Quyết định 85/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 85/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 85/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chứng từ thu tiền phí, lệ phí - Ngày 30/11/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí. Theo đó, Biên lai thu tiền phí, lệ phí có kích cỡ 19 x 11 cm, đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số, mỗi số có 3 liên, gồm: Liên 1: Báo soát (chứng từ kế toán thu phí, lệ phí), Liên 2: Giao cho người nộp tiền, Liên 3: Lưu tại cuống biên lai. Chứng từ thu tiền phí, lệ phí có in sẵn giá thanh toán cố định, bao gồm: Vé phí đường bộ (hoặc vé cước đường bộ), vé phà, vé đò, Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" từ 1.000 đồng đến 500.000 đồng, "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước"... Các cơ quan thu phí, lệ phí trước khi xuất kho "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" ra sử dụng phải đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc trên, bên phải liên 2 của chứng từ (phần giao cho người nộp tiền), Người thu tiền phí, lệ phí khi thu tiền phải ký tên và ghi rõ họ tên vào liên 2 của Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 85/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 85/2005/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2005/QĐ-BTC
NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH
VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHỨNG TỪ THU TIỀN PHÍ,
LỆ PHÍ
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp
lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. In, phát hành
và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí,
lệ phí thống nhất trong cả nước như
sau:
1. Biên lai thu tiền phí, lệ phí (không có mệnh giá) theo
mẫu ban hành kèm theo Quyết định này (số 01-05/BLP).
Biên lai thu tiền phí, lệ phí có kích cỡ 19 x 11 cm,
đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số, mỗi
số có 3 liên, gồm:
- Liên 1: Báo soát (chứng từ kế toán thu phí, lệ
phí);
- Liên 2: Giao cho người nộp tiền;
- Liên 3: Lưu tại cuống biên lai.
2. Chứng từ thu tiền phí, lệ phí có in sẵn
giá thanh toán cố định, bao gồm:
a) Vé phí đường bộ (hoặc vé cước
đường bộ), vé phà, vé đò thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử
dụng đường bộ và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
b) "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá"
từ một nghìn (1.000) đồng đến năm
trăm nghìn (500.000) đồng theo mẫu (số 02-05/BGP)
ban hành kèm theo Quyết định này.
"Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" có
kích cỡ 19 cm x 7 cm, đóng thành quyển, mỗi quyển
50 số, mỗi số in thành 2 liên, gồm:
- Liên 1: lưu tại cuống (đơn vị thu phí,
lệ phí lưu);
- Liên 2: giao cho người nộp tiền.
3. "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước" (giấy nộp tiền bằng tiền
mặt, giấy nộp tiền bằng chuyển
khoản), được in và luân chuyển theo quy
định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung,
quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước.
4. Giao cho Cục trưởng Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tổ chức in, phát hành chứng từ thu tiền phí,
lệ phí để bán cho các cơ quan được phép
tổ chức thu các loại phí, lệ phí tại
địa phương theo quy định của pháp
luật và có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo
đúng chế độ quản lý ấn chỉ thuế
của Bộ Tài chính quy định; trừ những
chứng từ thu tiền phí, lệ phí do Tổng cục
Thuế in hoặc chấp nhận cho các cơ quan thu phí,
lệ phí tự in biên lai.
Điều 2. Đối
tượng sử dụng các loại Chứng từ thu
tiền phí, lệ phí quy định tại Điều 1
Quyết định này như sau:
1. "Biên lai thu tiền phí, lệ phí" do các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có
nhiệm vụ tổ chức thu các loại phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật (gọi
chung là các cơ quan thu phí, lệ phí) sử dụng
để thu tiền đối với các loại phí,
lệ phí sau:
a) Các loại phí, lệ phí được pháp luật
quy định mức thu bằng tỷ lệ phần
trăm (%);
b) Các loại phí, lệ phí được pháp luật
quy định mức thu bằng số tiền trên năm
trăm nghìn (500.000) đồng;
c) Các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao
dịch quốc tế và các loại phí, lệ phí sử
dụng biên lai thu tiền do cơ quan thu tự in sau khi
được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
chấp nhận. Thủ tục đăng ký tự in biên
lai thu tiền phí, lệ phí quy định tại phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Vé phí (hoặc cước) đường bộ, vé
phà, vé đò do các tổ chức, cá nhân sử dụng
để thu tiền phí đường bộ hoặc phí
phà, phí đò theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá"
do các cơ quan được phép thu phí, lệ phí sử
dụng để thu tiền đối với các loại
phí, lệ phí được pháp luật quy định
mức thu bằng số tiền tương ứng
với mệnh giá từ một nghìn (1.000) đồng
đến năm trăm nghìn (500.000) đồng.
4. "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước" (Giấy nộp tiền bằng tiền
mặt hoặc Giấy nộp tiền bằng chuyển
khoản) được sử dụng trong trường
hợp:
a) Các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp phí, lệ phí sử dụng
"Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước"
để nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước;
b) Kho bạc nhà nước sử dụng "Giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước" để thu
tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Các loại
chứng từ thu tiền phí, lệ phí quy định
tại Điều 1 Quyết định này
được quản lý, sử dụng theo Quyết
định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế
độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế. Đối với "Biên lai thu tiền
phí, lệ phí có mệnh giá" còn phải quản lý,
sử dụng như sau:
1. Các cơ quan thu phí, lệ phí trước khi xuất
kho "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" ra
sử dụng phải đóng
dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc trên, bên
phải liên 2 của chứng từ (phần giao cho
người nộp tiền); Người thu tiền phí,
lệ phí khi thu tiền phải ký tên và ghi rõ họ tên vào
liên 2 của Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá.
2. Các tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí từ
một nghìn (1.000) đồng đến năm trăm nghìn
(500.000) đồng được cấp "Biên lai thu
tiền phí, lệ phí có mệnh giá" theo quy định
tại Quyết định này.
a) Các "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh
giá" do Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phát hành, có đóng dấu cơ quan
thu phí, lệ phí và ghi đầy đủ các chỉ tiêu
theo đúng quy định tại Quyết định này là
chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán
và quyết toán tài chính;
b) Những "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có
mệnh giá" không do Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phát hành, không đóng
dấu của cơ quan thu phí, lệ phí và không có chữ ký
(ghi rõ họ tên) của người thu tiền phí, lệ
phí thì không có giá trị thanh toán và không được
hạch toán, quyết toán tài chính.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng công báo; các loại chứng từ thu
phí, lệ phí không quy định tại Quyết
định này đều bãi bỏ; Đối với các Biên
lai, Vé thu phí, lệ phí đã in theo mẫu quy định
trước đây được tiếp tục sử
dụng hết số lượng đã in đến
hết ngày 31/12/2006, kể từ ngày 01/01/2007 trở đi
phải thống nhất in, phát hành và sử dụng
chứng từ thu phí, lệ phí theo quyết định
này.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Tổng giám đốc Kho bạc nhà
nước, Cục trưởng Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng chứng
từ thu phí, lệ phí chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Trương
Chí Trung
BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ,
LỆ PHÍ (Liên 1: Báo soát) Tên đơn
vị hoặc người nộp tiền: …………………………………………… Địa
chỉ: …………………………………………………………………….. Lý do nộp (ghi
tên loại phí, lệ phí): ………………………………………………... Số tiền:
……………………………………………………………………... (Viết bằng
chữ): ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… Hình thức thanh
toán: …………………………………………………........ ……………………………………………………………………………… Ngày ...... tháng ….năm 200.. Người thu tiền (Ký ghi rõ họ tên) |
|||
BIÊN LAI THU TIỀN
PHÍ, LỆ PHÍ (Liên 2: Giao cho người nộp tiền) Tên đơn
vị hoặc người nộp tiền: …………………………………………… Địa
chỉ: …………………………………………………………………….. Lý do nộp (ghi
tên loại phí, lệ phí): ………………………………………... Số tiền:
……………………………………………………………………... (Viết bằng
chữ): ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… Hình thức thanh
toán: …………………………………………………........ ……………………………………………………………………………… Ngày ...... tháng ….năm 200.. Người thu tiền (Ký ghi rõ họ tên) |
|||
BIÊN LAI THU
TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ (Liên 3: Lưu tại cuống biên lai) Tên đơn
vị hoặc người nộp tiền: …………………………………………… Địa
chỉ: …………………………………………………………………….. Lý do nộp (ghi
tên loại phí, lệ phí): ………………………………………... Số tiền:
……………………………………………………………………... (Viết bằng
chữ): ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… Hình thức thanh
toán: …………………………………………………........ ……………………………………………………………………………… Ngày ...... tháng ….năm 200.. Người thu tiền (Ký ghi rõ họ tên) |
THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG BIÊN LAI THU PHÍ, LỆ PHÍ TỰ
IN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 85/2005/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Đối tượng được đăng ký
tự in biên lai thu phí, lệ phí Gọi chung là Biên lai) là
những cơ quan làm nhiệm vụ thu các khoản phí,
lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc
tế đòi hỏi phải sử dụng loại Biên lai
được in 2 thứ tiếng (Tiếng Việt và
tiếng nước ngoài) và cơ quan thu phí, lệ phí khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tự in và phát hành sử dụng Biên lai thu
phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Thực hiện in Biên lai theo đúng quy định
sau:
- In đúng mẫu Biên lai đã được duyệt
và đăng ký với cơ quan Thuế có thẩm
quyền. Người đứng đầu cơ quan thu
phí, lệ phí phải ký xác nhận vào mẫu Biên lai
đặt in.
- Khi in Biên lai phải có hợp đồng in với
đơn vị nhận in, ghi cụ thể số
lượng, ký hiệu, số thứ tự biên lai
đặt in. Sau mỗi lần in hoặc kết thúc
hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng
giữa bên đặt in và bên nhận in. Nghiêm cấm
đặt in Biên lai ngoài hợp đồng đã ký
kết.
- Cơ quan tự đặt in Biên lai được
lựa chọn nhà in phù hợp, thuận tiện theo Danh
sách các nhà in đã đăng ký với Tổng cục
Thuế.
b) Phát hành Biên lai:
- Sau 5 ngày đăng ký
lưu hành mẫu Biên lai tự in, cơ quan thu phí,
lệ phí phải thông báo phát hành bằng văn bản (kèm
theo mẫu Biên lai) gửi cơ quan Thuế quản lý và phải
dán thông báo phát hành tại trụ sở, nơi thu phí,
lệ phí, nơi giao dịch. Thông báo phát hành Biên lai phải
nêu rõ về mẫu Biên lai, loại, hình thức, kích
thước, hoa văn, logo, các đặc điểm
về cấu trúc của mẫu Biên lai và thời gian có giá
trị lưu hành.
- Khi thay đổi mẫu Biên lai, cơ quan thu phí,
lệ phí phải thông báo công khai loại Biên lai, ký hiệu,
số Biên lai, thời gian hết hiệu lực sử
dụng với cơ quan Thuế và dán thông báo, mẫu Biên
lai tại trụ sở, nơi thu phí, lệ phí, nơi giao
dịch về loại Biên lai hết giá trị sử
dụng, thực hiện thanh toán, quyết toán, nộp
lại số Biên lai không sử dụng cho cơ quan
Thuế quản lý.
3. Thủ tục đăng ký sử dụng Biên lai
tự in:
3.1. Thủ tục đăng lý mẫu Biên lai tự in:
Cơ quan làm nhiệm vụ thu phí, lệ phí đăng
ký sử dụng hoá đơn tự in với Tổng
cục Thuế theo mẫu đính kèm. Thủ tục
đăng lý mẫu Biên lai tự in như sau:
a) Công văn đăng ký sử dụng Biên lai tự in
(theo mẫu đính kèm).
b) Mẫu Biên lai do cơ quan thu
tự thiết kế. Mẫu Biên lai phải có các
chỉ tiêu như: Tên cơ quan thu, địa chỉ, mã
số thuế, ký hiệu, số biên lai; Tên, địa
chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân
nộp phí. lệ phí; tổng cộng tiền thanh toán (nếu
có nhiều loại phí, lệ phí), in theo văn bản
số ... ngày ... tháng ... năm ... của cơ quan Thuế
và tên nhà in biên lai; Những đặc thù, biểu
tượng của đơn vị có thể đưa vào mẫu Biên
lai; Nếu in song ngữ thì in tiếng Việt trước,
tiếng nước ngoài sau.
c) Bản sao (không phải công chứng) văn bản
pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện hoạt động
dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà
nước có thu phí, lệ phí.
Cơ quan Thuế sau khi nhận hồ sơ đăng
ký sử dụng Biên lai tự in của cơ quan thu phí,
lệ phí, trong vòng mười ngày (10) ngày làm việc
phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối
chiếu với pháp luật phí, lệ phí hiện hành
để làm thủ tục chấp thuận việc
đăng ký mẫu Biên lai tự in; Trường hợp
không chấp nhận việc đăng ký mẫu Biên lai
tự in thì phải trả lời bằng văn bản
trong vòng bảy ngày (07) làm việc. Khi thay đổi
mẫu Biên lai tự in, cơ quan thu phí, lệ phí phải
đăng ký lại.
3.2. Đăng ký lưu hành mẫu biên lai tự in.
Biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí tự in phải
đăng ký lưu hành mẫu biên lai với cơ quan
Thuế nơi đăng ký sử dụng biên lai, gồm:
Ký hiệu, số lượng, số biên lai (từ số
..... đến số ). Cơ quan Thuế căn cứ vào
nhu cầu sử dụng biên lai của tổ chức mà quy
định số lượng biên lai tự in
được đăng ký lưu hành sử dụng theo
từng kỳ từ 1 tháng đến 3 tháng. Trước
khi in hoá đơn đợt mới phải báo cáo việc
sử dụng hoá đơn đợt cũ và đăng
ký in mới với cơ quan thuế về ký hiệu,
số lượng, số thứ tự biên lai.
Cơ quan Thuế quản lý mở sổ theo dõi cơ
quan thu phí, lệ phí đăng ký lưu hành mẫu Biên lai
tự in và cấp cho cơ quan tự in 1 sổ theo mẫu
quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày
30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002
của Chính phủ về việc in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn.
MẪU CÔNG
VĂN ĐĂNG KÝ TỰ IN BIÊN LAI THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Kèm theo Quyết định số
85/2005/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị :.......
Số:
V/v: Đăng ký sử dụng biên
lai tự in
|
CÔNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ....... ngày... tháng....
năm..... |
Kính gửi:
Tổng cục Thuế
1. Tên cơ quan
đăng ký tự in biên lai:..................................................
- Mã số
thuế..............................................Số
điện thoại...........................
- Địa chỉ giao dịch.....................................................................................
- Tổ chức thu loại phí, lệ
phí.....................................................................
- Địa điểm thu phí, lệ phí
tại:....................................................................
2. Tên thủ trưởng cơ quan thu phí, lệ
phí:................................................
- Chứng minh thư số: ......., cấp ngày ...... tháng
...... năm...., tại .............
- Số điện thoại giao
dịch:..........................................................................
Căn cứ Thông tư/Quyết đinh số.......... ngày tháng
năm của ........ quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí/lệ phí......;
Sau khi nghiên cứu kỹ Quyết định số 2005/QĐ-BTC
ngày... tháng... năm.... 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng
chứng từ thu phí, lệ phí;
Để phù hợp với đặc thù quản lý
của ngành và loại phí, lệ phí do cơ quan chúng tôi
tổ chức thu, phục vụ yêu cầu của các
tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí, chúng tôi
đề nghị Tổng
cục Thuế chấp thuận cho chúng tôi tự in và
sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí, gồm các loại
Biên lai sau: (nêu cụ thể từng loại, mỗi
loại có mấy liên, chức năng sử dụng
của từng liên ). Số biên lai này đăng ký sử
dụng tại địa phương.............
Chúng tôi cam kết các kê khai của chúng tôi là chính xác.
Nếu được Tổng cục Thuế chấp
thuận sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí tự in,
chúng tôi sẽ thực hiện việc in, phát hành, quản
lý, sử dụng biên lai theo
đúng chế độ hiện hành của nhà nước
và Bộ Tài chính quy định. Nếu sai phạm cơ
quan chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ký tên và đóng dấu)