Thông tư 01-TC/HCVX của Bộ Tài chính quy định tạm thời chế độ quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng tổ chức hoạt động có thu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01-TC/HCVX
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01-TC/HCVX | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/01/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 01-TC/HCVX
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01 TC/HCVX NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 1994
QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC ĐOÀN THỂ,
HỘI QUẦN CHÚNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CÓ THU
Hiện nay, một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng (dưới đây gọi tắt là đơn vị HCSN) đã được ngân sách Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi tắt là hoạt động có thu) nhằm tận dụng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có để tạo thêm thu nhập, hỗ trợ đời sống CNVC và bổ sung kinh phí hoạt động. Công tác quản lý, tổ chức hạch toán, phân phối, sử dụng khoản chênh lệch thu, chi đối với các hoạt động có thu còn vận dụng khác nhau, chưa thống nhất.
Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công nhân viên chức HCSN và lực lượng vũ trang" đã giao cho Bộ Tài chính rà soát và chấn chỉnh những khoản thu nhập ngoài lương bất hợp lý (điểm 5 Điều 14 Nghị định số 25/CP).
Đối với các tổ chức hoạt động có thu có đủ điều kiện chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập hoặc chuyển sang các loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Chính phủ và Quyết định số 196/CT ngày 5/6/1992 của Thủ tướng Chính phủ thì phải khẩn trương làm các thủ tục báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Các đơn vị HCSN tổ chức các hoạt động có thu phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế sở tại, phải chấp hành chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thu thiền theo đúng quy định hiện hành và theo sự hướng dẫn của cơ quan thuế tiến hành tổ chức công tác kế toán riêng để theo dõi hạch toán các khoản thu, chi; thực hiện chế độ lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng quý, năm; chấp hành chế độ quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn, chế độ kiểm kê, kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi tài chính, thu nộp ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Nguồn vốn hoạt động của đơn vị HCSN tổ chức hoạt động có thu huy động từ các nguồn sau đây:
- Vốn huy động đóng góp của CNVC dưới hình thức góp vốn cổ phần, vay tư nhân, tập thể, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo pháp luật quy định.
- Vốn liên doanh với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.
- Vốn ứng trước của người gia công, đặt hàng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, đúng Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
- Vốn trích từ quỹ của đơn vị, từ kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ.
- Vốn vay ngân hàng chuyên doanh theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Riêng đối với những đơn vị hoạt động theo phương thức gán thu bù chi đã được cấp vốn lưu động theo định mức để hoạt động thì được để lại vốn lưu động được cấp hoạt động nhưng phải nộp thuế vốn theo quy định hiện hành.
Không được dùng kinh phí Nhà nước cấp cho đơn vị HCSN để làm vốn SX - KD - dịch vụ. Trong trường hợp cần thiết phải dùng các tài sản như nhà cửa, ô tô, máy móc thiết bị của đơn vị HCSN để SX - KD dịch vụ phải được thủ trưởng đơn vị HCSN cho phép, nhưng phải trích khấu hao nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Nhà nước.
Đối với hoạt động SX - KD - dịch vụ có lãi (được cơ quan Tài chính, cơ quan thuế xác nhận kết quả sản xuất - kinh doanh - dịch vụ) áp dụng các chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ cho cán bộ công nhân viên chức trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ.
Hàng năm, hàng quý đơn vị HCSN phải lập kế hoạch tài chính đối với các hoạt động SX - KD - dịch vụ bao gồm:
- Kế hoạch SX - KD - dịch vụ phải phản ánh toàn bộ các hoạt động có doanh thu (tương tự như kế hoạch SX - KD - dịch vụ của các doanh nghiệp nhà nước).
- Kế hoạch chi phí: phản ánh toàn bộ chi phí cho các hoạt động SX - KD - dịch vụ trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kĩ thuật và chế độ chi tài chính hiện hành.
- Kế hoạch phân phối chênh lệch thu, chi (lãi) và trích các quỹ.
- Kế hoạch nộp ngân sách bao gồm các loại thuế, khấu hao tài sản cố định do sử dụng tài sản của đơn vị HCSN để sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, nộp tiền thu sử dụng vốn, nộp các khoản phí, lệ phí...
Các bản kế hoạch trên phải gửi cùng với bản dự toán kinh phí hàng quý, năm của đơn vị cho cơ quan tài chính hoặc chủ quản cấp trên (nếu có) xét duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tổ chức.
- Biểu kết quả kinh doanh (mẫu số 04/BCKT ban hành theo Quyết định số 257/TC/CĐKT ngày 01/6/1990 của Bộ Tài chính) gồm 2 phần:
+ Thu nhập và phân phối thu nhập.
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
- Bản thuyết minh kết quả SX - KD - dịch vụ trong đó có phần giải trình các khoản chi phí, các khoản doanh thu, sử dụng khoản chênh lệch thu, chi (lãi) nếu có.
Tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu phải có nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành của Nhà nước. Phải chịu sự kiểm tra thu nộp thuế của cơ quan thuế, chấp hành các chế độ kế toán, chứng từ, hoá đơn... theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Để phù hợp với tình hình hoạt động SX - KD - dịch vụ của các đơn vị HCSN, Bộ Tài chính quy định chế độ nộp ngân sách và phân phối thu nhập còn lại như sau:
- Những nhà khách, nhà nghỉ nếu xét thấy có đủ điều kiện chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập thì khẩn trương làm các thủ tục, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định để chuyển sang các loại hình doanh nghiệp theo quy định hiện hành và phải nộp đủ các loại thuế theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nhà khách, nhà nghỉ xét thấy chưa có đủ điều kiện chuyển sang hình thức doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu để phục vụ trong ngành hoặc phục vụ nghỉ, điều dưỡng cho cán bộ trong ngành thì thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước quy định tại Công văn số 1033 TC/TCT ngày 6/8/1991 của Bộ Tài chính về việc thu thuế đối với nhà khách, nhà nghỉ. Riêng đối với nhà nghỉ Công đoàn thuộc hệ thống công đoàn các cấp, ngành quản lý thực hiện việc nộp thuế theo Công văn 1366 TC/TCT ngày 27/9/1991 của Bộ Tài chính về thuế doanh thu đối với nhà nghỉ công đoàn.
Hoạt động của nhà khách, nhà nghỉ (kể cả nhà nghỉ công đoàn) muốn được xét miễn giảm thuế đối với doanh thu phục vụ nội bộ phải có đủ các điều kiện sau:
+ Thu tiền công phục vụ phải theo giá nội bộ bảo đảm chỉ bù đắp chi phí và công tác quản lý của nhà khách, nhà nghỉ.
+ Phải thực hiện hạch toán riêng, phải mở sổ theo dõi riêng doanh số phục vụ nội bộ.
+ Phải lưu giữ đầy đủ các chứng từ hợp pháp hợp lệ để chứng minh đủ doanh số phục vụ nội bộ (hợp đồng, phiếu thanh toán, đăng ký tạm trú...).
Kinh doanh, dịch vụ: ăn uống, cho thuê hội trường, kinh doanh băng hình, chiếu phim, video, cho thuê phương tiện âm thanh, quảng cáo trên đài, báo, tạp chí, khám chữa bệnh ngoài giờ, dịch vụ làm phim (kể cả phim truyền hình) và các dịch vụ kỹ thuật khác.
Các hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ trên đây nếu không gắn với chức năng nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị thì sau khi đã nộp đủ các loại thuế theo luật định hiện hành, chi phí sử dụng tài sản, phương tiện của cơ quan hành chính sự nghiệp... nếu có chênh lệch thu lớn hơn chi thì được phân phối như sau:
- Trích 35% để bổ sung kinh phí cho hoạt động của đơn vị HCSN bằng hình thức ghi thu, ghi chi qua NSNN theo từng cấp tương ứng.
- 65% để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức phân phối cho 2 quỹ do thủ trưởng và Chủ tịch công đoàn đơn vị HCSN xem xét quyết định. Mức trích tiền thưởng được khống chế tối đa tương đương bằng 3 tháng lương cơ bản.
Trường hợp các hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ gắn với chức năng nhiệm vụ chuyên môn, về nguyên tắc vẫn phải nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định hiện hành. Nhưng do không hạch toán được các khoản chi phí chung như khấu hao tài sản, tiền lương, tiền thuê nhà, tiền điện nước... Vì vậy, để đơn giản trong việc tính toán các khoản thu nộp ngân sách, nay quy định nộp mức khoán trên doanh thu như sau:
+ Đối với ngành sản xuất, đơn vị phải nộp cho ngân sách Nhà nước 5% doanh thu.
+ Đối với ngành dịch vụ, đơn vị phải nộp cho ngân sách 10% doanh thu.
+ Đối với ngành thương nghiệp, đơn vị phải nộp cho ngân sách Nhà nước 15% doanh thu.
- Số còn lại, đơn vị được sử dụng làm quỹ khen thưởng cho những người có thành tích, nhưng tối đa không quá 3 tháng lương cơ bản cấp bậc hoặc chức vụ. Số còn lại sau khi đã trích thưởng (nếu có) được bổ sung thêm kinh phí cho đơn vị.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, các quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính biết để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi lại cho phù hợp.