan đến đơn vị phát hành công cụ tài chính;
(ii) Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung phát sinh từ thay đổi lãi suất trên thị trường;
b) Sản phẩm phái sinh lãi suất phải quy đổi thành trạng thái danh nghĩa tương ứng của các tài sản tài chính gốc và dùng giá trị thị trường của tài sản tài chính gốc để tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất như sau:
(i) Tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung quy định tại điểm 4 Mục này;
(ii) Tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể theo quy định tại điểm 3 Mục này. Các hợp đồng hoán đổi tiền tệ và lãi suất; hợp đồng kỳ hạn lãi suất hoặc ngoại tệ; hợp đồng tương lai lãi suất; hợp đồng tương lai dựa trên chỉ số lãi suất; hợp đồng tương lai ngoại tệ và các công cụ tài chính khác không phải tính rủi ro lãi suất cụ thể;
c) Giao dịch mua (bán) hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai mà tài sản tài chính gốc là các chứng khoán nợ phải chuyển đổi thành 02 trạng thái tương ứng của các chứng khoán nợ như sau:
(i) Trạng thái dương (âm) của chứng khoán nợ;
(ii) Trạng thái âm (dương) của chứng khoán nợ có lãi suất bằng 0 (zero coupon) và rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 (ví dụ tương đương trái phiếu Chính phủ có lãi suất bằng 0) có thời hạn bằng thời gian đến hạn của hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai;
d) Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai mà tài sản tài chính gốc là danh mục chứng khoán nợ hoặc chỉ số chứng khoán nợ phải chuyển đổi thành các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai của từng chứng khoán nợ như sau:
(i) Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai mà tài sản tài chính gốc là danh mục chứng khoán nợ hoặc chỉ số chứng khoán nợ là tổng của các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai của từng loại chứng khoán trong danh mục, chỉ số có giá trị bằng tỷ lệ tương ứng giữa giá trị của mỗi chứng khoán nợ với giá trị của tổng danh mục, chỉ số;
(ii) Các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai của từng chứng khoán nợ được tính trạng thái theo quy định tại điểm 4b Mục này;
đ) Đối với hợp đồng lãi suất kỳ hạn, ngân hàng bán (mua) hợp đồng lãi suất kỳ hạn phải chuyển đổi thành 02 trạng thái tương ứng như sau:
(i) Trạng thái âm (dương) của giá trị danh nghĩa chứng khoán nợ có lãi suất bằng 0 (zero coupon) và rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 (ví dụ tương đương trái phiếu Chính phủ có lãi suất bằng 0) có thời hạn bằng tổng của thời gian đến hạn của hợp đồng kỳ hạn và thời hạn của tài sản tài chính gốc;
(ii) Trạng thái dương (âm) của giá trị danh nghĩa chứng khoán nợ có lãi suất bằng 0 (zero coupon) và rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 có thời hạn bằng thời gian đến hạn của hợp đồng kỳ hạn;
e) Đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng hoán đổi lãi suất, ngân hàng tính theo hai trạng thái danh nghĩa 1 và 2 như sau:
|
Trạng thái danh nghĩa 1 |
Trạng thái danh nghĩa 2 |
Ngân hàng nhận lãi suất cố định và trả lãi suất thả nổi |
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất |
Trạng thái dương của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất, thời hạn tương ứng là lãi suất cố định, thời hạn của hợp đồng hoán đổi |
Ngân hàng nhận lãi suất thả nổi và trả lãi suất cố định |
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất, thời hạn tương ứng là lãi suất cố định, thời hạn của hợp đồng hoán đổi |
Trạng thái dương của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất |
Ngân hàng nhận và trả lãi suất thả nổi |
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất |
Trạng thái dương của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất |
Ngân hàng nhận và trả lãi suất cố định |
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất cố định, có thời hạn là thời hạn của hợp đồng hoán đổi |
Trạng thái dương của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất cố định, có thời hạn là thời hạn của hợp đồng hoán đổi |
Đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ, 02 trạng thái danh nghĩa của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 ở bảng trên là 02 trạng thái danh nghĩa của chứng khoán nợ có đồng tiền phát hành là 02 đồng tiền tương ứng trong giao dịch hoán đổi tiền tệ.
3. Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể () xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- ei: là giá trị thị trường của công cụ tài chính thứ i;
- SRW: là hệ số rủi ro lãi suất cụ thể của từng công cụ tài chính.
Hệ số rủi ro lãi suất cụ thể (SRW) được xác định như sau:
a) Đối với công cụ tài chính do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, hệ số rủi ro lãi suất cụ thể là 0%;
b) Đối với công cụ tài chính khác, hệ số rủi ro lãi suất cụ thể SRW được xác định theo bảng dưới đây:
Công cụ tài chính |
xếp hạng tín nhiệm độc lập |
SRW |
Nhóm 1 |
Từ AA- đến AAA |
0% |
Từ BBB- đến A+ |
0,25% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính từ 6 tháng trở xuống |
|
|
1% trường hợp 6 tháng < thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính ≤ 24 tháng |
|
|
1,6% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính > 24 tháng |
|
Từ B- đến BB+ |
8% |
|
Dưới mức B- |
12% |
|
Không xếp hạng |
12% |
|
Nhóm 2 |
|
0,25% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính từ 6 tháng trở xuống |
1% trường hợp 6 tháng < thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính ≤ 24 tháng |
||
1,6% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính > 24 tháng |
||
Nhóm 3 |
Từ BB- đến BB+ |
8% |
Dưới mức BB- |
12% |
|
Không xếp hạng |
12% |
Trong đó:
- Nhóm 1: Công cụ tài chính do Chính phủ, chính quyền địa phương của các nước phát hành.
- Nhóm 2:
+ Công cụ tài chính do các tổ chức tài chính quốc tế hoặc doanh nghiệp nhà nước phát hành;
+ Công cụ tài chính khác được ít nhất 02 tổ chức xếp hạng tín nhiệm xếp hạng BBB- hoặc tương đương trở lên.
+ Công cụ tài chính khác được 01 tổ chức xếp hạng BBB- hoặc tương đương trở lên và không có tổ chức xếp hạng nào khác xếp hạng thấp hơn mức BBB-.
- Nhóm 3: Công cụ tài chính còn lại.
4. Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung ():
a) Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung là tổng các giá trị tuyệt đối của vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung tính riêng của từng loại đồng tiền.
b) Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung được xác định bằng phương pháp thang kỳ hạn theo công thức như sau:
Trong đó:
- NWP: Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do lệch trạng thái trên sổ kinh doanh;
- VD (vertical disallowance): Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng thang kỳ hạn;
- HD (horizontal disallowance): Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng 01 vùng hoặc giữa các vùng khác nhau.
c) Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung thực hiện theo các bước sau:
(i) Bước 1: Xác định các Kỳ hạn theo thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn hoặc thời hạn còn lại đến kỳ điều chỉnh lãi suất của từng trạng thái của công cụ tài chính.
(ii) Bước 2: Phân bổ các trạng thái công cụ tài chính theo Thang kỳ hạn (Maturity) theo bảng dưới đây:
(iii) Bước 3: Xác định Trạng thái ròng dương (Long position) của từng thang kỳ hạn là tổng các trạng thái dương của cùng thang kỳ hạn đó và Trạng thái ròng âm (Short position) là tổng các trạng thái âm của cùng thang kỳ hạn đó.
(iv) Bước 4: Xác định Trạng thái dương/âm điều chỉnh theo hệ số rủi ro (weighted long/short position) của từng thang kỳ hạn bằng cách nhân trạng thái ròng dương/âm (Long/Short position) với hệ số rủi ro lãi suất của thang kỳ hạn đó.
(v) Bước 5: Tính NWP theo công thức:
NWP = Giá trị tuyệt đối của (Tổng Trạng thái dương điều chỉnh theo hệ số rủi ro của các thang kỳ hạn (ký hiệu là L trong bảng trên) - Tổng Trạng thái âm điều chỉnh theo hệ số rủi ro của các thang kỳ hạn (ký hiệu là S trong bảng trên)).
(vi) Bước 6: Tính VD:
- Xác định các thang kỳ hạn có cả Trạng thái dương (Long position) và Trạng thái âm (Short position) để từ đó xác định Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro (matched weighted position) của thang kỳ hạn đó là giá trị tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai Trạng thái dương (Long position) và Trạng thái âm (Short position) của thang kỳ hạn đó;
- Tính Tổng Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro (matched weighted position) của các thang kỳ hạn (ký hiệu là (a) trong bảng trên);
- Tính VD theo công thức sau: VD = 10% x (a).
(vii) Bước 7:
- Xác định Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro (unmatched weighted position) của từng thang kỳ hạn là hiệu số của giá trị tuyệt đối của Trạng thái dương điều chỉnh theo hệ số rủi ro (weighted long position) trừ đi giá trị tuyệt đối của Trạng thái âm điều chỉnh theo hệ số rủi ro (weighted short position) của từng thang kỳ hạn, có dấu dương (+)/ dấu âm (-);
- Xác định Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của từng vùng (matched weighted position by zone) là giá trị tuyệt đối nhỏ hơn của hai Trạng thái dương (Long postion) và Trạng thái âm (Short postion) của từng vùng (Zone) (ký hiệu Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng (Zone) 1, 2 và 3 lần lượt là (b), (c) và (d) trong bảng trên).
(viii) Bước 8:
- Xác định Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của từng vùng (unmatched weighted position by zone) hiệu số của giá trị tuyệt đối của Trạng thái dương điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng đó (weighted long position by zone) trừ đi giá trị tuyệt đối của Trạng thái âm điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng đó (weighted short position by zone);
- Xác định Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro giữa các vùng (matched weighted position between zones) theo từng cặp vùng như sau:
+ Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro giữa vùng 1 và vùng 2 (matched weighted position between zone 1 and zone 2) là giá trị tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 1 (unmatched weighted position by zone 1) và Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 2 (unmatched weighted position by zone 2) nếu hai trạng thái này trái dấu (ký hiệu là (e) trong bảng trên);
+ Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro giữa vùng 2 và vùng 3 (matched weighted position between zone 2 and zone 3) là giá trị tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai Trạng thái không tương ứng còn lại điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 2 (residual unmatched weighted position by zone 2) và Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 3 (unmatched weighted position by zone 3) nếu hai trạng thái này trái dấu (ký hiệu là (f) trong bảng trên);
+ Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro giữa vùng 1 và vùng 3 (matched weighted position between zone 1 and zone 3) là giá trị tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai Trạng thái không tương ứng còn lại điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 1 (residual unmatched weighted position by zone 1) và Trạng thái không tương ứng còn lại điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 3 (residual unmatched weighted position by zone 3) nếu hai trạng thái này trái dấu (ký hiệu là (g) trong bảng trên).
(ix) Bước 9: Tính HD theo công thức sau:
HD = (b) x 40% + (c) x 30% + (d) x 30% + (e) x 40% + (f) x 40% + (g) x 100%
Ví dụ: Cách tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung theo phương pháp thang kỳ hạn như sau:
Giả sử ngân hàng đang nắm giữ các tài sản tài chính sau đây:
(a) Trái phiếu thuộc Nhóm 2, giá trị thị trường 13,33 tỷ đồng, thời hạn còn lại là 08 năm, lãi suất coupon là 8%;
(b) Trái phiếu Chính phủ, giá trị thị trường 75 tỷ đồng, thời hạn còn lại là 02 tháng, lãi suất coupon là 7%;
(c) Hợp đồng hoán đổi lãi suất, giá trị thị trường của tài sản tài chính gốc danh nghĩa là 150 tỷ đồng, theo đó, ngân hàng nhận lãi suất thả nổi và trả lãi suất cố định, thời hạn điều chỉnh lãi suất tiếp theo là sau 09 tháng, thời hạn còn lại của hợp đồng hoán đổi là 08 năm;
(d) Trạng thái dương hợp đồng tương lai lãi suất giá trị 50 tỷ đồng, đến hạn trong vòng 06 tháng, thời hạn của tài sản tài chính gốc là trái phiếu Chính phủ là 3,5 năm.
Phân bổ các trạng thái tài sản tài chính theo Thang kỳ hạn theo bảng dưới đây:
- Tính Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do lệch trạng thái trên sổ kinh doanh (NWP):
NWP = |(75 x 0,2%) - (50 x 0,4%) + (150 x 0,7%) + (50 x 2,25%) - (150 x 3,75%) + (13,33 x 3,75%)|
= |(0,15 - 0,2 + 1,05 + 1,125 - 5,625 + 0,5)|
= |(-3)| = 3 tỷ đồng.
- Tính Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng thang kỳ hạn (VD):
Thang kỳ hạn 07 đến 10 năm có cả trạng thái dương và trạng thái âm do đó phải tính trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro (matched weighted position) của thang kỳ hạn này là 0,5 (giá trị tuyệt đối nhỏ hơn giữa trạng thái dương điều chỉnh theo hệ số rủi ro (0,5) và trạng thái âm điều chỉnh theo hệ số rủi ro (-5,625).
VD = 0,5 x 10% = 0,05 tỷ đồng.
Bước 7:
- Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro (unmatched weighted position) của từng thang kỳ hạn:
+ Thang kỳ hạn từ 07 đến 10 năm: | 0,5 | - | -5,625 | = -5,125
- Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của từng vùng (matched weighted position by zone):
+ Do tại Vùng 1 có nhiều hơn một trạng thái nên cần phải tính vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng vùng 1. Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 1 là giá trị tuyệt đối nhỏ hơn của hai trạng thái dương và trạng thái âm của vùng 1 và bằng 0,2.
Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng vùng 1 bằng 0,2 x 40% = 0,08 tỷ đồng.
Bước 8:
- Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 1 (unmatched weighted position by zone 1) là hiệu số của giá trị tuyệt đối của trạng thái dương điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 1 (weighted long position by zone 1) trừ đi giá trị tuyệt đối của trạng thái âm điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 1 (weighted short position by zone 1) và bằng | 0,15 + 1,05 | - | -0,2 | = 1;
Tương tự, trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 2 (unmatched weighted position by zone 2) bằng |1,125| = 1,125;
Trạng thái không tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro của vùng 3 (unmatched weighted position by zone 3) bằng | 0 | - | -5,125 | = -5,125.
- Xác định trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro giữa các vùng (matched weighted position between zones) theo từng cặp vùng:
+ Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro giữa vùng 2 và vùng 3 (matched weighted position between zone 2 and zone 3) là 1,125 (f);
Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái giữa vùng 2 và vùng 3 là 1,125 x 40% = 0,45 tỷ đồng;
+ Trạng thái tương ứng điều chỉnh theo hệ số rủi ro giữa vùng 1 và vùng 3 (matched weighted position between zone 1 and zone 3) là 1 (g);
Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái giữa vùng 1 và vùng 3 là 1 x 100% = 1 tỷ đồng.
Tổng cộng:
- Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do lệch trạng thái trên sổ kinh doanh (NWP): 3 tỷ đồng;
- Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng thang kỳ hạn (VD): 0,05 tỷ đồng;
- Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng vùng 1: 0,08 tỷ đồng;
- Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái giữa vùng 2 và vùng 3: 0,45 tỷ đồng;
- Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái giữa vùng 1 và vùng 3: 1 tỷ đồng;
Tổng mức vốn yêu cầu: 4,58 tỷ đồng.
II. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu
1. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu được áp dụng đối với trạng thái cổ phiếu của sổ kinh doanh. Ngân hàng phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu cụ thể và rủi ro giá cổ phiếu chung đối với: cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi và chứng khoán phái sinh có tài sản tài chính gốc là cổ phiếu (trừ hợp đồng quyền chọn) trên sổ kinh doanh, trừ các cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi đã được trừ khỏi vốn tự có của ngân hàng khi tính vốn tự có quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Trạng thái cổ phiếu (trạng thái dương, trạng thái âm) được xác định cho các công cụ tài chính quy định tại điểm 1 Mục này theo các nguyên tắc sau:
a) Trạng thái dương (âm) của một loại cổ phiếu, công cụ tài chính có tính chất cổ phiếu do một tổ chức phát hành được bù trừ;
b) Đối với chứng khoán phái sinh cổ phiếu, trạng thái cổ phiếu được xác định theo trạng thái cổ phiếu danh nghĩa như sau:
(i) Hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn có tài sản tài chính gốc là cổ phiếu phải được lấy theo giá trị thị trường;
(ii) Hợp đồng kỳ hạn có yếu tố cơ sở là chỉ số chứng khoán phải xác định theo giá trị thị trường của danh mục chứng khoán trong chỉ số chứng khoán;
(iii) Hợp đồng hoán đổi tính theo 02 trạng thái (trạng thái cổ phiếu dương và trạng thái cổ phiếu âm): Ngân hàng phải ghi nhận đồng thời 02 trạng thái căn cứ theo nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng. Ví dụ, trong hợp đồng hoán đổi, ngân hàng ghi nhận trạng thái dương khi nhận được một khoản dựa trên thay đổi về giá trị của một cổ phiếu hoặc một chỉ số chứng khoán và ghi nhận trạng thái âm khi phải trả một chỉ số chứng khoán khác. Nếu một trong hai trạng thái mà gắn với việc nhận hoặc trả lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi thì ngân hàng phải tính các trạng thái rủi ro lãi suất phát sinh theo quy định tại Mục I Phụ lục này.
3. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu cụ thể () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- LP: Trạng thái cổ phiếu dương (long position);
- SP: Trạng thái cổ phiếu âm (short position).
4. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu chung ( ) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- LP: Trạng thái cổ phiếu dương (long position);
- SP: Trạng thái cổ phiếu âm (short position);
- ERW: Hệ số rủi ro chung giá cổ phiếu áp dụng như sau:
a) Cổ phiếu, các công cụ tài chính có tính chất cổ phiếu (ví dụ trái phiếu chuyển đổi) và các chứng khoán phái sinh có tài sản cơ sở là cổ phiếu áp dụng hệ số rủi ro 8%;
b) Hợp đồng phái sinh có tài sản tài chính gốc là chỉ số chứng khoán áp dụng hệ số rủi ro 10%.
III. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa
1. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa được áp dụng đối với trạng thái hàng hóa của sổ kinh doanh. Ngân hàng phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro giá hàng hóa cho trạng thái sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa trên sổ kinh doanh.
2. Trạng thái sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa (trạng thái dương, trạng thái âm) được xác định cho các loại hàng hóa (trừ vàng tiêu chuẩn đã được tính rủi ro tỷ giá) theo các nguyên tắc sau:
a) Trạng thái sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa được xác định cho từng loại hàng hóa. Sản phẩm phái sinh hàng hóa cùng loại được bù trừ khi xác định trạng thái;
b) Trạng thái sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa được xác định theo giá trị Việt Nam đồng bằng cách chuyển đổi các đơn vị đo lường tiêu chuẩn theo giá giao ngay của hàng hóa đó tại thời điểm tính toán.
3. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa (KCMR) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- : Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa trực tiếp phát sinh do thay đổi giá giao ngay của hàng hóa đó;
- : Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa khác phát sinh do thay đổi giá kỳ hạn vì chênh lệch kỳ hạn của hàng hóa đó hoặc do thay đổi của mối quan hệ giá giữa hai loại hàng hóa tương tự (nhưng không hoàn toàn giống nhau).
4. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa trực tiếp () được xác định theo công thức sau:
Trong đó: NP: Trạng thái ròng (net position) của loại sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa.
5. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa khác () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- LP: Trạng thái dương (long position) của loại sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa;
- SP: Trạng thái âm (short position) của loại sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa.
6. Các trạng thái rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối phát sinh từ việc nắm giữ trạng thái hàng hóa phải tính tương ứng vào trạng thái rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối theo quy định tại Mục I, Mục IV Phụ lục này.
IV. Vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối
1. Vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối (KFXR) được xác định theo công thức sau:
KFXR = (Max (ΣSP, ΣLP) + GoldP) x 8%
Trong đó:
- ΣSP: Tổng các trạng thái âm của các ngoại tệ trong danh mục ngoại tệ;
- ΣLP: Tổng trạng thái dương của các ngoại tệ trong danh mục ngoại tệ;
- GoldP: Trạng thái vàng;
- (Max (ΣSP, ΣLP) + GoldP): Tổng giá trị trạng thái ngoại hối ròng bao gồm cả vàng.
2. Trạng thái ngoại tệ (trạng thái dương, trạng thái âm) được xác định cho từng loại ngoại tệ (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn) theo các nguyên tắc sau:
a) Trạng thái nguyên tệ bằng tổng cộng:
(i) Trạng thái giao ngay là chênh lệch giữa tổng Tài sản và tổng Nợ phải trả (bao gồm cả lãi dự thu và chi phí trả lãi dự kiến) bằng một loại ngoại tệ;
(ii) Trạng thái kỳ hạn ròng là chênh lệch giữa tổng các khoản nhận được và tổng các khoản phải trả bằng một loại ngoại tệ trong các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, bao gồm cả các giao dịch ngoại tệ tương lai và các khoản vốn trong giao dịch hoán đổi mà không được tính vào trạng thái giao ngay;
(iii) Các bảo lãnh (hoặc các nghĩa vụ tương tự) không thể hủy ngang và bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
(iv) Các thu nhập/chi phí tương lai ròng chưa được dự thu nhưng đã được phòng ngừa rủi ro;
(v) Các khoản lãi/lỗ bằng ngoại tệ từ hoạt động kinh doanh ở nước ngoài theo quy định hạch toán kế toán của nước sở tại.
b) Trạng thái ngoại tệ là trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ đó (xác định theo quy định của pháp luật về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) được quy đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá quy đổi trạng thái.
V. Vốn yêu cầu cho hợp đồng quyền chọn
1. Ngân hàng phải tính vốn yêu cầu cho hợp đồng quyền chọn mà tài sản tài chính gốc là công cụ tài chính có rủi ro lãi suất, rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro ngoại hối và rủi ro giá hàng hóa.
2. Vốn yêu cầu cho hợp đồng quyền chọn được xác định như sau:
a) Trường hợp ngân hàng mua quyền chọn (long option), vốn yêu cầu cho hợp đồng quyền chọn được xác định như sau:
(i) Trường hợp ngân hàng có trạng thái tài sản tài chính gốc dương (Long cash) và mua quyền chọn bán (Long put) hoặc có trạng thái tài sản tài chính gốc âm (Short Cash) và mua quyền chọn mua (Long call). Vốn yêu cầu cho hợp đồng quyền chọn tính theo công thức sau:
KOPT = Max(0, {MVunderlying x (SRW + GRW) - Max(0,VOPT)})
Trong đó:
- MVunderlying: Giá trị thị trường của tài sản tài chính gốc của hợp đồng quyền chọn;
- SRW: Hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể, GRW: Hệ số rủi ro quyền chọn chung được xác định như sau:
+ Đối với hợp đồng quyền chọn lãi suất:
▪ Hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể là Hệ số rủi ro lãi suất cụ thể quy định tại Mục I Phụ lục này;
▪ Hệ số rủi ro quyền chọn chung là Hệ số rủi ro quy định tại Bảng tính theo Phương pháp kỳ hạn quy định tại Mục I Phụ lục này.
+ Đối với hợp đồng quyền chọn giá cổ phiếu:
▪ Hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể là Hệ số rủi ro giá cổ phiếu cụ thể quy định tại Mục II Phụ lục này;
▪ Hệ số rủi ro quyền chọn chung là 8%.
+ Đối với hợp đồng quyền chọn ngoại hối: Hệ số rủi ro quyền chọn chung là 8%.
+ Đối với hợp đồng quyền chọn giá hàng hóa: Tổng Hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể và Hệ số rủi ro quyền chọn chung là 15%.
- VOPT : Giá trị bằng tiền của quyền chọn (nếu có) hoặc bằng 0.
Ví dụ 1: Ngân hàng A đang có trạng thái ngoại tệ dương 1 triệu đô la Mỹ với tỷ giá hiện tại là 22.000 VND/USD, nhằm phòng ngừa rủi ro Ngân hàng A mua một quyền chọn bán với giá chọn bán là 21.000 VND/USD. Vốn yêu cầu cho rủi ro quyền chọn được xác định khi thực hiện quyền chọn như sau:
- Giá trị bằng tiền của quyền chọn:
VOPT = Max (0; (21.000-22.000) x 1 triệu (đô la Mỹ)) = 0
- Vốn yêu cầu cho rủi ro quyền chọn:
KOPT = Max (0; 1 triệu (đô la Mỹ) x 22.000 x 8% -0) = 1,76 (tỷ đồng)
Ví dụ 2: Ngân hàng A đang có trạng thái ngoại tệ dương 1 triệu đô la Mỹ với tỷ giá hiện tại là 22.000 VND/USD, nhằm phòng ngừa rủi ro Ngân hàng A mua một quyền chọn bán với giá chọn bán là 23.000 VND/USD. Vốn yêu cầu cho rủi ro quyền chọn được xác định khi thực hiện quyền chọn như sau:
- Giá trị bằng tiền của quyền chọn:
VOPT = (23.000-22.000) x 1 triệu (đô la Mỹ) = 1 tỷ đồng
- Vốn yêu cầu cho rủi ro quyền chọn:
KOPT = Max(0; 1 triệu (đô la Mỹ) x 22.000 x 8% - 1 tỷ đồng) = 0,76 tỷ đồng.
(ii) Trường hợp ngân hàng mua quyền chọn mua (Long call) hoặc mua quyền chọn bán (Long put), vốn yêu cầu cho hợp đồng quyền chọn tính theo công thức sau:
KOPT = Min [(MVunderlying x (SRW + GRW)), MVOPT ]
Trong đó:
- MVunderlying: Giá trị thị trường của tài sản tài chính gốc khi quyền chọn được thực hiện.
- SRW: Hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể, GRW: Hệ số rủi ro quyền chọn chung được xác định tại điểm 2a Mục này.
- MVOPT: Giá trị thị trường của giao dịch quyền chọn.
Hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể (SRW), Hệ số rủi ro quyền chọn chung (GRW) áp dụng cho từng giao dịch cơ sở như sau:
Ví dụ: Ngân hàng A mua quyền chọn bán với mục đích kinh doanh với tài sản tài chính gốc là 1 triệu đô la Mỹ, giá quyền chọn là 12.000 đô la Mỹ. Vốn yêu cầu cho rủi ro quyền chọn được xác định khi thực hiện quyền chọn như sau:
MVunderlying x (SRW + GRW) = 1 triệu (đô la Mỹ) x 8% = 8.000 đô la Mỹ.
KOPT = Min [(MVunderlying x (SRW + GRW)), MVOPT ] = Min (8.000; 12.000) = 8.000 (đô la Mỹ).
b) Trường hợp ngân hàng bán quyền chọn (short option), vốn yêu cầu cho hợp đồng quyền chọn được xác định theo phương pháp Delta-plus. Vốn yêu cầu theo phương pháp Delta-plus là tổng của 3 cấu phần sau đây:
1. Vốn yêu cầu cho yếu tố rủi ro Delta (KDWP) được xác định theo công thức sau:
KDWP = MVunderlying x DOPT x (SRW + GRW)
Trong đó:
- MVunderlying: Giá trị thị trường của tài sản tài chính gốc khi quyền chọn được thực hiện;
- DOPT : Giá trị Delta của giao dịch quyền chọn do ngân hàng xác định theo hướng dẫn của Ủy ban Basel hoặc sử dụng các giá trị DOPT trên thị trường (nếu có);
- SRW: Hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể, GRW: Hệ số rủi ro quyền chọn chung được xác định tại điểm 2a Mục này;
2. Yếu tố rủi ro Gamma (KGamma) được xác định theo công thức sau:
Mỗi hợp đồng quyền chọn có tài sản tài chính gốc giống nhau sẽ có tác động gamma dương hoặc âm. Các tác động gamma riêng lẻ được cộng lại để tính tác động gamma ròng (giá trị dương hoặc âm) cho từng tài sản tài chính gốc. Vốn yêu cầu cho yếu tố rủi ro gamma bằng tổng các giá trị tuyệt đối của tác động gamma ròng âm.
Tác động gamma (GI) được xác định theo công thức sau :
GI = 0,5 x Gamma x (VU) 2
Trong đó:
- Gamma: Giá trị Gamma của giao dịch quyền chọn do ngân hàng xác định theo hướng dẫn của Ủy ban Basel hoặc sử dụng các giá trị Gamma trên thị trường (nếu có);
- VU: là mức biến động tài sản tài chính gốc của giao dịch quyền chọn được xác định như sau:
(i) Đối với hợp đồng quyền chọn có tài sản tài chính gốc là các công cụ tài chính có rủi ro lãi suất:
VU = MVunderlying x RW
Trong đó:
- MVunderlying: Giá trị của tài sản tài chính gốc khi quyền chọn được thực hiện;
- RW: là hệ số rủi ro chung quy định tại Bảng phân bổ các trạng thái công cụ tài chính theo Thang kỳ hạn, Mục I Phụ lục này.
(ii) Đối với hợp đồng quyền chọn có tài sản tài chính gốc là cổ phiếu, các công cụ tài chính có tính chất cổ phiếu và các chứng khoán phái sinh có tài sản tài chính gốc là cổ phiếu, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn):
VU= MVunderlying x 8%
Trong đó: MVunderlying: Giá trị của tài sản tài chính gốc khi quyền chọn được thực hiện.
(iii) Đối với hợp đồng quyền chọn có tài sản tài chính gốc là hàng hóa :
VU = MVunderlying x 15%
Trong đó: MVunderlying: Giá trị của tài sản tài chính gốc khi quyền chọn được thực hiện.
3. Yếu tố Vega (KVR) được tính bằng tổng giá trị tuyệt đối Vốn yêu cầu cho tác động Vega của từng tài sản tài chính gốc. Vốn yêu cầu cho tác động Vega của từng tài sản tài chính gốc được xác định theo công thức sau:
KVR = 25% x tỷ lệ trong thay đổi giá trị của tài sản tài chính gốc x | tổng giá trị Vega của các hợp đồng quyền chọn của cùng tài sản tài chính gốc | .
Trong đó:
- Tỷ lệ trong thay đổi giá trị của tài sản tài chính gốc do ngân hàng xác định theo hướng dẫn của Ủy ban Basel hoặc sử dụng tỷ lệ trong thay đổi giá trị của tài sản tài chính gốc trên thị trường (nếu có);
- Giá trị Vega của hợp đồng quyền chọn của cùng tài sản tài chính gốc do ngân hàng xác định theo hướng dẫn của Ủy ban Basel hoặc sử dụng giá trị Vega của hợp đồng quyền chọn của từng tài sản tài chính gốc trên thị trường (nếu có).
Ví dụ: Trường hợp ngân hàng bán quyền chọn (short option), vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn được xác định theo phương pháp Delta-plus như sau:
Ngân hàng A thực hiện bán quyền chọn mua (short call option) một hàng hóa:
- Giá thực hiện quyền chọn (exercise price): X= $490;
- Giá thị trường của hàng hóa (underlying asset) có thời hạn còn lại đến ngày thực hiện 12 tháng: MV = $500;
- Tỷ lệ lãi suất không có rủi ro (risk free): 8%/năm;
- Mức biến động tài sản tài chính gốc của giao dịch quyền chọn: ∂ = 20%;
- Giá trị hiện tại của hợp đồng quyền chọn: S0 = $65,48.
Sử dụng Mô hình Black-Scholes Model Greeks, xác định được yếu tố delta, gamma như sau :
Delta DOPT = -0,721 (giá của hợp đồng quyền chọn sẽ thay đổi 0,721 nếu giá của tài sản tài chính gốc biến động 1 đơn vị).
Gamma = -0,0034 (yếu tố delta sẽ thay đổi 0,0034 đơn vị (từ -0,721 xuống -0,7244) nếu giá của tài sản tài chính gốc thay đổi 1 đơn vị).
(i) Vốn yêu cầu cho yếu tố rủi ro Delta (KDWP) được xác định như sau:
Tổng hệ số rủi ro quyền chọn cụ thể và hệ số rủi ro quyền chọn chung đối với hợp đồng quyền chọn giá hàng hóa: SRW + GRW = 15%
KDWP =MVunderlying x DOPT x (SRW + GRW)
= $500 x (0,721) x 15%
= $54,075
(ii) Vốn yêu cầu cho yếu tố rủi ro Gamma (KGamma) được xác định như sau:
KGamma = ½ x Gamma x (VU)2
= 1/2 x 0.0034 x ($500 x 0.15)2 = $9,5625
(iii) Vốn yêu cầu cho yếu tố Vega (KVR) được xác định như sau:
Sử dụng mô hình Black-Scholes Model, tổng giá trị Vega của hợp đồng bán quyền chọn là 168.
KVR = 25% x tỷ lệ trong thay đổi giá trị của tài sản tài chính gốc x | tổng giá trị Vega của các hợp đồng quyền chọn của cùng tài sản tài chính gốc |.
= 25% x 20% x 168
= 8,4
Như vậy, vốn yêu cầu cho yếu tố Vega bằng $8,4.
Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường đối với giao dịch bán quyền chọn mua theo ví dụ nêu trên là :
$54,075 + $9,5625 + $8,4 = $72,0375.
Phụ lục V
NỘI DUNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
I. Nguyên tắc công bố thông tin
- Ngân hàng thương mại không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ.
- Ngân hàng thương mại có công ty con phải công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất.
II. Nội dung công bố thông tin
Thông tin do ngân hàng công bố theo quy định nội bộ của ngân hàng và phù hợp với quy định tại Thông tư này, tối thiểu bao gồm nội dung sau đây:
1. Tỷ lệ an toàn vốn
1.1. Thông tin tỷ lệ an toàn vốn
a) Nội dung định tính
Thông tin về quy trình tính toán tỷ lệ an toàn vốn và kế hoạch để đảm bảo duy trì tỷ lệ an toàn vốn quy định tại Thông tư này.
b) Nội dung định lượng
- Tỷ lệ vốn lõi cấp 1.
- Tỷ lệ vốn cấp 1.
- Tỷ lệ an toàn vốn.
- Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (Capital conservation buffer - CCB).
- Tỷ lệ bộ đệm vốn phản chu kỳ (Countercyclical capital buffer - CCyB) trong trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định áp dụng.
1.2. Phạm vi hợp nhất khi tính tỷ lệ an toàn vốn (chỉ áp dụng đối với ngân hàng thương mại có công ty con)
a) Nội dung định tính
Danh sách công ty con được hợp nhất, công ty con không được hợp nhất (nếu có), công ty con được loại trừ khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất (như công ty con là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm).
b) Nội dung định lượng
Giá trị khoản đầu tư vào công ty con được hợp nhất, công ty con không được hợp nhất (nếu có), công ty con được loại trừ khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất (như công ty con là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm).
1.3. Cơ cấu vốn tự có
a) Nội dung định tính
Thông tin tóm tắt về thời hạn, điều kiện đối với công cụ tài chính của ngân hàng.
b) Nội dung định lượng
Giá trị các khoản mục theo Phụ lục I kèm theo Thông tư này bao gồm:
- Giá trị vốn lõi cấp 1.
- Giá trị vốn cấp 1.
- Giá trị vốn cấp 2.
- Giá trị công cụ tài chính của ngân hàng.
- Giá trị khoản mục giảm trừ khỏi từng cấu phần vốn.
1.4. Thông tin định lượng về tổng tài sản có rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (gồm rủi ro tín dụng khách hàng, rủi ro tín dụng đối tác) theo phương pháp ngân hàng đang áp dụng (phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp xếp hạng nội bộ).
- Vốn yêu cầu đối với rủi ro thị trường.
- Vốn yêu cầu đối với rủi ro hoạt động.
2. Rủi ro tín dụng
2.1. Đối với ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn
a) Nội dung định tính
- Trình bày tóm tắt chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
- Danh sách các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được sử dụng khi tính tỷ lệ an toàn vốn (nếu có).
b) Nội dung định lượng
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (gồm rủi ro tín dụng khách hàng, rủi ro tín dụng đối tác). Trong đó, rủi ro tín dụng khách hàng chia theo các loại tài sản quy định tại Thông tư này bao gồm tài sản có rủi ro tín dụng, hệ số rủi ro tín dụng tương ứng theo từng loại tài sản.
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng theo ngành cấp 1 quy định về hệ thống về ngành kinh tế Việt Nam.
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) được giảm thiểu rủi ro tín dụng (giá trị trước và sau khi giảm thiểu). Trong đó, bao gồm giá trị theo từng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại Thông tư này (tài sản bảo đảm, bảo lãnh của bên thứ ba, bù trừ số dư nội bảng, sản phẩm phái sinh tín dụng đủ điều kiện để ghi nhận giảm thiểu rủi ro tín dụng).
- Trường hợp ngân hàng sử dụng kết quả của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng, hệ số rủi ro tín dụng tương ứng theo từng thứ hạng tín nhiệm và theo từng doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được lựa chọn.
4.2. Đối với ngân hàng áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
a) Nội dung định tính
- Trình bày tóm tắt chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
- Danh sách các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được sử dụng khi tính tỷ lệ an toàn vốn (nếu có).
- Phạm vi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ (theo loại tài sản, nhóm tài sản, tiểu nhóm tài sản) và áp dụng phương pháp tiêu chuẩn.
b) Nội dung định lượng
(i) Thông tin chung
- Tỷ lệ bao phủ.
- Tỷ lệ sàn đầu ra.
- So sánh giữa tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ và tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn.
(ii) Đối với danh mục tài sản áp dụng phương pháp tiêu chuẩn:
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (gồm rủi ro tín dụng khách hàng, rủi ro tín dụng đối tác). Trong đó, rủi ro tín dụng khách hàng chia theo các loại tài sản quy định tại Thông tư này bao gồm tài sản có rủi ro tín dụng, hệ số rủi ro tín dụng tương ứng theo từng loại tài sản.
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng theo ngành cấp 1 quy định về hệ thống về ngành kinh tế Việt Nam.
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) được giảm thiểu rủi ro tín dụng (giá trị trước và sau khi giảm thiểu). Trong đó, bao gồm giá trị theo từng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại Thông tư này (tài sản bảo đảm, bảo lãnh của bên thứ ba, bù trừ số dư nội bảng, sản phẩm phái sinh tín dụng đủ điều kiện để ghi nhận giảm thiểu rủi ro tín dụng).
- Trường hợp ngân hàng sử dụng kết quả của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng, hệ số rủi ro tín dụng tương ứng theo từng thứ hạng tín nhiệm và theo từng doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được lựa chọn.
(iii) Đối với danh mục tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) được giảm thiểu rủi ro tín dụng (giá trị trước và sau khi giảm thiểu). Trong đó, bao gồm giá trị theo từng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại Thông tư này (tài sản bảo đảm, bảo lãnh của bên thứ ba, bù trừ số dư nội bảng, sản phẩm phái sinh tín dụng đủ điều kiện để ghi nhận giảm thiểu rủi ro tín dụng).
- So sánh giữa tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ của năm nay và của năm trước (giải thích nguyên nhân của sự thay đổi của tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ).
- So sánh các giá trị thực tế tại thời điểm công bố thông tin với giá trị ước tính tham số rủi ro đối với từng loại, nhóm tài sản (nếu có).
- Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ và giá trị trung bình của ước tính tham số rủi ro (như PD, LGD...) theo khoảng giá trị xác suất vỡ nợ (PD) tương ứng đối với từng mức xếp hạng.
c) Thông tin khác (nếu có) theo quy định nội bộ của ngân hàng theo quy định tại Thông tư này và trên cơ sở hướng dẫn công bố thông tin của Ủy ban Basel.
5. Rủi ro hoạt động
5.1. Nội dung định tính:
- Trình bày tóm tắt chính sách quản lý rủi ro hoạt động.
- Kế hoạch duy trì hoạt động liên tục (nếu có).
5.2. Nội dung định lượng:
- Cấu phần chỉ số kinh doanh (BIC), chỉ số kinh doanh (BI), cấu phần của BI (ILDC, SC, FC).
- Hệ số tổn thất nội bộ (ILM), cấu phần tổn thất (LC).
6. Rủi ro thị trường
6.1. Nội dung định tính:
- Trình bày tóm tắt chính sách quản lý rủi ro thị trường.
- Điều kiện, tiêu chí xác định khoản mục thuộc sổ kinh doanh.
- Chiến lược tự doanh đối với từng loại tiền tệ, công cụ tài chính, sản phẩm phái sinh.
6.2. Nội dung định lượng: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường chi tiết theo từng loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro giá hàng hóa, rủi ro ngoại hối, giao dịch quyền chọn.
Phụ lục VI
HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI TÀI SẢN THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU CHUẨN
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
_________________
Phụ lục VII
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
_____________
Ngân hàng có kế hoạch triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ (sau đây viết tắt là IRB) phải có tối thiểu các thông tin1 sau đây:
I. Triển khai tổng thể |
|||
1. Mục đích và lý do nộp đơn đề nghị chấp thuận áp dụng phương pháp IRB |
Trình bày các mục đích và lý do đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
||
2. Thành phần tham gia dự án |
Tên, chức danh và trách nhiệm. Thêm biểu đồ nếu có. Giải thích vai trò của các bên thứ ba (bên ngoài), nếu có. |
||
3. Phạm vi và các mốc thời gian triển khai phương pháp IRB |
|
|
|
a) Theo từng loại tài sản2 |
Tên loại tài sản |
Ngày bắt đầu3 |
Ngày hoàn thành4 |
b) Các khoản phải đòi áp dụng phương pháp tiêu chuẩn. |
Tên loại tài sản |
Ngày bắt đầu |
Ngày hoàn thành |
4. Dòng thời gian chi tiết (mô tả cho từng mô hình được áp dụng cho từng loại/nhóm/tiểu nhóm tài sản) |
Các bước đã triển khai và dự kiến sẽ triển khai (ví dụ dữ liệu thu thập, triển khai công nghệ thông tin...) |
||
5. Ngân sách chi tiết được phê duyệt và nguồn lực cam kết thực hiện |
Tổng số tiền đã cam kết, ước tính nhân sự có liên quan (chi tiết bao gồm sự tham gia của các bên ngoài) |
||
6. Phân tích chi phí - lợi ích |
Cung cấp ước tính chi tiết về chi phí trong việc hoàn thành toàn bộ dự án thực hiện phương pháp IRB và lợi ích thu được. |
||
7. Tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra đáp ứng quy định tại Điều 31, Điều 35 Thông tư này. |
Cung cấp tỷ lệ sàn đầu ra; chi tiết tỷ lệ bao phủ đối với từng loại tài sản áp dụng phương pháp IRB. |
||
II. Phân tích khoảng cách/kiểm định/tự đánh giá |
|||
1. Tổng quan về quá trình phân tích khoảng cách/kiểm định/tự đánh giá |
Giải thích quy trình và nhân sự tham gia vào thực hiện việc đánh giá, phân tích, kiểm định; làm rõ các kỹ năng và tính độc lập của người đánh giá, phân tích, kiểm định. |
||
2. Kết quả đánh giá, phân tích khoảng cách/kiểm định/tự đánh giá |
Liệt kê: tất cả các khoảng cách đã xác định và đánh giá tác động của các khoảng cách so quy định về phương pháp IRB tại Thông tư; kết quả kiểm định/tự đánh giá hiện trạng của ngân hàng với các yêu cầu về phương pháp IRB theo quy định tại Thông tư. |
||
3. Kế hoạch chi tiết để đạt được sự tuân thủ |
Đối với mỗi khoảng cách nêu tại điểm 2 Mục này, giải thích các hành động khắc phục đã được thực hiện, thời gian dự kiến thực hiện, thời gian dự kiến cần thiết để thu hẹp khoảng cách, cá nhân/bộ phận chịu trách nhiệm cũng như hành động sẽ thực hiện. |
||
III. Thông tin liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Thông tin (dưới dạng quy định, báo cáo và tài liệu kỹ thuật) mô tả việc tuân thủ các yêu cầu theo quy định tại Thông tư này5. |
|||
1. Tổng quan hoặc mô tả chung về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ |
Mô tả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (mô hình sử dụng, phạm vi xếp hạng loại, nhóm, tiểu nhóm tài sản...) |
||
2. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ |
Trình bày chi tiết về chiều/hướng đánh giá về khách hàng và khoản phải đòi cho mỗi loại, nhóm, tiểu nhóm tài sản. Giải thích cấu trúc thiết kế hệ thống xếp hạng. Chi tiết các tiêu chí xếp hạng, định nghĩa được áp dụng. Giải thích quy trình để xác minh và đánh giá dữ liệu đầu vào để xếp hạng. |
||
3. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ |
Mô tả cách thức quy trình xếp hạng đảm bảo phạm vi xếp hạng phù hợp và nhất quán. Giải thích về các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tính trung thực của quy trình xếp hạng. Giải thích về quá trình rà soát, điều chỉnh mức xếp hạng. Giải thích cách thức lưu trữ dữ liệu. Mô tả các quy trình, cách thức kiểm tra sức chịu đựng trong đánh giá mức đủ vốn (bao gồm các kịch bản được áp dụng và các nguồn thông tin); kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng. |
||
4. Ước tính tham số rủi ro |
Giải thích khái niệm, lý thuyết và kỹ thuật của quá trình thực hiện để ước tính tham số rủi ro (PD, LGD, EAD), bao gồm cả lý do (sự phù hợp, điểm mạnh và điểm yếu) và những cải tiến cần được thực hiện. Giải thích sự khác biệt, nếu có, trong định nghĩa về vỡ nợ được áp dụng. Việc áp dụng biên độ thận trọng (nếu có). Giải thích, chứng minh tính phù hợp của mô hình IRB (bao gồm các tham số rủi ro). |
||
5. Kiểm định mô hình |
Bao gồm việc đo lường hiệu năng đặc biệt là độ chính xác, so sánh kết quả của mô hình và các kết quả thực tế, độ ổn định và khả năng phân biệt... |
||
6. Tổng quan về cơ cấu quản trị nội bộ đối với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ |
Thêm biểu đồ nếu có. |
||
a) Vai trò của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và các Ủy ban đối với ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài |
Tên và trách nhiệm cụ thể |
||
b) Vai trò của Ban Điều hành và các Hội đồng thuộc Ban Điều hành đối với ngân hàng thương mại (nếu có) |
Tên và trách nhiệm cụ thể |
||
c) Vai trò của đơn vị có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng (hoặc tương đương) |
Tên và trách nhiệm cụ thể |
||
d) Vai trò của kiểm toán nội bộ và/hoặc kiểm toán độc lập |
Tên và trách nhiệm cụ thể |
||
7. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ |
Giải thích việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong hoạt động của ngân hàng (giải thích cụ thể đối với từng mục đích cụ thể). |
||
8. Mô hình dữ liệu logic và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin |
Mô tả các trường dữ liệu, mô hình được sử dụng và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. |
||
9. Quy trình trích xuất và làm sạch dữ liệu |
Giải thích quy trình cụ thể |
||
10. Đào tạo về phương pháp IRB được tiến hành cho các cán bộ có liên quan, quản lý cấp cao, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) |
Liệt kê tất cả các khóa đào tạo có liên quan (đặc biệt là về vận hành và sử dụng hệ thống xếp hạng) được thực hiện trong quá khứ gần đây. Bao gồm tên giảng viên, nội dung đào tạo và ngày thực hiện. |
____________________________
1 Thông tin yêu cầu áp dụng cho cả mô hình nội bộ và bên ngoài.
2 Bao gồm cả những nội dung đã được đề cập và sẽ được đề cập trong tương lai
3 Ngày bắt đầu triển khai theo phương pháp IRB.
4 Ngày hoàn thành việc triển khai theo phương pháp IRB.
5 Các nội dung in nghiêng chỉ có ý nghĩa gợi ý.
Phụ lục VIII
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
_______________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Qua Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực)
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 14/2022/QH15;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Thông tư số .../2025/TT-NHNN ngày ... tháng .... năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là Thông tư số .../2025/TT-NHNN);
Nay, [Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...] đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận cho ngân hàng được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng khách hàng. Ngân hàng đã lập hồ sơ theo các thành phần yêu cầu tại khoản 1 Điều 33 Thông tư số .../2025/TT-NHNN, gồm:
1. Phạm vi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ không vượt quá phạm vi đã đăng ký:
2. Thời điểm áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ:…..
3. Chi tiết về việc ngân hàng đã thực hiện phân bổ các nguồn lực (như tài chính, cơ cấu tổ chức, nhân lực, dữ liệu, công nghệ thông tin...) cho việc áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
…..
[Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ...] xin cam kết:
- Nội dung, thông tin tại Đơn đề nghị và hồ sơ đề nghị chấp thuận là chính xác, trung thực.
- Sau khi được chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ, [Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ...] cam kết tiếp tục phân bổ nguồn lực cần thiết cho việc áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư số .../2025/TT-NHNN và các quy định khác có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật; nếu vi phạm ngân hàng xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
..., ngày... tháng... năm ... |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây