Quyết định 78/2000/QĐ-NHNN6 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 78/2000/QĐ-NHNN6
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 78/2000/QĐ-NHNN6 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Phụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/03/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 78/2000/QĐ-NHNN6
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC _________ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 78/2000/QĐ-NHNN6 NGÀY 6 THÁNG 3 NĂM 2000 BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN LOẠI, KIỂM ĐỊNH, ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
_____________________
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
|
Nguyễn Thị Kim Phụng (Đã ký) |
QUY CHẾ
PHÂN LOẠI, KIỂM ĐỊNH, ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
(Ban hành theo Quyết định số 78/2000/QĐ-NHNN6 ngày 6/3/2000) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
_________________________
QUY ĐỊNH CHUNG
Việc xác định số lượng, khối lượng, chất lượng và kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý phải cụ thể và chính xác.
PHÂN LOẠI VÀ ĐÓNG GÓI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
Kim khí quý, đá quý được phân thành các danh mục sau: Loại, phân loại hoặc phân loại chất lượng.
- Loại A: tốt nhất
- Loại B: tốt vừa
- Loại C: thường
- Loại D: xấu
Dùng đơn vị đo lường tiêu chuẩn quốc tế là kilogam (kg), gram (g), miligam (mg) hoặc sử dụng đơn vị đo lường khác thường được dùng tại Việt Nam là lượng, đồng cân, phân, ly.
1 lượng = 10 đồng cân = 100 phân = 1.000 ly = 37,5 g
1 đồng cân = 10 phân = 100 ly = 3,75 g
1 phân = 10 ly = 0,375 g = 375 mg
1 ly = 37,5 mg
Đồ trang sức và đồ mỹ nghệ phải được đóng gói từng chiếc hoặc từng bộ. Nếu giống nhau về chất lượng và khối lượng thì đóng gói 10 chiếc thành 1 bộ, 10 bộ thành 1 gói.
Trong gói hoặc hộp phải có phiếu kiểm định, bảng kê, ngoài gói hoặc hộp phải niêm phong, ghi rõ: Loại, phân loại, số lượng, khối lượng, chất lượng.
TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH, ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ ĐÁ QUÝ
Việc phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận được thực hiện lần lượt đối với từng khách hành, theo từng loại, từng phân loại; kiểm nhận, đóng gói xong phân loại, loại này mới được nhận sang phân loại, loại khác; giao nhận xong hiện vật của người này mới giao nhận đến hiện vật của người khác để tránh nhầm lẫn.
Điều 12. Quy trình kiểm định, đóng gói, nhận kim khí quý, đá quý thực hiện như sau:
Bước 1. Tổ trưởng kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp lệ, hợp pháp đối với tài sản:
- Nhận kim khí quý, đá quý của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế gửi vào kho Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản chỉ định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ liên quan tới tài sản.
- Nhận kim khí quý, đá quý của đơn vị trong cùng hệ thống ngân hàng phải có Lệnh xuất kho của Thủ trưởng đơn vị giao.
- Nhận kim khí quý, đá quý của cá nhân, đơn vị dùng để thế chấp, cầm cố các khoản vay phải có các giấy tờ theo chế độ tín dụng hiện hành.
Phải có bảng kê hiện vật kèm theo.
Bước 2. Tổ trưởng nhận số lượng hiện vật lần lượt từng loại theo bảng kê, nhận hết loại này mới nhận đến loại khác.
Bước 3. Tổ trưởng giao lần lượt từng hiện vật theo bảng kê cho thợ kỹ thuật, Thợ kỹ thuật sử dụng các dụng cụ cân, đo, đếm đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định còn thời hạn hiệu lực của cơ quan chức năng để xác định khối lượng, chất lượng và kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý đảm bảo chính xác theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này (và phải ghi vào biên bản tên, số hiệu, cấp chính xác, ngày kiểm tra của các dụng cụ đó).
Thợ kỹ thuật kiểm tra chất lượng từng đồ vật xong phải ký, ghi rõ họ tên trên phiếu ghi kết quả kiểm định của từng đồ vật. Phiếu kiểm định lập thành hai liên, 1 liên đính kèm hiện vật khi đóng gói, 1 liên giao cho kế toán cùng các chứng từ giao nộp. Trên phiếu kiểm định phải ghi đầy đủ các yếu tố: Tên hiện vật, khối lượng, chất lượng và kích cỡ.
Khi kiểm định, nếu thợ kỹ thuật phát hiện ra đồ vật nào không phải là kim khí quý, đá quý phải trả lại đồ vật đó cho người giao và phải ghi rõ trong biên bản giao nhận.
Bước 4. Sau khi thợ kỹ thuật xác định xong khối lượng, chất lượng và kích cỡ của từng loại, phân loại kim khí quý, đá quý, nhân viên ghi chép biên bản căn cứ vào phiếu ghi kết quả kiểm định do thợ kỹ thuật chuyển sang, ghi kết quả vào bảng kê. Bảng kê gồm hai liên có chữ ký của tổ trưởng và chữ ký xác nhận của thợ kỹ thuật. Một liên giao cho thủ kho cùng với hiện vật đề kiểm soát lại khi đóng gói; một liên giao nhân viên ghi chép biên bản để lập lại biên bản.
Bước 5. Thợ kỹ thuật kiểm tra lại số liệu ghi trên bảng kê và hiện vật rồi chuyển từng loại sang cho thủ kho. Thủ kho phải kiểm tra lại trước khi đóng gói niêm phong. Việc phân loại danh mục đóng gói niêm phong, bảo quản được quy định tại Điều 4, Điều 6 Quy chế này.
Bước 6. Sau khi nhận được niêm phong xong hiện vật của người giao, các thành viên trong Tổ giao nhận cùng nhau kiểm tra lại số liệu trên các bảng kê với các gói, hộp hiện vật đã niêm phong. Căn cứ vào biên bản và phiếu nhập kho của kế toán, giao cho thủ kho nhận để ghi số hiệu lên từng gói, hộp (theo quy định tại khoản 2 và 3, Điều 6 Quy chế này) trước khi đưa vào két hoặc hòm sắt có khoá bảo quản trong kho.
Căn cứ vào bảng kê hiện vật đã được thợ kỹ thuật xác nhận, nhân viên ghi chép biên bản lập biên bản giao nhận ghi rõ:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm giao nhận.
- Lý do, căn cứ giao nhận (theo Quyết định nào, Lệnh nào)
- Bên giao: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người giao.
- Bên nhận: Họ tên, chức vụ, số chứng minh nhân dân của người nhận (tổ trưởng, thợ kỹ thuật, thủ kho).
- Hình thức giao nhận: Kiểm định hiện vật hay nguyên gói niêm phong.
- Tên hiện vật, số lượng, khối lượng, chất lượng, kích cỡ từng hiện vật.
- Những ghi chú cần thiết:
+ Chênh lệch số lượng, chất lượng, khối lượng, kích cỡ so với biên bản gốc hoặc bảng kê của người giao.
+ Phương pháp kiểm định và ký mã hiệu các loại dụng cụ cân, đo, đếm đã dùng.
- Người giao, người nhận (tổ trưởng, thợ kỹ thuật, thủ kho) đều phải ký tên vào biên bản giao nhận.
- Thủ trưởng cơ quan nhận hiện vật ký xác nhận.
Biên bản lập thành 4 bản: 1 bản người giao hiện vật giữ để làm chứng từ biên nhận; 1 bản giao cho kế toán kèm theo các chứng từ giao nộp để làm thủ tục nhập kho và thanh toán; 1 bản giao cho thủ kho; 1 bản để kèm vào gói hiện vật (nếu nhận theo niêm phong).
Ngoài biên bản giao nhận nêu trên, các trường hợp gửi ngân hàng còn phải làm thủ tục ký hợp đồng bảo quản.
Tổ trưởng kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ đối với tài sản giao nhận như quy định tại bước 1, Điều 12 Quy chế này. Người giao hiện vật theo niêm phong phải có bảng kê chi tiết các hiện vật, tên từng hiện vật; số lượng, chất lượng và khối lượng nếu xác định được.
Tổ giao nhận chứng kiến và hướng dẫn người giao tự mình đóng gói, hộp niêm phong các hiện vật. Trong gói, hộp có bảng kê và biên bản kèm theo. Biên bản lập theo quy định ở Điều 13 Quy chế này, có ghi rõ nhận theo gói, hộp niêm phong. Niêm phong ghi rõ: Cơ quan giao, người giao, họ tên, chữ ký của người đóng gói, hộp niêm phong (thuộc bên giao); ngày tháng năm giao, người giao ký.
Ngân hàng nhận theo gói, hộp niêm phong sẽ không chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và khối lượng hiện vật trong gói, hộp đã niêm phong.
Trường hợp các quầy giao dịch, cửa hàng trực thuộc nộp kim khí quý, đá quý theo niêm phong về kho Hội sở chính, nếu cần thiết hoặc nghi vấn thì Thủ trưởng đơn vị ngân hàng Quyết định tổ chức kiểm định chất lượng như quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Cuối mỗi buổi, mỗi ngày làm việc, nếu chưa kiểm nhận xong thì tất cả kim khí quý, đá quý phải dựng trong túi hoặc hộp, đưa vào trong hòm sắt có khoá và niêm phong cẩn thận. Người giao tự tay gói và niêm phong toàn bộ số tài sản của mình cùng với bảng kê tài sản theo sự hướng dẫn và chứng kiến của các nhân viên trong Tổ giao nhận. Trên niêm phong có chữ ký của người giao, người đóng gói và hiện vật phải được đưa vào bảo quản trong kho tiền. Tổ trưởng viết giấy biên nhận, có chữ ký của Thủ kho và Thủ trưởng đơn vị ngân hàng đưa cho người giao.
Khi nhận lại gói, hộp hiện vật để kiểm nhận tiếp, người giao phải kiểm tra lại niêm phong. Nếu đúng thì trả lại giấy biên nhận cho tổ trưởng Tổ giao nhận để huỷ bỏ và tiếp tục kiểm nhận.
- Lênh xuất kho của Thủ trưởng ngân hàng;
- Phiếu xuất kho;
- Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền của người nhận, cơ quan nhận (nếu nhận thay);
- Chứng minh nhân dân của người nhận;
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho phải ghi sổ theo dõi, ghi thẻ kho rồi mới đem hiện vật ra giao. Trước khi mở gói, hộp hiện vật, các thành viên xuất kho của ngân hàng phải kiểm tra lại niêm phong, nếu không nghi vấn mới được mở. Sau khi mở gói, hộp phải căn cứ vào biên bản giao nhận, phiếu kiểm định hiện vật và bảng kê cũ để đối chiếu lại số lượng, khối lượng, chất lượng cho khớp đúng rồi mới tiến hành xuất theo phiếu xuất kho. Khi xuất kho cũng phải lập biên bản và bảng kê số hiện vật xuất kho. Nếu xuất chưa hết số hiện vật trong gói, hộp thì số hiện vật còn lại là chênh lệch số liệu giữa biên bản và bảng kê nhập kho ban đầu với số liệu trên biên bản và bảng kê xuất kho lần này. Số hiện vật còn lại sẽ được đóng gói niêm phong mới kèm theo các bảng kê nhập và xuất nói trên. Thẻ kho vẫn giữ nguyên số liệu cũ.
Khi xuất giao hiện vật theo nguyên gói, hộp niêm phong phải có các giấy tờ như quy định tại Điều 16 Quy chế này, biên bản và hợp đồng bảo quản (nếu có) đã giao nhận trước đây. Riêng đối với tài sản gửi vào kho Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tài sản đó.
Khi giao hiện vật phải lập biên bản và xuất nguyên gói, hộp theo biên bản đã giao nhận lần trước.
Trường hợp người nhận chỉ xin nhận một phần trong gói, hộp thì phải làm thủ tục trả gọn gói, hộp và sau đó làm lại thủ tục giao nhận theo gói, hộp niêm phong mới.
Việc mở gói, hộp niêm phong phải do chính người có tên trên niêm phong hoặc người được uỷ quyền tự tay mở.
Trước khi giao, ngân hàng giao yêu cầu người nhận kiểm tra kỹ niêm phong và bên ngoài gói, hộp. Sau khi giao, người nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về số lượng, chất lượng tài sản trong gói, hộp. Nếu thấy cần thiết, bên nhận có quyền mời cơ quan giám định trước khi tự tay mở gói, hộp niêm phong.
Trường hợp ngân hàng làm mất hoặc rách, mờ niêm phong, không xác định được nội dung ghi trên niêm phong thì hai bên cùng bàn bạc xử lý hoặc mời đại diện cơ quan chức năng đến giám định và chứng kiến việc giao, nhận tài sản.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN