Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 110/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc giải ngân, thanh toán vốn và thu hồi nợ vay theo Hiệp định tín dụng giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ Vương quốc Campuchia VC-01 ký ngày 10/10/2005
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 110/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 110/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 04/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giải ngân, thanh toán vốn, thu hồi nợ - Ngày 04/12/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 110/2006/TT-BTC hướng dẫn việc giải ngân, thanh toán vốn và thu hồi nợ vay theo Hiệp định tín dụng giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ Vương quốc Campuchia VC-01 ký ngày 10/10/2005. Bộ Tài chính hướng dẫn: Đồng tiền ghi trên Giấy đề nghị thanh toán và ghi nhận nợ cho phía Campuchia là đô la Mỹ. Tổng số tiền cấp thanh toán theo Hiệp định tín dụng không vượt quá 25,8 triệu USD. Ngày cấp thanh toán cuối cùng cho Bên vay là ngày 10/10/2009, trừ khi có thoả thuận khác của hai Bên vay và Bên cho vay... Tất cả các Hợp đồng kinh tế phải được gửi đến Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia để làm thủ tục phê duyệt chấp thuận hợp đồng, Bản phê duyệt chấp thuận Hợp đồng của Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia được gửi cho Bộ Tài chính Việt Nam để xem xét, nếu phù hợp với các quy định của Hiệp định tín dụng thì Bộ Tài chính thông báo xác nhận Hợp đồng cho Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia, đồng thời có công văn chấp thuận gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thông tư này có hiệu lực kể sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho việc triển khai các nội dung của Hiệp định tín dụng VC-01 ký ngày 10/10/2005.
Xem chi tiết Thông tư 110/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 110/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ
110/2006/TT-BTC NGÀY 4 THÁNG 12
NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN VIỆC GIẢI NGÂN, THANH TOÁN VỐN VÀ THU HỒI NỢ VAY THEO HIỆP
ĐỊNH TÍN DỤNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VỚI CHÍNH
PHỦ VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
VC-01 KÝ NGÀY
10/10/2005
Căn
cứ Hiệp định tín dụng giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ Vương quốc Campuchia VC-01 ký ngày
10/10/2005 về việc Chính phủ Việt Nam dành cho Chính
phủ Vương quốc Campuchia một Khoản tín
dụng ưu đãi trị giá không quá 25,8 triệu Đô la
Mỹ;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện việc giải
ngân, thu hồi nợ và thanh quyết toán Khoản tín
dụng như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, phạm vi
sử dụng Khoản tín dụng:
Khoản tín
dụng ưu đãi theo Hiệp định tín dụng
VC-01 giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương
quốc Campuchia được sử dụng để tài
trợ cho các danh mục chi phí được ghi tại Phụ
đính I của Hiệp định tín dụng để
đầu tư nâng cấp Quốc lộ 78 (đoạn
từ Banlung Km 126 đi O Yadav Km195+577), bao gồm:
-
Chi phí cho Công ty tư vấn Việt Nam (Tổng công ty
Tư vấn Thiết kế Giao thông vận tải,
gọi tắt là TEDI) để thiết kế kỹ
thuật và chuẩn bị hồ sơ mời thầu. Các
đề xuất về tài chính và kỹ thuật của
TEDI đối với nội dung này phải
được phía Campuchia (Bộ Giao thông Công chính và
Bộ Kinh tế và Tài chính)
đồng ý trên cơ sở thông lệ quốc tế;
-
Các chi phí đầu tư xây dựng, nâng cấp Quốc
lộ 78 (đoạn từ Banlung Km 126 đi O Yadav
Km195+577);
-
Các chi phí cho Công ty tư vấn giám sát của phía Campuchia;
-
Các chi phí khác (nếu có) được Bộ Tài chính
Việt Nam và Bộ Kinh tế
và Tài chính Campuchia chấp thuận.
2.Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
"Hiệp
định tín dụng" là Hiệp định ký giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc
Campuchia số VC-01 ngày 10/10/2005 về việc Chính phủ
Việt Nam dành cho Chính phủ Vương quốc Campuchia
một khoản tín dụng ưu đãi trị giá không quá
25,8 triệu đô la Mỹ để đầu tư xây
dựng, nâng cấp Quốc lộ 78.
"Quốc
lộ 78" là con đường nằm trên lãnh thổ
Campuchia (đoạn từ Banlung Km 126 đi O Yadav Km195+577)
giáp với biên giới Việt Nam.
"Bên
cho vay" là Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà đại diện là Bộ
Tài chính Việt Nam (MOF).
"Bên
vay" là Chính phủ Vương quốc Campuchia mà đại
diện là Bộ Kinh tế và
Tài chính Campuchia (MEF).
"Ngân
hàng Phát triển Việt Nam" (trong Hiệp định tín
dụng ghi là Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt Nam nay
đổi tên là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) là cơ
quan được Bên cho vay uỷ quyền thực
hiện việc huy động vốn, thanh toán và trực
tiếp thu hồi vốn vay từ Bên vay.
"Chủ đầu tư" là
Chính phủ Vương quốc Campuchia hoặc cơ quan
được Chính phủ Vương quốc Campuchia
uỷ quyền.
"Nhà thầu" là
các đơn vị, tổ chức kinh tế của Việt
Nam và các liên danh Việt Nam –Campuchia, ký hợp đồng
kinh tế xây dựng, cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho
Chủ đầu tư để thực hiện dự
án Quốc lộ 78 tại Campuchia.
"Hợp
đồng kinh tế" là hợp đồng ký kết
giữa Chủ đầu tư Campuchia và nhà thầu phù
hợp với các điều kiện nêu tại
Điều 3 của Hiệp định tín dụng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. CẤP VỐN VÀ THANH TOÁN:
1.1 Các văn bản pháp lý:
a/ Văn bản của
Bộ Tài chính uỷ quyền cho Ngân hàng Phát triển
Việt Nam thực hiện huy động vốn, thanh toán và
thu hồi nợ theo nội dung của Hiệp định
tín dụng, được Ngân sách Nhà nước cấp bù
chênh lệch lãi suất theo quy định tại Thông
tư này.
b/ Bản sao Hiệp
định tín dụng, và các văn bản liên quan
đến việc giải ngân của phía Campuchia (nếu
có) do Bộ Tài chính Việt Nam gửi cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam để làm căn cứ cấp phát,
thanh toán cho các Nhà thầu.
c/
Bản đăng ký mẫu chữ ký của người
đại diện cho Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia
được quyền ký Giấy đề nghị thanh
toán (theo Mẫu số 01) của Hiệp định tín
dụng, được gửi cho Ngân hàng Phát triển
Việt Nam để làm thủ tục cấp vốn thanh
toán cho Nhà thầu.
1.2 Mở và sử dụng
tài khoản tín dụng:
a/ Ngân hàng Phát triển Việt Nam mở
cho Bên vay một tài khoản mang tên "Tín dụng đường
78 của Chính phủ Vương quốc Campuchia" (gọi
tắt là Tài khoản tín dụng VC-01) để hạch toán theo dõi quá
trình giải ngân, thu hồi trả nợ đối
với khoản tín dụng này.
b/ Tài khoản tín dụng VC-01
được hạch toán bằng đô la Mỹ (USD), trường
hợp đồng tiền thanh toán thực tế là
đồng Việt Nam hoặc đồng Riel Campuchia thì việc
quy đổi ra đô la Mỹ áp dụng tỷ giá bình quân giữa
tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra tại thời
điểm thanh toán, cụ thể là:
+ Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la
Mỹ do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank
– VCB) quy định, trong trường hợp thanh toán
bằng đồng Việt Nam;
+ Tỷ giá giữa đồng Riel Campuchia và đô la
Mỹ do Ngân hàng Trung ương Campuchia quy định, trong
trường hợp thanh toán bằng đồng Riel
Campuchia.
c/
Ngày Ngân hàng Phát triển Việt Nam ghi nợ tài khoản tín
dụng và bắt đầu tính lãi cho Chính phủ
Vương quốc Campuchia là ngày Ngân hàng Phát triển
Việt Nam thực hiện cấp phát, thanh toán cho Nhà
thầu.
1.3 Đồng tiền rút
vốn và thanh toán:
a/ Đồng
tiền ghi trên Giấy đề nghị thanh toán và ghi
nhận nợ cho phía Campuchia là đô la Mỹ.
b/ Căn cứ
theo đề nghị của Bên vay và yêu cầu chi mua hàng
hoá, dịch vụ, căn cứ vào giá trị đồng
tiền ghi trong Hợp đồng kinh tế giữa
Chủ đầu tư (Campuchia) và Nhà thầu, được
Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ
Kinh tế và Tài chính Campuchia chấp thuận, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam sẽ xem xét và thực hiện cấp
thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam(VND),
tiền Riel Campuchia hoặc một phần bằng đô la
Mỹ cho những hạng mục hợp lệ của
Dự án.
1.4 Tổng số tiền, thời hạn cấp
vốn và thanh toán:
Tổng số tiền cấp thanh
toán theo Hiệp định tín dụng không vượt quá
25,8 triệu USD. Ngày cấp thanh toán cuối cùng cho Bên vay là
ngày 10/10/2009, trừ khi có thoả thuận khác của hai Bên
vay và Bên cho vay.
1.5 Phê duyệt Hợp đồng kinh tế:
Tất cả các
Hợp đồng kinh tế phải được
gửi đến Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia
để làm thủ tục phê duyệt chấp thuận
hợp đồng; Bản phê duyệt chấp thuận
Hợp đồng của Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia
được gửi cho Bộ Tài chính Việt Nam
để xem xét, nếu phù hợp với các quy
định của Hiệp định tín dụng thì
Bộ Tài chính thông báo xác nhận Hợp đồng cho
Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia, đồng thời có
công văn chấp thuận gửi cho Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
1.6 Điều kiện cấp vốn:
a/ Đối
với toàn bộ Hiệp định, điều kiện để
được cấp vốn phải có:
- Bản
đăng ký mẫu chữ ký của người được
uỷ quyền ký Giấy đề nghị thanh toán của
Bên vay do Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia gửi Bộ Tài
chính Việt Nam.
- Trong
trường hợp một Ngân hàng hoặc một cơ
quan của Vương quốc Campuchia được
uỷ quyền thực hiện giải ngân, Bộ Kinh
tế và Tài chính Campuchia sẽ gửi cho Bộ Tài chính
Việt Nam văn bản chính thức về sự uỷ
quyền này.
b/ Đối với
mỗi Hợp đồng kinh tế, điều kiện để
được cấp vốn phải có:
- Bản sao Hợp
đồng kinh tế do Nhà thầu sao chụp có đóng
dấu xác nhận của Nhà thầu đồng thời
xuất trình Bản gốc để đối chiếu.
- Bản chính
Thư chấp thuận Hợp đồng của
Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia
trong đó ghi rõ trị giá được sử dụng
vốn vay của Hợp đồng.
- Bản sao thông
báo xác nhận Hợp đồng và công văn chấp
thuận của Bộ Tài chính Việt Nam.
Các tài liệu nói
trên phải được gửi đến Bộ Tài
chính Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
c/ Đối với
từng lần cấp vốn phải có:
- Giấy
đề nghị thanh toán do Bên vay lập có chữ ký
của người đại diện có thẩm quyền đã
đăng ký chữ ký với Bên cho vay bằng tiếng Anh
(theo mẫu quy định trong Hiệp định tín
dụng VC-01).
- Giấy đề
nghị giải ngân do Nhà thầu/Nhà cung cấp lập
gửi Chủ đầu tư bằng tiếng Anh (theo
mẫu quy định trong Hiệp định tín dụng
VC-01).
- Các loại hoá
đơn hoặc các chứng từ cần thiết khác:
* Đối với việc thanh toán tiền hàng hoá,
thiết bị:
+ Hoá đơn
thương mại đối với hàng hoá
được cung cấp;
+ Bộ chứng
từ hàng hoá bao gồm: hoá đơn, chứng từ
vận tải, chứng nhận bảo hiểm hàng hoá,
chứng nhận xuất xứ hàng hoá, hoá đơn đóng
gói, chứng nhận kiểm định trước khi
giao hàng.
+ Biên bản giao
nhận hàng hoá, thiết bị, phiếu nhập kho.
+ Các chứng
từ khác (nếu có) theo quy định của Hợp
đồng kinh tế.
* Đối với việc thanh toán tiền dịch
vụ:
+ Hoá đơn
hoặc đề nghị thanh toán của đơn vị
Tư vấn;
+ Xác nhận
tiến độ thực hiện Hợp đồng
tư vấn của Chủ đầu tư;
+ Các chứng
từ khác (nếu có) theo quy định của Hợp
đồng kinh tế.
* Đối với việc thanh toán phần xây dựng:
+ Giấy đề
nghị giải ngân của Nhà thầu ghi theo mẫu trong Hiệp
định tín dụng.
+ Biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành có xác nhận
của Tư vấn giám sát và của Chủ đầu
tư.
+ Các chứng
từ khác (nếu có) theo quy định của Hợp
đồng kinh tế.
* Đối với việc thanh toán tạm ứng:
+ Giấy yêu cầu thanh toán của Nhà
thầu theo Hợp đồng;
+ Giấy bảo lãnh thanh toán tạm ứng do Ngân hàng
của Nhà thầu cấp.
Các hoá đơn,
chứng từ nói trên phải được gửi
đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.7 Phương thức cấp vốn:
a/ Thanh toán cho người được thụ
hưởng:
- Sau khi nhận
hồ sơ giải ngân đầy đủ và hợp
lệ, trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiến hành kiểm tra và
thực hiện việc cấp vốn trực tiếp cho
Người thụ hưởng theo đề nghị
của Bên vay. Trường hợp Ngân hàng Phát triển
Việt Nam không chấp thuận thanh toán một phần hay
toàn bộ thì phải thông báo rõ cho Bên vay biết và báo cáo
Bộ Tài chính Việt Nam để giải quyết.
- Trường
hợp thanh toán cho các Nhà thầu vào tài khoản mở
tại các Ngân hàng của Việt Nam thì thực hiện theo
quy định hiện hành của Việt Nam.
b/Thông báo kết quả giải ngân và lịch trả
nợ:
- Sau mỗi
lần cấp vốn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có
trách nhiệm lập văn bản thông báo cho Bên vay và Bộ
Tài chính trong đó ghi rõ: Người thụ hưởng;
số tiền; tỷ giá; ngày thanh toán; luỹ kế số
cấp vốn; số nợ lãi phải trả.
- Hàng quý, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam gửi cho Bộ Tài chính bản sao kê
số dư (Account Statement) tài khoản Tín dụng tín
dụng VC-01.
- Khi hết
thời hạn cấp vốn thanh toán hoặc đã cấp đủ vốn
theo Hiệp định (như đã ghi tại điểm
1.4 nêu trên) mà không có thông báo nào khác về việc tiếp
tục thực hiện giải ngân theo thoả thuận
của Bên vay và Bên cho vay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiến
hành lập lịch trả nợ tổng hợp
tương ứng với tổng số vốn đã cấp
thanh toán để thông báo cho Bên vay và Bộ Tài chính.
2. TRẢ NỢ GỐC VÀ LÃI:
2.1 Nợ gốc:
- Nợ gốc
được trả trong vòng 8 năm thành 16 lần, vào
các ngày 20/5 và 20/11 theo đúng lịch trả nợ
được ghi trong Phụ đính III, kỳ hạn
trả nợ gốc đầu tiên là ngày 20/11/2012.
- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam có thể được thu nợ trước
hạn nếu có đề nghị bằng văn bản của
Bên vay và được trừ lùi từ cuối thời
hạn trả nợ lên.
2.2 Nợ lãi:
- Lãi
được trả 6 tháng một lần vào các ngày 20/5 và
20/11 hàng năm bắt đầu trả từ ngày
20/11/2006, nếu ngày trả lãi trùng vào ngày lễ hoặc
ngày nghỉ, thì việc trả lãi sẽ được
thực hiện vào ngày làm việc đầu tiên kế
tiếp sau ngày nghỉ.
- Lãi suất
tiền vay là 1,5 %/năm trên
số dư nợ thực tế (hạch toán bằng USD)
trong kỳ tính lãi. Lãi suất quá hạn được áp
dụng là 3%/Năm (Một năm được tính là 360
ngày).
2.3 Trình tự trả nợ:
Khi nhận
được một khoản nợ, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam thực hiện trừ nợ theo thứ tự
ưu tiên như sau:
- Lãi quá hạn;
- Gốc quá
hạn;
- Lãi đến
hạn;
- Gốc
đến hạn.
3. PHƯƠNG THỨC THU HỒI NỢ:
3.1 Thu hồi nợ:
- 30 ngày trước mỗi kỳ
hạn trả nợ, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
gửi thông báo tới Bên vay và Bộ Tài chính về số
nợ gốc và nợ lãi phải trả cho kỳ hạn
đó.
- Khi Bên vay dùng USD
trả nợ thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ
tiến hành các thủ tục thu nợ theo các quy
định của Hiệp định tín dụng và quy
định nêu tại Thông tư này, đồng thời lập
thông báo ghi giảm nợ vay tương ứng (Credit advice)
gửi Bên vay và thông báo cho Bộ Tài chính biết để
theo dõi.
3.2 Nợ quá hạn:
- Trường
hợp đến kỳ hạn trả nợ vay mà Ngân hàng
Phát triển Việt Nam chưa nhận được
số tiền trả nợ thì số tiền này sẽ
được hạch toán sang tài khoản nợ quá
hạn của Bên vay để áp dụng mức lãi
suất phạt quá hạn từ ngày đến hạn
chưa thanh toán đến ngày Bên vay thanh toán hết các
khoản nợ gốc và lãi quá hạn theo quy định
tại Hiệp định.
- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam thông báo cho Bên vay và Bộ Tài chính về số nợ quá hạn
(gốc và lãi) theo mức lãi suất quá hạn của
Hiệp định là 3%/năm.
- Trường
hợp số nợ gốc và nợ lãi mà Bên vay không
trả được như Điều 7 của Hiệp
định tín dụng và để tồn đọng
nhiều thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông báo cho
Bộ Tài chính biết để cùng bàn biện pháp xử
lý, trường hợp cần thiết sẽ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
3.3 Thanh lý các khoản vay:
Khi nghĩa
vụ trả nợ theo Hiệp định
được Bên vay hoàn thành, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam sẽ tất toán và đóng các tài khoản có liên quan,
đồng thời thông báo để Bên vay và Bộ Tài
chính biết.
4. CẤP BÙ LÃI SUẤT:
Khoản chênh
lệch lãi suất giữa lãi suất huy động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và lãi suất cho vay
theo Hiệp định tín dụng được Bộ
Tài chính cấp bù hàng năm cùng với các khoản cấp
bù chênh lệch lãi suất khác do Chính phủ uỷ quyền
cho Ngân hàng phát triển Việt Nam huy động vốn và
cho vay theo các chương trình tín dụng của Nhà
nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông
tư này có hiệu lực kể sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và áp dụng cho việc triển khai các
nội dung của Hiệp định tín dụng VC-01 ký
ngày 10/10/2005.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời
để Bộ Tài chính xem xét giải quyết ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà