Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN Quy chế chiết khấu công cụ chuyển nhượng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 63/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 29/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chiết khấu, tái chiết khấu trong hoạt động tín dụng - Ngày 29/12/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Theo đó, Công cụ chuyển nhượng được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau đây: Được phát hành hợp pháp, Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng, Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ "Không được chuyển nhượng", "Cấm chuyển nhượng", "Không trả theo lệnh" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự, Còn thời hạn thanh toán. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận và lựa chọn chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn. Khi hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc mua lại công cụ chuyển nhượng, thì tổ chức tín dụng có quyền xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán... Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng... Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng không phải là tổ chức tín dụng bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì mức chiết khấu đối với một khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng mẹ... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 63/2006/QĐ-NHNN
NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU
CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA TỔ CHỨC TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín
dụng năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2004;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển
nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười
lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn
Đồng Tiến
QUY CHẾ
CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU
CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006
của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy
chế này quy định việc chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng trên lãnh thổ Việt
Nam của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập,
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2.
Khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng là
người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng
và có nhu cầu chiết khấu công cụ chuyển nhượng
đó tại tổ chức tín dụng, bao gồm: Tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Tổ chức quy định tại khoản này bao gồm
cả tổ chức tín dụng.
3.
Khách hàng tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
là tổ chức tín dụng thụ hưởng công cụ
chuyển nhượng và có nhu cầu tái chiết khấu công
cụ chuyển nhượng đó tại tổ chức tín
dụng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong
Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
Công cụ chuyển nhượng
là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền
xác định vào một thời điểm nhất định.
2.
Người ký phát là người
lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc.
3.
Người bị ký phát là
người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối
phiếu đòi nợ, séc theo lệnh của người ký
phát.
4.
Người phát hành là người
lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ.
5.
Chiết khấu công cụ
chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng
mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
6.
Tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng
mua lại công cụ chuyển nhượng đã được
tổ chức tín dụng khác chiết khấu trước
khi đến hạn thanh toán.
7.
Chiết khấu, tái chiết
khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ
chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng
mua hẳn công cụ chuyển nhượng theo giá chiết
khấu, tái chiết khấu.
8. Chiết khấu, tái chiết khấu
có thời hạn là việc tổ chức tín dụng
mua công cụ chuyển nhượng theo thời hạn và
giá chiết khấu, tái chiết khấu có kèm theo cam kết
của khách hàng về việc mua lại công cụ chuyển
nhượng đó vào ngày đáo hạn chiết khấu, tái
chiết khấu.
9.
Giá chiết khấu, tái chiết
khấu là số tiền mà tổ chức tín dụng chi
trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu, tái
chiết khấu.
10.
Thời hạn chiết khấu,
tái chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày
công cụ chuyển nhượng được tổ chức
tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến
ngày khách hàng có nghĩa vụ thực hiện cam kết mua
lại công cụ chuyển nhượng đó.
Điều 4. Nguyên tắc chiết
khấu, tái chiết khấu
Việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
1.
Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức
tín dụng với khách hàng, phù hợp với các nguyên tắc
chuyển nhượng quy định tại Luật Các công
cụ chuyển nhượng và các quy định của pháp
luật có liên quan.
2.
Tổ chức tín dụng có quyền xem xét, quyết định
việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng phù hợp với quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả;
tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
3.
Đối với việc chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại
tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện
theo các quy định của pháp luật về ngoại hối.
4.
Đối với việc chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước
ngoài, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện theo
các quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng
về áp dụng điều ước quốc tế, tập
quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ
chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài và
quy định của pháp luật về quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài.
5.
Việc tái chiết khấu chỉ được thực
hiện đối với công cụ chuyển nhượng
đã được tổ chức tín dụng khác chiết
khấu theo phương thức mua hẳn.
Điều 5. Loại công cụ
chuyển nhượng được chiết khấu, tái
chiết khấu
Tổ
chức tín dụng xem xét lựa chọn nhận chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước khác
được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao
gồm:
1.
Hối phiếu đòi nợ.
2.
Hối phiếu nhận nợ.
3.
Séc.
Điều 6. Điều
kiện được nhận chiết khấu, tái chiết
khấu
Công
cụ chuyển nhượng được
tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết
khấu khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.
Được phát hành hợp pháp;
2. Thuộc quyền thụ hưởng hợp
pháp của khách hàng;
3. Trên công cụ chuyển
nhượng không ghi cụm từ "Không được chuyển
nhượng", "Cấm chuyển nhượng", "Không trả
theo lệnh" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương
tự;
4.
Còn thời hạn thanh toán.
Điều 7. Đồng tiền chiết
khấu, tái chiết khấu
1. Đối với
công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng đồng
Việt Nam, thì đồng tiền chiết khấu, tái chiết
khấu là đồng Việt Nam.
2. Đối với công cụ chuyển
nhượng ghi trả bằng ngoại tệ, các tổ
chức tín dụng thực hiện như sau:
a) Chiết khấu, tái chiết khấu
bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ chuyển
nhượng đối với khách hàng được phép
thu ngoại tệ;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu
bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng
không được phép thu ngoại tệ và khách hàng được
phép thu ngoại tệ nhưng có nhu cầu chiết khấu,
tái chiết khấu bằng đồng Việt Nam.
Điều
8. Phương
thức chiết khấu, tái chiết khấu
Tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận và lựa chọn một trong các phương
thức chiết khấu, tái chiết khấu sau đây:
1. Chiết khấu, tái chiết khấu
toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển
nhượng.
2. Chiết khấu, tái chiết khấu
có thời hạn. Khi hết thời hạn chiết khấu,
tái chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc
mua lại công cụ chuyển nhượng, thì tổ chức
tín dụng có quyền xuất trình công cụ chuyển nhượng
để thanh toán theo quy định của Luật Các công
cụ chuyển nhượng.
Điều 9. Giá, thời hạn,
lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và các chi phí
liên quan
1. Giá
chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng
và khách hàng thoả thuận trên cơ sở giá trị thanh
toán của công cụ chuyển nhượng khi đến
hạn, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và
thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng.
2. Thời
hạn chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận, nhưng không vượt
quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển
nhượng.
3. Lãi suất chiết khấu,
tái chiết khấu và các chi phí khác có liên quan do tổ chức
tín dụng và khách hàng thoả thuận.
Điều 10. Mức chiết khấu, tái
chiết khấu tối đa đối với một khách
hàng
1. Tổ chức
tín dụng xem xét quy định mức chiết khấu, tái
chiết khấu tối đa đối với các trường
hợp sau đây phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động tín dụng:
a) Mức chiết khấu tối đa đối với
một khách hàng là tổ chức tín dụng;
b) Mức tái
chiết khấu tối đa đối với một khách
hàng.
2. Mức chiết
khấu tối đa đối với một khách hàng không
phải là tổ chức tín dụng bằng 15% vốn tự
có của tổ chức tín dụng. Trường hợp
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam thì mức chiết khấu đối với một
khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân
hàng mẹ.
Điều 11. Thủ tục chiết khấu,
tái chiết khấu
1. Khi nhận được đề
nghị của khách hàng về việc chiết khấu, tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng, tổ
chức tín dụng thẩm định các điều kiện
và xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của công cụ
chuyển nhượng để quyết định việc
nhận chiết khấu, tái chiết khấu. Tổ chức
tín dụng có thể yêu cầu khách hàng gửi giấy tờ
chứng minh công cụ chuyển nhượng có đủ điều
kiện chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định
tại Quy chế này.
2. Khi tổ chức tín dụng chấp
nhận đề nghị của khách hàng về việc chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng,
khách hàng thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng
công cụ chuyển nhượng cho tổ chức tín dụng
theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
3. Đối
với trường hợp chiết khấu, tái chiết
khấu có thời hạn, việc thoả thuận giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng về mua bán lại công
cụ chuyển nhượng phải được lập
thành văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật về hợp đồng dân sự, Luật Các
công cụ chuyển nhượng, Quy chế này và quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Quyền truy đòi của tổ
chức tín dụng
Tổ chức
tín dụng có quyền truy đòi đối với khách hàng
và những người có liên quan về số tiền không
được thanh toán đối với công cụ chuyển
nhượng, tiền lãi trên số tiền chậm trả
kể từ ngày công cụ chuyển nhượng đến
hạn thanh toán, chi phí truy đòi và các chi phí hợp lý khác theo
quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng,
quy định của pháp luật có liên quan và thoả thuận
của các bên.
Điều 13. Phân loại nợ, trích dự
phòng và xử lý rủi ro
Tổ chức tín dụng
thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối
với các khoản chiết khấu, tái chiết khấu
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Điều 14. Hạch toán kế toán, báo cáo
thống kê
Tổ chức tín dụng
thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống
kê đối với các khoản chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ
hạch toán kế toán và báo cáo thống kê áp dụng đối
với các tổ chức tín dụng.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Căn cứ Quy chế này và các quy
định của pháp luật khác có liên quan, tổ chức
tín dụng ban hành quy trình thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng phù hợp với điều kiện, đặc
điểm và điều lệ của mình.
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng
Tiến