Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 888/2005/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Văn phòng đại diện của Ngân hàng - Ngày 16/6/2005, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Ngân hàng thương mại được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau: có thời gian hoạt động tối thiểu là 1 năm (trừ trường hợp là sở giao dịch đặt tại trụ sở chính), Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) hoặc đánh giá đảm bảo điều kiện an toàn trong hoạt động ngân hàng (đối với ngân hàng thương mại nhà nước) trong năm trước năm mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, tỷ lệ nợ xấu (NPL) đến thời điểm mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện dưới 5% tổng dư nợ, Không bị xử phạt hành chính tổng cộng trên 05 triệu đồng về những vi phạm đối với các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 01 năm tính đến thời điểm mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện... Sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng...
Xem chi tiết Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 888/2005/QĐ-NHNN
NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỞ, THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT
HOẠT ĐỘNG SỞ
GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/6/2004;
- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng
và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc mở, thành lập và
chấm dứt hoạt động sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương
mại".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
1. Quyết định số
90/2001/QĐ-NHNN ngày 07/2/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy
định về việc mở , thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại;
2. Chỉ thị số
05/2001/CT-NHNN ngày
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng
thương mại có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC
MỞ, THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành theo Quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN
ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các ngân hàng thương mại hoạt động tại
Việt
Ngân hàng thương mại
nhà nước,
Ngân
hàng thương mại cổ phần.
Điều 2. Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
1- Sở giao dịch, chi
nhánh của ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, được thực hiện
một số chức năng, nhiệm vụ hoạt động ngân hàng theo uỷ
quyền của ngân hàng thương mại.
2- Văn phòng đại
diện của ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm
vụ đại diện theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.
3- Đơn vị sự nghiệp
của ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ
thuật cho người lao động của ngân hàng thương mại và thực hiện các nhiệm vụ
khác do ngân hàng thương mại giao phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3.
1- Ngân hàng thương mại
phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ về hoạt động sở giao dịch, chi
nhánh phù hợp với quy mô tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại. Nội
dung Quy chế này phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
a. Thiết lập hệ
thống quản lý trực tuyến (online) giữa trụ sở chính với sở giao dịch, chi nhánh
trên cơ sở đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả cho các hoạt động giao dịch và cập nhật
thông tin báo cáo về tình hình hoạt động của các đơn vị phụ thuộc, cũng
như yêu cầu của công tác quản lý, giám
sát.
b.
Quy định về đảm bảo an
toàn trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, quản lý và lưu giữ chứng từ,
yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các
quy định hiện hành liên quan.
c.
Quy định cụ thể Quy chế
kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại đảm bảo yêu cầu về kiểm soát nội bộ
đối với toàn bộ hoạt động của các sở giao dịch, chi nhánh.
d.
Quy định cụ thể về hệ
thống thông tin quản lý rủi ro nhằm đảm bảo trụ sở chính của ngân hàng thương
mại kiểm soát được các loại rủi ro trong hoạt động tại các sở giao dịch, chi
nhánh.
đ. Quy định chế độ quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có đối với sở giao
dịch, chi nhánh.
e.
Quy định rõ ràng các chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi được uỷ quyền và tiêu chuẩn đối với người điều hành, kiểm
soát nội bộ tại sở giao dịch, chi nhánh.
g. Những quy định
khác theo yêu cầu quản lý giám sát của từng ngân hàng
thương mại.
2- Ngân hàng thương
mại tự quyết định việc phân cấp chi nhánh nhưng phải tuân thủ theo những nguyên
tắc cơ bản quy định tại Khoản 1 Điều này để đảm bảo hoạt động của chi nhánh an
toàn và hiệu quả.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I
MỞ SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
TRONG NƯỚC, THÀNH LẬP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 4. Ngân hàng thương mại được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy
định tại khoản 1 điều 33 Luật các tổ chức tín dụng;
2. Có thời gian hoạt
động tối thiểu là 1 năm (trừ trường hợp là sở giao dịch đặt tại trụ sở chính);
3. Số sở giao dịch,
chi nhánh được mở tính theo công thức sau:
C - Co
n =
-------------
20 tỷ
Trong đó: - n là số
sở giao dịch, chi nhánh được mở (bao gồm cả số sở giao dịch, chi nhánh đã mở),
chỉ tính số nguyên;
- C là số vốn điều
lệ hiện có của ngân hàng thương mại tính bằng tỷ đồng;
- Co là mức vốn pháp
định của ngân hàng thương mại cổ phần tối thiểu phải có theo
quy định tại thời điểm xin mở sở giao dịch, chi nhánh tính bằng tỷ đồng;
- 20 tỷ đồng là số
vốn phải tăng thêm để mở 1 sở giao dịch hoặc chi nhánh.
Quy định này không áp dụng
đối với trường hợp ngân hàng thương mại mở văn phòng đại diện.
4. Được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) xếp loại A (đối với
ngân hàng thương mại cổ phần) hoặc đánh giá đảm bảo điều kiện an toàn trong
hoạt động ngân hàng (đối với ngân hàng thương mại nhà nước) trong năm trước năm
mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; tỷ lệ nợ xấu (NPL) đến thời
điểm mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện dưới 5% tổng dư nợ.
5. Không bị xử phạt
hành chính tổng cộng trên 05 triệu đồng về những vi
phạm đối với các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng trong thời gian
01 năm tính đến thời điểm mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Có Quy chế quản
lý nội bộ về hoạt động sở giao dịch, chi nhánh theo
quy định tại điều 3 Quy định này.
Điều 5. Để được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng
thương mại gửi Ngân
hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bộ hồ sơ,
gồm:
1. Văn bản của Chủ
tịch Hội đồng quản trị đề nghị mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đậi diện;
trong đó nêu tóm tắt: sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt
động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đồng thời khẳng định có
đủ điều kiện theo quy định để mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
2. Nghị quyết của
Hội đồng quản trị về việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 6. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải hoàn tất các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật để đưa sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện
vào hoạt động. Trước khi sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện được khai trương và đi vào hoạt động, ngân hàng
thương mại phải đăng báo theo quy định của pháp luật; đồng thời có văn bản báo
cáo gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
kèm bản sao có công chứng đăng ký kinh doanh, văn bản xác nhận quyền sở hữu,
hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
Điều 7. Việc thay đổi địa điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của
ngân hàng thương mại phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện.
Điều 8. Sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng theo
quy định cụ thể
1. Phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
a) Là bộ phận trực
thuộc, hạch toán báo sổ và có con dấu riêng. Ngân hàng thương
mại quy định cụ thể nội dung hoạt động (trong nội dung được phép hoạt động của
sở giao dịch, chi nhánh ngân hàng thương mại), chức năng, nhiệm vụ, của phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Quỹ
tiết kiệm không thực hiện nghiệp vụ cho vay. Phòng giao dịch, điểm giao dịch được cho vay
bằng các hình thức sau:
+ Cầm cố bằng sổ
tiết kiệm của chính ngân hàng mình, trái phiếu Chính
phủ và tín phiếu Kho bạc, mức cho vay tối đa theo uỷ quyền của sở giao dịch,
chi nhánh quản lý phòng giao dịch, điểm giao dịch.
+ Các hình thức khác: mức cho vay đối với một (01) khách hàng do
ngân hàng thương mại quy định nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng.
b) Chỉ được mở tại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt sở giao dịch, chi nhánh hoặc
tỉnh, thành phố có chung địa giới hành chính với tỉnh,
thành phố nơi đặt sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại.
c) Phải đảm bảo an toàn trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, yêu
cầu về phòng cháy, chữa cháy.
2. Tổ tín dụng
a) Chỉ được mở tại
tỉnh, thành phố có chung địa giới hành chính với tỉnh,
thành phố nơi đặt sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại;
b) Chỉ được thực
hiện việc nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng; tiếp nhận hồ sơ vay vốn,
giải ngân và thu nợ theo hợp đồng tín dụng mà sở giao
dịch, chi nhánh đã ký.
3. Sở giao dịch, chi
nhánh của ngân hàng thương mại có trách nhiệm đăng ký với Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi mở phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch, tổ tín dụng theo Phụ lục số 1 (đính kèm).
Điều 9. Để được thành lập đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà
nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bộ hồ sơ, gồm:
1. Văn bản của Chủ
tịch Hội đồng quản trị đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp; trong đó nêu tóm
tắt: sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi
hoạt động của đơn vị sự nghiệp phù hợp với hoạt động của ngân hàng thương mại;
2. Nghị quyết của
Hội đồng quản trị về việc thành lập đơn vị sự nghiệp;
3. Đề án thành lập
đơn vị sự nghiệp;
4. Điều lệ và Quy
chế quản lý nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp.
Trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng
thương mại phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo
quy định của pháp luật để đơn vị sự nghiệp hoạt động.
MỤC II
MỞ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Để được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng
thương mại gửi 01 bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng) gồm:
1. Văn bản của Chủ
tịch Hội đồng quản trị về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài,
trong đó nêu tóm tắt:
sự cần thiết, tên gọi, địa điểm dự kiến đặt trụ sở.
2. Nghị quyết của
Hội đồng quản trị (đối với ngân hàng thương mại nhà nước), Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) về việc mở chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài.
3. Đề án mở chi
nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, trong đó nêu rõ sự cần thiết, tên gọi, địa
điểm đặt trụ sở; dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung và phạm vi
hoạt động; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.
MỤC III
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 11. Để chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện
trong nước, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại gửi 01 bộ hồ sơ cho Ngân
hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị về
việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, tên và địa chỉ của sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc
chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp.
3. Phương án xử lý
khi chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp.
Điều 12.
1. Trong thời gian
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại phải ra quyết định
chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp.
2. Quyết định chấm
dứt hoạt động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp được chấm dứt
hoạt động;
b) Lý do chấm dứt
hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
c) Ngày chấm dứt
hoạt động;
d) Trách nhiệm của
ngân hàng thương mại đối với các chủ nợ.
3. Quyết định chấm
dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của
ngân hàng thương mại phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và
tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Thanh tra ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp), tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan; niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại và địa
điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt
hoạt động; đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Ngân hàng thương mại có sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động có trách nhiệm
giải quyết các nghĩa vụ cho các chủ nợ và giải quyết các tồn tại khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
MỤC IV
TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 14. Trách nhiệm của Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
Trong thời hạn tối
đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại đề nghị
mở, thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp, Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng
có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh, thành phố, Thanh tra ngân hàng) và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại:
1. Mở, thành lập
hoặc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong
nước, đơn vị sự nghiệp.
2. Mở chi nhánh, văn
phòng đại diện ở nước ngoài.
Điều 15. Trách nhiệm của Thanh tra ngân hàng:
1. Trong thời hạn
tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ các Ngân hàng và tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, Thanh tra ngân hàng có ý kiến đánh giá về các điều
kiện đảm bảo khi ngân hàng thương mại mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
2. Sau 30 ngày kể từ
ngày sở giao dịch, chi nhánh khai trương hoạt động, Thanh tra ngân hàng thực
hiện kiểm tra đối với sở giao dịch, chi nhánh về việc tuân thủ theo quy định
của Quy định này, quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế quản lý nội bộ về
hoạt động sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại.
Điều 16. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố:
1. Nơi ngân hàng
thương mại mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:
a) Quản lý, giám sát
việc tổ chức khai trương hoạt động, hoạt động và chấm dứt hoạt động sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại
trên địa bàn. Báo cáo những biến động bất thường về hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên
địa bàn để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kịp thời xử lý;
b) Trong thời hạn
tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (Vụ
các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) về việc ngân hàng thương mại
mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, có ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các
Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) đề nghị chấp thuận hoặc không chấp
thuận cho ngân hàng thương mại mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện
và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn
tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của ngân hàng thương mại
về việc chuyển địa điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp, có ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại
chuyển địa điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
d) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về nhu cầu phát triển mạng lưới ngân hàng trên địa bàn.
2. Nơi ngân hàng
thương mại cổ phần đặt trụ sở chính: Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi
ngân hàng) về việc ngân hàng thương mại cổ phần mở, thành lập hoặc chấm dứt
hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, có
ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng) đề nghị chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại mở,
thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
CHƯƠNG
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành,
các ngân hàng thương mại phải rà soát toàn bộ hệ thống sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của đơn vị để tự điều chỉnh nhằm đảm bảo
hoạt động theo đúng quy định của Quy định này.
Điều 18. Những ngân hàng thương mại hiện có số sở giao dịch, chi nhánh hiện có
nhiều hơn số sở giao dịch, chi nhánh được phép mở theo
quy định tại khoản 3 điều 4 Quy định này sẽ không được mở thêm sở giao dịch,
chi nhánh mới.
Điều 19. Ngân hàng thương mại có hành vi vi phạm Quy
định này, thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Việc sửa đổi , bổ sung các điều, khoản trong
Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Phụ lục số 1
ngân hàng thương mại...... |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
............, ngày tháng
năm |
ĐĂNG KÝ
MỞ PHÒNG GIAO DỊCH
(quỹ tiết kiệm, điểm
giao dịch, tổ tín dụng)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố........
(nơi NHTM mở phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch, tổ tín dụng)
Tên ngân hàng thương
mại:
Giấy phép hoạt động
số:
Địa điểm trụ sở
chính:
Vốn điều lệ:
Đại diện pháp nhân: -
Chức vụ:
Người được uỷ quyền
đại diện pháp nhân: -
Chức vụ:
Tên sở giao dịch,
chi nhánh ngân hàng:
Địa điểm sở giao
dịch, chi nhánh:
Người đại diện: - Chức vụ:
Đăng ký mở phòng
giao dịch (quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng)
1- Tên phòng giao
dịch (quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng):
2- Quyết định mở
phòng giao dịch (quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch) số:.../.... ngày..../..../.... của Chủ tịch Hội đồng quản
trị (hoặc của người được uỷ quyền) hoặc Quyết định của Giám đốc sở giao dịch
(chi nhánh) về việc mở tổ tín dụng
3- Địa điểm phòng
giao dịch (quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng):
4- Người đại diện: - Chức vụ:
5- Nội dung hoạt
động (đối với phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch):
-
-
-
Ngân hàng..........
Giám đốc sở giao dịch (chi nhánh)