Quyết định 666/QĐ-BTC 2025 chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 666/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 666/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/02/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 666/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 666/QĐ-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại
_____________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 và Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về nợ công, viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và cho vay, viện trợ của Việt Nam ra nước ngoài; thực hiện hội nhập, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - tài chính theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Department of Debt Management and Foreign Economic relations (viết tắt là DMFER).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính triển ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các công cụ quản lý nợ công, bao gồm: kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, các chỉ tiêu an toàn nợ công; chương trình quản lý nợ công 03 năm; kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm theo quy định của Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định cơ cấu, nguồn huy động, hình thức huy động vốn vay của Chính phủ cho bù đắp bội chi ngân sách và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước phục vụ lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm và phục vụ phương án huy động vốn cho các công trình, dự án quan trọng, trọng điểm có sử dụng vốn vay nợ công;
- Giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công và các hạn mức vay nợ hằng năm được cấp có thẩm quyền quyết định. Phân tích, đánh giá thường xuyên và định kỳ về an toàn nợ công và kiến nghị các biện pháp đảm bảo an toàn nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất các biện pháp quản lý danh mục nợ công, xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại nợ nước ngoài của Chính phủ; phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại nợ trong nước của Chính phủ;
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc tổng hợp nợ nước ngoài của quốc gia và phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát chỉ tiêu nợ nước ngoài của quốc gia;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, chính sách, định hướng thu hút, sử dụng và điều phối nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan đầu mối Ban chỉ đạo quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, trình Bộ trưởng để trình cấp có thẩm quyền quyết định đề xuất chương trình dự án, chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh đề xuất, điều chỉnh chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các chương trình, dự án dự kiến sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;
- Chủ trì, xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công và đề xuất cơ chế tài chính trong nước báo cáo Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì trình Bộ báo cáo cấp có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết, điều chỉnh các điều ước quốc tế khung, thỏa thuận khung, điều ước quốc tế vay, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại gắn liền với khoản vay nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ cho chương trình dự án; các thỏa thuận huy động vốn, các công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, các thỏa thuận về xử lý hoặc cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, báo cáo Bộ trình cấp có thẩm quyền; tổ chức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức huy động vốn vay nước ngoài thông qua các thỏa thuận vay thương mại của Chính phủ; tham gia ý kiến đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế và các hình thức vay khác của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vay thương mại nước ngoài của Chính phủ; hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ sau khi được phê duyệt; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính xử lý các vấn đề tài chính trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án vay vốn ODA, vay ưu đãi và vay thương mại nước ngoài của Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hạn mức vay về cho vay lại 05 năm và hằng năm báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định; tổ chức thực hiện theo hạn mức đã được Chính phủ phê duyệt; giám sát nợ nước ngoài của Chính phủ, các khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh đảm bảo các hạn mức được phê duyệt;
- Chủ trì trình Bộ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cơ chế tài chính áp dụng đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ; các điều kiện cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với các chương trình, dự án thuộc đối tượng vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
- Xác định cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức việc cho vay lại trong nước và theo dõi đôn đốc việc thu hồi vốn cho vay lại;
- Chủ trì thẩm định hoặc tổng hợp kết quả thẩm định cho vay lại trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc cho vay lại;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính tổng hợp lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tài chính/kế hoạch vốn/kế hoạch đầu tư công/Dự toán ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; tham gia với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về dự toán ngân sách hàng năm (về vốn đối ứng) của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền đối với đề xuất cơ chế xử lý rủi ro cho vay lại đối với các khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ gặp khó khăn trong trả nợ của Bên vay lại, cơ quan chủ quản của bên vay lại (nếu có) và cơ quan được ủy quyền cho vay lại.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính tổng hợp mức vay trong nước của Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch vay trong nước của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Chủ trì tổ chức thẩm định đề xuất chủ trương, đề xuất cấp bảo lãnh Chính phủ đối với khoản vay, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp; tham gia ý kiến về thỏa thuận vay, phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp; kiến nghị việc cấp và tổ chức quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ;
Phối hợp với Vụ Các định chế tài chính có ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh cho ngân hàng chính sách;
- Thực hiện cấp bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giám sát thực hiện hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm, bao gồm cả hạn mức phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ Tài chính đề xuất cơ chế xử lý tài chính đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh gặp khó khăn trong trả nợ theo quy định của pháp luật.
- Trình Bộ ban hành văn bản thông báo tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính xây dựng dự toán, điều chỉnh dự toán, thực hiện cho vay lại, kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ đối với nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ cho chính quyền địa phương vay lại;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính giám sát việc vay, trả nợ của chính quyền địa phương; phối hợp cho ý kiến về điều kiện, điều khoản của trái phiếu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
- Có ý kiến về việc kiểm tra phân bổ, phê duyệt dự toán trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) đối với phần vốn vay nước ngoài của Bộ, cơ quan trung ương, tổng hợp quyết toán ngân sách theo niên độ đối với phần giải ngân vốn vay nước ngoài của các Bộ, cơ quan trung ương để gửi Vụ Đầu tư chủ trì báo cáo Bộ;
- Tổ chức thực hiện, giám sát và báo cáo đánh giá công tác giải nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ xây dựng kế hoạch trả nợ của Chính phủ;
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện trả nợ nước ngoài của Chính phủ; báo cáo Bộ báo cáo cấp có thẩm quyền về việc thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh phát sinh theo văn bản bảo lãnh theo quy định.
- Tổ chức thực hiện kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ; thống kê và tổng hợp số liệu về vay và trả nợ công; quản lý cơ sở dữ liệu về nợ công; thống kê theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ; tổ chức thu thập, chia sẻ và công bố thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp và định kỳ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình vay, quản lý, vay, trả nợ công và tình hình nợ nước ngoài của quốc gia;
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước trong công tác kiểm toán liên quan đến vay, trả nợ công;
- Là đầu mối cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình nợ công với các tổ chức tài chính quốc tế, đại diện chính phủ nước ngoài và các tổ chức khác có liên quan ở trong nước và ngoài nước.
Tổ chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện vai trò đại diện của Chính phủ, Nhà nước Việt Nam tại các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đầu mối làm việc với các tổ chức quốc tế, đối tác vay nợ, viện trợ về đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình thực hiện danh mục vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
- Chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc đại diện cho Bộ Tài chính tham gia thành phần của bên Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp, phân ban hợp tác, nhóm công tác giữa Việt Nam và các đối tác nước ngoài, các khuôn khổ hợp tác kinh tế - tài chính song phương, khu vực, đa phương, trong đó có: APEC, ASEM, ASEAN, ASEAN+3, V20, G20, tiểu vùng (Mê Công mở rộng, ACMECS) và các khuôn khổ hợp tác kinh tế - tài chính khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Chủ trì, phối hợp tổ chức đối thoại chính sách và cung cấp thông tin về chính sách của Việt Nam cho các đối tác nước ngoài theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
- Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền về việc đóng cổ phần, các khoản đóng góp và niên liễm của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế do Bộ Tài chính là đại diện cho Nhà nước, Chính phủ.
- Giúp Bộ trưởng làm nhiệm vụ thường trực, Chủ tịch Ủy ban hợp tác Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác song phương Việt Nam - Lào; làm nhiệm vụ Thư ký Ủy ban hợp tác Việt Nam - Lào. Chuẩn bị các chiến lược, hiệp định và thỏa thuận về hợp tác kinh tế - tài chính, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam và Lào; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình hợp tác giữa Việt Nam và Lào, giữa Việt Nam với Cam - pu - chia trên cơ sở các chiến lược, hiệp định, thỏa thuận và biên bản đã được ký kết;
- Nghiên cứu, tổng hợp cơ chế, chính sách và xây dựng kế hoạch hợp tác dài hạn, 5 năm và hằng năm về các hoạt động hợp tác kinh tế - tài chính, văn hóa và khoa học kỹ thuật với Lào; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hợp tác với Lào; đôn đốc việc triển khai các chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ CHDCND Lào và Chính phủ Vương quốc Cam - pu - chia;
- Làm nhiệm vụ thường trực giúp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban điều phối Việt Nam về Khu vực tam giác phát triển Cam - pu - chia - Lào - Việt Nam, đề xuất các cơ chế, chính sách, biện pháp chỉ đạo, điều hành, thúc đẩy hợp tác kinh tế - tài chính khu vực Tam giác ba nước; soạn thảo các chương trình, nội dung hợp tác, phối hợp hoạt động giữa ba nước Cam - pu - chia - Lào - Việt Nam. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các thỏa thuận đã ký kết.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng và các phòng thuộc Cục do Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại quy định.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây