Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 17/2014/TT-NHNN phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý

Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 17/2014/TT-NHNN Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/08/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT THÔNG TƯ 17/2014/TT-NHNN

 Hướng dẫn giao, nhận vàng, bạc, đá quý
Ngày 01/08/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý, áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tổ chức tín dụng; đơn vị gia công vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước; doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng và khách hàng.
Trước hết, Thông tư này nhấn mạnh nguyên tắc: Kim khí, đá quý phải được phân loại, sắp xếp, đóng gói, niêm phong theo trật tự danh mục để thuận tiện khi bảo quản, xuất nhập, kiểm tra, kiểm kê. Việc phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận được thực hiện lần lượt đối với từng khách hàng, đơn vị, theo từng loại; kiểm nhận, đóng gói xong loại này mới được nhận sang loại khác; giao nhận xong hiện vật của khách hàng này mới giao nhận đến hiện vật của khách hàng khác.
Khi giao - nhận kim khí quý, đá quý, Thông tư yêu cầu phải có các loại giấy tờ sau: Lệnh xuất kho của cấp có thẩm quyền Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng; phiếu xuất kho; giấy giới thiệu, giấy ủy quyền của người nhận, đơn vị nhận (nếu nhận thay); Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người nhận. Trường hợp bên nhận chỉ nhận một phần trong gói, hộp thì phải làm thủ tục giao trả gọn gói, hộp; sau đó làm thủ tục nhận phần còn lại theo gói, hộp nguyên niêm phong mới.
Sau khi được giao kim phí, đá quý, người nhận phải kiểm tra kỹ niêm phong và bên ngoài gói, hộp; chịu hoàn toàn trách nhiệm về số lượng, chất lượng tài sản trong gói, hộp. Nếu thấy cần thiết, bên nhận có quyền mời cơ quan chức năng đến giám định niêm phong và tình trạng bên ngoài gói, hộp trước khi mở gói, hộp niêm phong.
Trường hợp niêm phong bị mất hoặc rách, mờ, không xác định được nội dung ghi trên niêm phong thì hai bên cùng thống nhất cách thức xử lý hoặc mời đại diện cơ quan chức năng đến thẩm định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2014.Xem chi tiết Thông tư 17/2014/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/09/2014

Tải Thông tư 17/2014/TT-NHNN

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 17/2014/TT-NHNN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 17/2014/TT-NHNN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 17/2014/TT-NHNN DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

Số: 17/2014/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản hoạt động kinh doanh vàng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Đang theo dõi

1. Thông tư này quy định việc phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành ngân hàng.

Đang theo dõi

2. Việc bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, kiểm kê, bàn giao, xử lý thừa thiếu kim khí quý, đá quý được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), bao gồm: Cục Phát hành và Kho quỹ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan khác.

Đang theo dõi

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng).

Đang theo dõi

3. Đơn vị gia công vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị gia công); doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Đang theo dõi

4. Tổ chức, cá nhân khác có giao nhận kim khí quý, đá quý với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng).

Đang theo dõi

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Đang theo dõi

1. Kim khí quý bao gồm vàng, bạc, bạch kim và các loại kim loại quý khác.

Đang theo dõi

2. Đá quý bao gồm kim cương (hạt xoàn), ruby (hồng ngọc), emorot (lục bảo ngọc), saphia (bích ngọc), ngọc trai (trân châu) và các loại đá quý khác.

Đang theo dõi

3. Bao bì là bao được sử dụng để ép mỗi sản phẩm vàng miếng; bao bì vàng miếng được chống giả theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất vàng miếng hoặc của đơn vị gia công.

Đang theo dõi

Điều 4. Nguyên tắc phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý

Đang theo dõi

1. Kim khí quý, đá quý phải được phân loại, sắp xếp, đóng gói, niêm phong theo trật tự danh mục để thuận tiện khi bảo quản, xuất nhập, kiểm tra, kiểm kê. Việc phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận được thực hiện lần lượt đối với từng khách hàng, đơn vị, theo từng loại, từng phân loại; kiểm nhận, đóng gói xong phân loại, loại này mới được nhận sang phân loại, loại khác; giao nhận xong hiện vật của khách hàng, đơn vị này mới giao nhận đến hiện vật của khách hàng, đơn vị khác để tránh nhầm lẫn.

Đang theo dõi

2. Nơi phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý phải thuận tiện, an toàn; trang bị các dụng cụ, phương tiện đảm bảo độ chính xác cần thiết cho công tác kiểm định, đóng gói, niêm phong.

Đang theo dõi

3. Khi giao nhận kim khí quý, đá quý phải căn cứ theo các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ; số liệu trên giấy tờ phải khớp đúng với hiện vật. Quá trình giao nhận phải thực hiện đầy đủ các quy định về phân loại, kiểm định, đóng gói và niêm phong.

Đang theo dõi

4. Việc xác định số lượng, khối lượng, chất lượng và kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý phải cụ thể và chính xác.

Đang theo dõi

Chương II

PHÂN LOẠI VÀ ĐÓNG GÓI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Đang theo dõi

Điều 5. Danh mục phân loại

Kim khí quý, đá quý được phân thành các danh mục sau: Loại, phân loại hoặc phân loại chất lượng.

Đang theo dõi

1. Loại: Vàng, bạc, bạch kim, kim cương, ruby, emorot, saphia, ngọc trai, các kim khí quý, đá quý khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Phân loại:

Đang theo dõi

a) Vàng được phân loại như sau:

- Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.

- Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.

- Vàng nguyên liệu là vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại vàng khác.

Đang theo dõi

b) Các loại kim khí quý khác được phân loại như sau:

- Kim khí quý trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm kim khí quý đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.

- Kim khí quý nguyên liệu là kim khí quý dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại kim khí quý khác.

Đang theo dõi

3. Phân loại chất lượng: Các loại hoặc phân loại trên lại được phân theo chất lượng.

Đang theo dõi

a) Kim khí quý: Phân theo hàm lượng kim loại quý trên 75%; từ 30% đến 75%; dưới 30%.

Đang theo dõi

b) Đá quý: Phân thành loại I, loại II, loại III, loại IV.

Đang theo dõi

Điều 6. Xác định số lượng, khối lượng, kích cỡ, chất lượng kim khí quý, đá quý

Đang theo dõi

1. Xác định số lượng:

Đang theo dõi

a) Loại đếm được: đếm theo đơn vị thỏi, lá, cái, viên, miếng, mảnh.

Đang theo dõi

b) Loại không đếm được (dạng cốm, hạt, bột): xác định theo món, gói.

Đang theo dõi

2. Xác định khối lượng, kích cỡ:

Đang theo dõi

a) Các loại kim khí quý: Xác định khối lượng theo đơn vị đo pháp định là kilôgam (kg), gam (g), miligam (mg) hoặc lượng, đồng cân (chỉ), phân.

1 phân =

1

chỉ =

1

lượng = 0,375 mg

10

100

Đang theo dõi

b) Các loại đá quý: Xác định khối lượng theo carat (ct), 01ct = 0,2 g = 200 mg; xác định đường kính, kích cỡ ngọc trai theo milimét (mm).

Đang theo dõi

c) Các loại đồ trang sức hoặc đồ mỹ nghệ có gắn đá quý làm cho giá trị của đồ vật tăng lên so với giá trị đồ vật sau khi tách rời thân ra khỏi đá quý; khi kiểm nhận phải giữ nguyên hình dạng và cân khối lượng chung của đồ vật, sau đó xác định khối lượng của từng bộ phận (nếu có thể được).

Đang theo dõi

3. Xác định chất lượng:

Đang theo dõi

a) Các loại kim khí quý: Xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) nguyên chất kim loại quý.

Đang theo dõi

b) Các loại đá quý: Xác định chất lượng căn cứ vào thành phần hóa học, giá trị sử dụng để phân ra loại I, loại II, loại III, loại IV theo TCVN 5855:1994, Đá quý - Thuật ngữ và phân loại.

Đang theo dõi

4. Phương tiện, dụng cụ cân, đo được sử dụng để xác định khối lượng, kích cỡ kim loại quý, đá quý phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

Đang theo dõi

a) Có phạm vi đo, độ chính xác phù hợp với giới hạn sai số của kết quả phép đo do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định hoặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu kim khí quý, đá quý đó công bố;

Đang theo dõi

b) Đã được kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn phải còn thời hạn giá trị.

Đang theo dõi

Điều 7. Đóng gói, niêm phong

Đang theo dõi

1. Các loại kim khí quý, đá quý (trừ vàng miếng quy định tại Khoản 3 Điều này) được đóng gói trong túi nilon và ghim (hoặc khâu, dán) miệng túi, ngoài túi phải gói bằng hai lớp giấy dày, bền chắc. Riêng đối với các loại đá quý, đồ trang sức và đồ mỹ nghệ phải được lót bông, vải hoặc giấy mềm và đựng trong hộp cứng để đề phòng sây sát, hư hỏng.

Đồ trang sức và đồ mỹ nghệ phải được đóng gói từng chiếc hoặc từng bộ. Nếu giống nhau về chất lượng và khối lượng thì đóng gói 10 chiếc thành 1 bộ, 10 bộ thành 1 gói.

Trong gói hoặc hộp phải có phiếu kiểm định, bảng kê, ngoài gói hoặc hộp phải niêm phong; trên niêm phong ghi rõ: Loại, phân loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, họ tên và chữ ký của tổ trưởng tổ giao nhận (sau đây gọi tắt là tổ trưởng), thủ kho tiền, ngày, tháng, năm đóng gói, niêm phong.

Đang theo dõi

2. Một hoặc nhiều gói, hộp cùng loại, phân loại và cùng chất lượng đóng vào một hộp gỗ, hoặc hộp tôn, hoặc hộp kim loại không gỉ, có niêm phong, kẹp chỉ. Trên niêm phong hộp phải ghi rõ số lượng gói, hộp; khối lượng và chất lượng của các gói, hộp; họ tên và chữ ký của tổ trưởng và thủ kho tiền; ngày, tháng, năm đóng gói, niêm phong.

Đang theo dõi

3. Vàng miếng cùng khối lượng, chất lượng, ký mã hiệu sau khi kiểm nhận phải được đóng vào hộp hoặc túi nilon trong suốt theo lô, mỗi lô gồm 100 hoặc bội số của 100, tối đa là 500 miếng (trường hợp vàng miếng không đủ lô được đóng gói vào hộp hoặc túi nilon tương tự như đối với vàng miếng đủ lô và ghi rõ số lượng vàng miếng trên niêm phong).

Hộp đựng vàng miếng là loại hộp bằng kim loại không gỉ, kích thước phù hợp với số lượng vàng theo lô, trong lót vải nhung, cạnh mặt trên của hộp có 02 khuy để thuận tiện cho việc khóa, niêm phong, kẹp chì.

Trong mỗi hộp hoặc túi phải có bảng kê số hiệu, ký hiệu của các miếng vàng trong hộp hoặc túi. Ngoài hộp hoặc túi được niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

4. Thủ kho tiền ghi số hiệu trên từng gói hoặc hộp, số hiệu được theo dõi trên thẻ kho và sổ theo dõi.

Đang theo dõi

Chương III

GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Đang theo dõi

Mục 1: TỔ CHỨC GIAO NHẬN

Đang theo dõi

Điều 8. Tổ giao nhận

Đang theo dõi

1. Việc phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý phải do tổ giao nhận thực hiện.

Đang theo dõi

2. Thẩm quyền thành lập tổ giao nhận:

Đang theo dõi

a) Tại Ngân hàng Nhà nước:

- Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định thành lập tổ giao nhận của kho tiền Trung ương tại Hà Nội (kho tiền I);

- Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ quyết định thành lập tổ giao nhận của kho tiền Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh (kho tiền II);

- Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập tổ giao nhận tại đơn vị mình.

Đang theo dõi

b) Tại tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng quyết định thành lập tổ giao nhận tại đơn vị mình.

Đang theo dõi

3. Thành phần tổ giao nhận gồm:

Đang theo dõi

a) Tổ trưởng.

Đang theo dõi

b) Thợ kỹ thuật về kim khí quý, đá quý (khi nhận theo hình thức kiểm định hiện vật). Trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng không có thợ kỹ thuật chuyên trách về kim khí quý, đá quý thì có thể thuê thợ kỹ thuật để kiểm định. Thợ kỹ thuật phải được đào tạo nghiệp vụ kiểm định kim khí quý, đá quý.

Đang theo dõi

c) Thủ kho tiền.

Đang theo dõi

d) Nhân viên ghi chép và lập biên bản. Trường hợp không bố trí nhân viên ghi chép và lập biên bản riêng thì việc ghi chép và lập biên bản giao nhận do một trong ba thành phần của tổ giao nhận quy định tại điểm a, b, c Khoản này thực hiện.

Đang theo dõi

Điều 9. Trách nhiệm của các thành viên tổ giao nhận

Đang theo dõi

1. Tổ trưởng chịu trách nhiệm chung về nhiệm vụ được giao trước cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập tổ giao nhận; trực tiếp hướng dẫn và tổ chức đảm bảo an toàn tài sản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ giao nhận.

Đang theo dõi

2. Thợ kỹ thuật có trách nhiệm đảm bảo phân loại, xác định chất lượng, khối lượng, kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý chính xác.

Đang theo dõi

3. Thủ kho tiền có trách nhiệm trực tiếp đóng gói, niêm phong các loại kim khí quý, đá quý.

Đang theo dõi

4. Nhân viên ghi chép và lập biên bản phải có trách nhiệm ghi chép và lập biên bản giao nhận đầy đủ, rõ ràng, chính xác.

Đang theo dõi

5. Các thành viên tổ giao nhận có trách nhiệm giữ bí mật về tài sản, số liệu và thực hiện theo đúng quy trình giao nhận kim khí quý, đá quý quy định tại Thông tư này.

Đang theo dõi

Mục 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Đang theo dõi

Điều 10. Hình thức giao nhận

Đang theo dõi

1. Căn cứ tình hình và yêu cầu cụ thể của từng trường hợp giao nhận hoặc theo đề nghị của bên giao để thống nhất thực hiện giao nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức kiểm định hiện vật hoặc theo hình thức nguyên niêm phong.

Đang theo dõi

2. Việc giao nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 11. Quy trình nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức kiểm định hiện vật

Đang theo dõi

1. Bước 1. Người giao nộp hiện vật kèm theo các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ và lập bảng kê theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Tổ trưởng thực hiện kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp lệ, hợp pháp đối với tài sản, gồm:

Đang theo dõi

a) Lệnh xuất kho của cấp có thẩm quyền đơn vị giao trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý trong cùng hệ thống Ngân hàng Nhà nước; giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng với nhau.

Đang theo dõi

b) Các giấy tờ theo hồ sơ tín dụng trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý của khách hàng dùng để thế chấp, cầm cố các khoản vay.

Đang theo dõi

c) Hợp đồng bảo quản trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý của khách hàng khi làm dịch vụ bảo quản tài sản.

Đang theo dõi

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, hồ sơ liên quan tới tài sản trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý gửi vào kho Ngân hàng Nhà nước.

Đang theo dõi

2. Bước 2. Tổ trưởng nhận số lượng hiện vật lần lượt từng loại theo bảng kê, nhận hết loại này mới nhận đến loại khác.

Đang theo dõi

3. Bước 3. Tổ trưởng giao lần lượt từng hiện vật theo bảng kê cho thợ kỹ thuật, thợ kỹ thuật sử dụng các phương tiện, dụng cụ cân, đo để phân loại, xác định khối lượng, chất lượng và kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý đảm bảo chính xác theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này và ghi các thông tin về tên, số hiệu, phạm vi đo; độ chính xác, ngày, tháng, năm kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn của các phương tiện, dụng cụ cân, đo vào biên bản giao nhận.

Thợ kỹ thuật kiểm tra chất lượng từng hiện vật xong phải ký, ghi rõ họ tên trên phiếu ghi kết quả kiểm định của từng hiện vật. Phiếu kiểm định lập thành hai liên, một liên đính kèm hiện vật khi đóng gói, một liên giao cho kế toán cùng các chứng từ giao nộp. Trên phiếu kiểm định phải ghi đầy đủ các yếu tố: tên hiện vật, khối lượng, chất lượng, kích cỡ, ngày, tháng, năm kiểm định.

Khi kiểm định, nếu thợ kỹ thuật phát hiện ra hiện vật nào không phải là kim khí quý, đá quý, phải giao lại hiện vật đó cho tổ trưởng kèm theo phiếu kiểm định để trả lại hiện vật cho người giao và phải ghi rõ trong biên bản giao nhận.

Đang theo dõi

4. Bước 4. Sau khi xác định xong khối lượng, chất lượng và kích cỡ của từng loại, phân loại kim khí quý, đá quý, thợ kỹ thuật chuyển phiếu kiểm định sang cho nhân viên ghi chép biên bản. Trường hợp có chênh lệch về số lượng, chất lượng, khối lượng, kích cỡ kim khí quý, đá quý so với bảng kê của người giao quy định tại Khoản 1 Điều này, nhân viên ghi chép biên bản lập bảng kê gồm hai liên theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và căn cứ vào phiếu kiểm định để ghi kết quả vào bảng kê. Trường hợp không có chênh lệch về số lượng, chất lượng, khối lượng, kích cỡ kim khí quý, đá quý so với bảng kê của người giao quy định tại Khoản 1 Điều này, nhân viên ghi chép biên bản lập thêm một liên bảng kê với nội dung và số liệu như bảng kê của người giao, Bảng kê phải có chữ ký của tổ trưởng và chữ ký xác nhận của thợ kỹ thuật. Một liên bảng kê giao cho thủ kho tiền cùng với hiện vật để kiểm soát lại khi đóng gói; một liên bảng kê giao nhân viên ghi chép biên bản để lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Đang theo dõi

5. Bước 5. Thợ kỹ thuật kiểm tra lại số liệu ghi trên bảng kê và hiện vật rồi chuyển từng loại sang cho thủ kho tiền. Thủ kho tiền phải kiểm tra lại trước khi đóng gói, niêm phong. Việc phân loại danh mục, đóng gói, niêm phong được quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư này.

Đang theo dõi

6. Bước 6. Sau khi nhận và niêm phong xong hiện vật của người giao, tổ giao nhận kiểm tra lại số liệu trên các bảng kê với các gói, hộp hiện vật đã niêm phong. Căn cứ vào biên bản giao nhận và phiếu nhập kho của kế toán, thủ kho tiền ghi số hiệu lên từng gói, hộp theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này trước khi đưa vào bảo quản trong kho.

Đang theo dõi

Điều 12. Quy trình nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức nguyên niêm phong

Đang theo dõi

1. Tổ trưởng thực hiện kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ đối với tài sản nhận như quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này. Người giao hiện vật theo niêm phong phải có bảng kê chi tiết các hiện vật, tên từng hiện vật; số lượng, chất lượng và khối lượng của hiện vật (nếu xác định được).

Đang theo dõi

2. Tổ giao nhận chứng kiến và hướng dẫn người giao tự đóng gói, hộp, niêm phong các hiện vật. Trong gói, hộp có bảng kê và biên bản giao nhận kèm theo. Biên bản giao nhận lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có ghi rõ nhận theo gói, hộp niêm phong. Niêm phong ghi rõ: đơn vị giao, người giao, họ tên, chữ ký của người đóng gói, hộp niêm phong (thuộc bên giao); ngày, tháng, năm giao, người giao ký.

Người có tên trên niêm phong chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và khối lượng hiện vật trong gói, hộp đã niêm phong. Đơn vị nhận theo gói, hộp nguyên niêm phong không chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và khối lượng hiện vật trong gói, hộp đã niêm phong.

Đang theo dõi

Điều 13. Biên bản giao nhận

Đang theo dõi

1. Việc giao nhận phải được lập thành biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Biên bản giao nhận được lập thành bốn bản: một bản người giao hiện vật giữ để làm chứng từ biên nhận; một bản giao cho kế toán kèm theo các chứng từ giao nộp; một bản giao cho thủ kho tiền; một bản để kèm vào gói hiện vật (nếu nhận theo niêm phong).

Đang theo dõi

Điều 14. Bảo quản kim khí quý, đá quý trong quá trình nhận

Cuối mỗi buổi, mỗi ngày làm việc, nếu chưa kiểm nhận xong thì tất cả kim khí quý, đá quý phải được bảo quản trong túi hoặc hộp, đưa vào trong hòm sắt có khóa và niêm phong. Người giao đóng gói và niêm phong toàn bộ số tài sản của mình cùng với bảng kê tài sản theo sự hướng dẫn và chứng kiến của tổ giao nhận. Trên niêm phong có chữ ký của người giao, người đóng gói và hiện vật phải được đưa vào bảo quản trong kho tiền. Tổ trưởng viết giấy biên nhận, có đầy đủ chữ ký của tổ trưởng, thủ kho tiền, kế toán, cấp có thẩm quyền của đơn vị nhận và đưa cho người giao.

Khi nhận lại gói, hộp hiện vật để kiểm nhận tiếp, người giao phải kiểm tra lại niêm phong. Nếu đúng thì trả lại giấy biên nhận cho tổ trưởng để hủy bỏ và tiếp tục kiểm nhận.

Đang theo dõi

Điều 15. Giao kim khí quý, đá quý đã kiểm định

Đang theo dõi

1. Khi giao kim khí quý, đá quý phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau:

Đang theo dõi

a) Lệnh xuất kho của cấp có thẩm quyền Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng;

Đang theo dõi

b) Phiếu xuất kho;

Đang theo dõi

c) Giấy giới thiệu, giấy ủy quyền của người nhận, đơn vị nhận (nếu nhận thay);

Đang theo dõi

d) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người nhận.

Đang theo dõi

2. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiền phải lập bảng kê số hiện vật xuất kho theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và ghi sổ theo dõi, ghi thẻ kho rồi mới đem hiện vật ra giao. Trước khi mở gói, hộp hiện vật, các thành viên xuất kho phải kiểm tra lại niêm phong; trường hợp còn nguyên niêm phong thì thực hiện mở gói, hộp; trường hợp không còn nguyên niêm phong thì báo cáo cấp có thẩm quyền của đơn vị mình xem xét xử lý theo quy định và thủ kho tiền chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và khối lượng hiện vật trong gói, hộp đó. Sau khi mở gói, hộp, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, phiếu kiểm định hiện vật và bảng kê cũ để đối chiếu lại số lượng, khối lượng; chất lượng cho khớp đúng rồi mới tiến hành xuất theo phiếu xuất kho. Khi xuất kho phải lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp xuất chưa hết số hiện vật trong gói, hộp thì số hiện vật còn lại là chênh lệch giữa số liệu nhập kho ban đầu với số liệu xuất kho lần này. Số hiện vật còn lại sẽ được đóng gói, niêm phong kèm theo bảng kê nhập kho ban đầu và bảng kê xuất kho lần này. Thẻ kho vẫn giữ nguyên số hiệu cũ.

Đang theo dõi

Điều 16. Giao kim khí quý, đá quý theo gói, hộp nguyên niêm phong

Đang theo dõi

1. Khi xuất giao hiện vật theo nguyên gói, hộp niêm phong phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này, biên bản giao nhận và hợp đồng bảo quản (nếu có) đã nhận trước đây. Đối với tài sản gửi vào kho Ngân hàng Nhà nước phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này, biên bản giao nhận và văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với tài sản đó.

Đang theo dõi

2. Khi giao hiện vật phải lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xuất nguyên gói, hộp theo biên bản giao nhận đã nhận lần trước.

Trường hợp bên nhận chỉ nhận một phần trong gói, hộp thì phải làm thủ tục giao trả gọn gói, hộp, sau đó làm thủ tục nhận phần còn lại theo gói, hộp nguyên niêm phong mới.

Đang theo dõi

3. Việc mở gói, hộp niêm phong phải do chính người có tên trên niêm phong hoặc người được ủy quyền thực hiện.

Trước khi giao, bên giao yêu cầu bên nhận kiểm tra kỹ niêm phong và bên ngoài gói, hộp. Sau khi giao, bên nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về số lượng, chất lượng tài sản trong gói, hộp. Nếu thấy cần thiết, bên nhận có quyền mời cơ quan chức năng đến giám định niêm phong và tình trạng bên ngoài gói, hộp trước khi mở gói, hộp niêm phong.

Trường hợp niêm phong bị mất hoặc rách, mờ, không xác định được nội dung ghi trên niêm phong thì hai bên cùng thống nhất cách thức xử lý hoặc mời đại diện cơ quan chức năng đến giám định.

Đang theo dõi

Mục 3: GIAO NHẬN VÀNG MIẾNG, VÀNG NGUYÊN LIỆU

Đang theo dõi

Điều 17. Nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu

Đang theo dõi

1. Ngân hàng Nhà nước nhận vàng miếng mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp) theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; thực hiện kiểm đếm, nhận và ghi số sê ri theo miếng nguyên bao bì của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất và đơn vị gia công.

Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm với Ngân hàng Nhà nước về chất lượng, khối lượng vàng miếng đã bán cho Ngân hàng Nhà nước cho đến khi Ngân hàng Nhà nước bán hoặc kiểm định đạt chất lượng đối với số vàng này.

Trường hợp cần thiết phải tổ chức kiểm định lại chất lượng vàng sau khi kiểm đếm và đã nhận theo miếng nguyên bao bì, Ngân hàng Nhà nước tự tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức khác kiểm định; việc kiểm định phải có sự chứng kiến của người đại diện tổ chức tín dụng, doanh nghiệp giao vàng. Trường hợp tổ chức tín dụng, doanh nghiệp giao vàng không cử người chứng kiến, phải có thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước và chấp nhận kết quả kiểm định.

Đang theo dõi

2. Ngân hàng Nhà nước nhận sản phẩm vàng miếng gia công từ vàng nguyên liệu theo hợp đồng gia công vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với đơn vị gia công thực hiện kiểm đếm và nhận theo miếng nguyên bao bì của đơn vị gia công.

Đang theo dõi

3. Ngân hàng Nhà nước nhận vàng nguyên liệu theo hợp đồng nhập khẩu (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước trực tiếp nhập khẩu) hoặc giấy tờ khác theo quy định (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước không trực tiếp nhập khẩu) thực hiện nhận theo gói, kiện nguyên niêm phong của nhà sản xuất.

Đang theo dõi

4. Khi nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, tổ trưởng phải thực hiện kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ đối với tài sản. Các giấy tờ bao gồm: văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; giấy ủy quyền của cấp có thẩm quyền đơn vị giao; chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao và các giấy tờ cần thiết khác.

Đang theo dõi

5. Khi nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 18. Giao vàng miếng, vàng nguyên liệu

Đang theo dõi

1. Ngân hàng Nhà nước giao vàng miếng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao và tổ chức tín dụng, doanh nghiệp tổ chức kiểm đếm và nhận vàng theo miếng nguyên bao bì của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất và đơn vị gia công, ưu tiên giao vàng miếng do chính tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã bán cho Ngân hàng Nhà nước trước đây.

Đang theo dõi

2. Ngân hàng Nhà nước giao vàng nguyên liệu cho đơn vị gia công để gia công thành vàng miếng theo hợp đồng gia công vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với đơn vị gia công thực hiện giao theo gói, kiện nguyên niêm phong của nhà sản xuất.

Đơn vị gia công kiểm tra khối lượng và kiểm định chất lượng vàng nguyên liệu do Ngân hàng Nhà nước giao để gia công thành vàng miếng dưới sự chứng kiến và giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

Đang theo dõi

3. Ngân hàng Nhà nước giao vàng nguyên liệu theo hợp đồng xuất khẩu (hoặc ủy thác xuất khẩu) giữa Ngân hàng Nhà nước với đối tác nước ngoài được thực hiện theo quy định của hợp đồng.

Đang theo dõi

4. Khi giao vàng miếng, vàng nguyên liệu đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này và văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp.

Đang theo dõi

5. Khi giao vàng miếng, vàng nguyên liệu đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Đang theo dõi

Chương IV

TỔ CHỨC THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước

Đang theo dõi

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Tổ chức thực hiện việc giao nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước tại kho tiền I theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này.

Đang theo dõi

b) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục nhận vàng nhập khẩu của Ngân hàng Nhà nước theo hợp đồng và bộ chứng từ giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước với đối tác nước ngoài tại sân bay, bến cảng, nhà ga.

Đang theo dõi

c) Hướng dẫn quy trình giao, nhận vàng miếng theo miếng nguyên bao bì và giao, nhận vàng nguyên liệu theo hình thức nguyên niêm phong tại Ngân hàng Nhà nước.

Đang theo dõi

d) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Chi cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giao nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước tại kho tiền II theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

3. Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát việc tổ chức thực hiện trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng

Đang theo dõi

1. Tổ chức tín dụng căn cứ TCVN 5855:1994, Đá quý - Thuật ngữ và phân loại, các TCVN sửa đổi, bổ sung, thay thế TCVN 5855:1994 (nếu có) và các quy định tại Thông tư này để ban hành quy trình nội bộ và tổ chức thực hiện việc phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong hệ thống của mình.

Đang theo dõi

2. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng căn cứ quy định tại Thông tư này để ban hành quy trình nội bộ và tổ chức thực hiện việc giao nhận vàng miếng trong hệ thống của mình; tổ chức thực hiện giao nhận vàng miếng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng theo quy định tại Thông tư này và quy trình nội bộ.

Đang theo dõi

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Đang theo dõi

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.

Đang theo dõi

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các văn bản sau hết hiệu lực thi hành:

Đang theo dõi

a) Quyết định số 78/2000/QĐ-NHNN6 ngày 06/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành Ngân hàng.

Đang theo dõi

b)Thông tư số 05/2013/TT-NHNN ngày 08/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành Ngân hàng ban hành theo Quyết định số 78/2000/QĐ-NHNN6 ngày 06/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Đang theo dõi

Điều 22. Trách nhiệm tổ chức thi hành

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.

Đang theo dõi

Nơi nhận:
- Như Điều 22;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, PHKQ (05 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

PHỤ LỤC I

MẪU BẢNG KÊ KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Kèm theo Thông tư số 17/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước)

TÊN CQ CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP
TÊN ĐƠN VỊ
--------

Số:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

 

BẢNG KÊ NỘP/TRẢ
CÁC LOẠI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Ngày …….. tháng ……. năm……

 

 

Họ và tên người giao/nhận: ....................................................................................

Đơn vị: ....................................................................................................................

Địa chỉ: ....................................................................................................................

Nội dung nộp/trả: ....................................................................................................

.................................................................................................................................

STT

Tên hiện vật/
Loại/phân loại/phân loại chất lượng

Đơn vị tính

Số lượng

Khối lượng

Kích cỡ

Chất lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

Người giao/nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận/trả
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- Trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức kiểm định hiện vật, bảng kê phải có chữ ký xác nhận của thợ kỹ thuật theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư.

- Tùy vào loại/phân loại/phân loại chất lượng kim khí quý, đá quý theo quy định tại Điều 5 Thông tư để ghi số liệu phù hợp vào các cột từ (4) đến (7).

Đang theo dõi

PHỤ LỤC II

MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN
(Kèm theo Thông tư số 17/2014/TT-NHNN ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước)

TÊN CQ CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP
TÊN ĐƠN VỊ
--------

Số:        /BB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN GIAO NHẬN

Nhập... (1)...từ...(2)

Hôm nay, ngày/tháng/năm …………………………… tại ………………(3)................

Lý do, căn cứ giao, nhận (theo quyết định/lệnh) ......................................................

Bên giao:

- Ông (bà): …………………………………………….. Chức vụ: ................................

- Đơn vị: ...................................................................................................................

- Địa chỉ: ...................................................................................................................

- Giấy ủy quyền số: ...................................................................................................

- Số CMND/Hộ chiếu ................................................................................................

Bên nhận:

- Ông (bà) ………………… Chức vụ ………………… Số CMND/Hộ chiếu................

- Ông (bà) ………………… Chức vụ ………………… Số CMND/Hộ chiếu................

- Ông (bà) ………………… Chức vụ ………………… Số CMND/Hộ chiếu................

....................................................................................................................................

Đã giao nhận tổng số (bằng chữ):..............................................................................

Gồm các loại:

STT

Tên hiện vật

Đơn vị tính

Số lượng

Khối lượng

Kích cỡ

Chất Iượng

Ghi chú

(I)

(II)

(III)

(IV)

(V)

(VI)

(VII)

(VIII)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

Hình thức giao nhận: ……………… (4) .....................................................................

Các nội dung khác: ………………………………… (5) ...............................................

 

Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)

Tổ trưởng tổ giao nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thợ kỹ thuật
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ kho tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

(*) Mẫu này áp dụng trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý. Trường hợp giao kim khí quý, đá quý lập Biên bản giao nhận xuất ...(1)...giao...(2)... và thành phần ký tên trên biên bản giao nhận lần lượt là: người nhận, thủ kho tiền, kế toán, Thủ trưởng đơn vị giao.

(**) Tùy vào loại/phân loại/phân loại chất lượng kim khí quý, đá quý theo quy định tại Điều 5 Thông tư để ghi số liệu phù hợp vào các cột từ (IV) đến (VII).

(1) Ghi rõ tên/loại kim khí quý, đá quý nhập/xuất.

(2) Ghi rõ tên đơn vị giao/nhận kim khí quý, đá quý.

(3) Địa điểm giao nhận.

(4) Kiểm định hiện vật hoặc nguyên niêm phong.

(5) Trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức kiểm định hiện vật: ghi rõ chênh lệch số lượng, chất lượng, khối lượng, kích cỡ kim khí quý, đá quý so với bảng kê nộp của người giao; hiện vật không phải là kim khí quý, đá quý trả lại cho người giao, phương pháp kiểm định và tên, số hiệu, phạm vi đo, độ chính xác, ngày, tháng, năm kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn của các phương tiện, dụng cụ cân, đo được sử dụng để thực hiện phân loại, xác định khối lượng, chất lượng, kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 17/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư 17/2014/TT-NHNN

01

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam của Quốc hội, số 46/2010/QH12

02

Luật Các tổ chức tín dụng của Quốc hội, số 47/2010/QH12

03

Nghị định 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng

04

Nghị định 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền, bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

05

Nghị định 156/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×