Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất - Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 29/12/2006, quy định: Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo, trong đó việc trao đổi vốn gốc đầu kỳ do các bên thỏa thuận thực hiện hoặc không thực hiện, nhưng bắt buộc phải có trao đổi vốn gốc vào cuối kỳ theo tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hợp đồng có hiệu lực... Đối với ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất cho khách hàng phải có vốn tự có từ 1.000 tỷ đồng hoặc giá trị tương đương trở lên, Có tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất là số dương, trường hợp tổng lãi ròng này là số âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó... Thời hạn của một hợp đồng hoán đổi lãi suất do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá thời hạn còn lại của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc. Số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một doanh nghiệp không vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 62/2006/QĐ-NHNN
NGÀY 29 THÁNG 12
NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN GIAO
DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT
THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực
hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười
lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm
2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi
lãi suất.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại,
ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các doanh nghiệp thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất với ngân hàng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
QUY CHẾ
THỰC HIỆN GIAO DỊCH
HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 62/2006/QĐ-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc thực hiện giao
dịch hoán đổi lãi suất giữa ngân hàng thương
mại, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam (sau đây gọi tắt là ngân hàng) với các
doanh nghiệp không phải là ngân hàng được thành lập,
hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi
tắt là doanh nghiệp), giữa các ngân hàng với nhau, giữa
ngân hàng với tổ chức tín dụng ở nước
ngoài. Các giao dịch hoán đổi lãi suất được
thực hiện theo quy định tại Quy chế này, phù
hợp với thông lệ quốc tế nhưng không trái với
pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Mục đích hoán đổi
lãi suất
Các ngân hàng và doanh nghiệp thực hiện giao dịch
hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa, hạn chế
rủi ro do biến động của lãi suất thị
trường.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này được
hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng
ở nước ngoài bao gồm các ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng đầu
tư, ngân hàng phát triển và các tổ chức tài chính - tín
dụng khác được thành lập và hoạt động
theo pháp luật nước ngoài, hoặc do các tổ chức
quốc tế thành lập và được pháp luật Việt
Nam công nhận (trừ các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam).
2. Giao dịch hoán đổi
lãi suất là việc các bên giao kết hợp đồng
với nhau, theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia
khoản tiền lãi tính theo một loại lãi suất hoán đổi
đã cam kết trên cùng một khoản vốn gốc nhất
định trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
3. Khoản vốn gốc
của một giao dịch hoán đổi lãi suất là số
tiền mà các bên thực hiện giao dịch hoán đổi
lãi suất thoả thuận làm cơ sở để tính số
lãi phải trả, số lãi được nhận và số
lãi ròng hoán đổi lãi suất.
4. Số lãi ròng từng kỳ của
một hợp đồng hoán đổi lãi suất là chênh
lệch giữa số lãi được nhận và số
lãi phải trả của từng kỳ thanh toán của hợp
đồng đó.
5. Kỳ hạn thanh toán số
lãi ròng là khoảng thời gian trong thời hạn hợp đồng
hoán đổi lãi suất có hiệu lực đã được
thoả thuận giữa các bên, mà tại cuối mỗi
khoảng thời gian đó, các bên thực hiện việc
thanh toán cho nhau số lãi ròng.
Điều 4. Các trường hợp
giao dịch hoán đổi lãi suất được phép thực
hiện
1. Hoán đổi lãi suất một đồng tiền
(đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ).
2. Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền
hay hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo, trong đó
việc trao đổi vốn gốc đầu kỳ do các
bên thỏa thuận thực hiện hoặc không thực hiện,
nhưng bắt buộc phải có trao đổi vốn gốc
vào cuối kỳ theo tỷ giá được thỏa thuận
từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
3. Hoán đổi
lãi suất bắt đầu trong tương lai, trong đó
các bên có thể thỏa thuận về thời điểm
trong tương lai mà kể từ thời điểm đó
giao dịch bắt đầu có hiệu lực thanh toán.
4. Hoán đổi lãi suất cộng dồn, trong đó số
lãi phải trả và được nhận được
tính theo các mức lãi suất đã thỏa thuận có kèm
theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ
giá và lãi suất của thị trường.
Điều 5. Điều kiện
thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
1. Đối với ngân hàng thực hiện giao dịch
hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi
suất cho khách hàng phải có đủ các điều kiện:
a) Có vốn tự có từ 1.000 tỷ đồng hoặc
giá trị tương đương trở lên.
b) Đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn trong
hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
c) Đã có quy trình thực
hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm
cả biện pháp phòng ngừa rủi ro.
d) Có tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất
là số dương; trường hợp tổng lãi ròng này
là số âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của
ngân hàng đó.
đ) Đối với trường hợp thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất ngoại tệ, thì phải
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép hoạt
động ngoại hối.
e) Đối với trường hợp thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng
tiền, phải thực hiện các quy định về
quản lý ngoại hối liên quan đến việc trao đổi
vốn gốc.
2. Đối với doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa
rủi ro lãi suất của chính mình, phải có đủ các
điều kiện:
a) Có giao dịch gốc được thực hiện
phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam. Giao dịch gốc đó là một trong các giao dịch
tiền gửi, phát hành hoặc đầu tư giấy tờ
có giá, vay vốn, cho thuê tài chính, mua hàng hoá trả chậm.
b) Có khả năng tài chính
hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm
do hai bên thoả thuận để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán số lãi ròng phải trả cho ngân hàng.
Điều 6. Giới hạn về
thời hạn và số vốn gốc hoán đổi lãi suất
đối với một doanh nghiệp
1. Thời hạn của một hợp đồng hoán đổi
lãi suất do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa
không quá thời hạn còn lại của hợp đồng
giao dịch khoản vốn gốc.
2. Số vốn gốc của các hợp đồng hoán
đổi lãi suất đối với một doanh nghiệp
không vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng.
Điều 7. Lãi suất hoán đổi
Các bên thoả thuận và cam kết trong hợp đồng
hoán đổi lãi suất các mức lãi suất để
thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
Điều 8. Xác định tổng
lãi ròng
Tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất
của ngân hàng tại một thời điểm là tổng
số lãi ròng của tất cả các hợp đồng hoán
đổi lãi suất đang còn hiệu lực thực hiện
tại thời điểm đó.
Số lãi ròng của một hợp đồng hoán đổi
lãi suất tại một thời điểm là tổng các
số lãi ròng từng kỳ của các kỳ còn hiệu lực
thực hiện của hợp đồng hoán đổi lãi
suất, tính theo các mức lãi suất đã thoả thuận
và số dư vốn gốc tại thời điểm đó.
Điều 9. Thanh toán số lãi ròng
từng kỳ
1. Các bên thanh toán cho nhau tiền lãi ròng từng kỳ phát
sinh từ hợp đồng hoán đổi lãi suất đã
được ký kết.
2. Kỳ hạn thanh toán tiền lãi ròng do các bên thỏa
thuận, tối đa là 01 năm.
3. Khi thanh toán tiền lãi ròng bằng ngoại tệ, các
bên thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối.
4. Khi thanh toán tiền lãi ròng ra nước ngoài, các bên thực
hiện theo quy định pháp luật về chuyển tiền
ra nước ngoài.
Điều 10. Hợp đồng
hoán đổi lãi suất
Các giao dịch hoán đổi lãi suất phải được
lập thành hợp đồng hoán đổi lãi suất. Căn
cứ Hợp đồng mẫu của Hiệp hội Hoán
đổi và Phái sinh Quốc tế (ISDA), các bên thỏa thuận
Hợp đồng hoán đổi lãi suất, phù hợp với
quy định tại Điều 1 Quy chế này. Hợp đồng
hoán đổi lãi suất phải đảm bảo có các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax
và đại diện của các bên giao kết hợp đồng.
2. Số vốn gốc, lãi suất, lịch thanh toán gốc
và lãi của khoản vốn gốc.
3. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
4. Các mức lãi suất được thỏa thuận
làm lãi suất hoán đổi.
5. Kỳ hạn thanh toán số lãi ròng.
6. Việc tính số lãi ròng từng kỳ và phương
thức thanh toán.
7. Mức ký quỹ, đặt cọc của doanh nghiệp
(nếu có) để đảm bảo thanh toán lãi ròng.
8. Quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp
đồng.
9. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
trước hạn.
10. Thủ tục xử lý tranh chấp nếu có và thanh
lý hợp đồng.
Điều 11. Hạch toán kế
toán và dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng thực hiện hạch toán kế toán các giao dịch
hoán đổi lãi suất và trích lập dự phòng rủi
ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán kế toán các
giao dịch hoán đổi lãi suất và trích lập dự phòng rủi
ro theo quy định của pháp luật có liên quan về kế
toán - tài chính doanh nghiệp.
Điều 12. Đăng ký và báo cáo
việc thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
1. Các ngân hàng có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này, khi lần đầu
thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất phải
thông báo bằng văn bản đăng ký thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ).
2. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10
tháng kế tiếp, các ngân hàng đã đăng ký với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất, có trách nhiệm gửi
báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách
tiền tệ) theo phụ lục kèm theo Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Căn cứ
Quy chế này, các quy định của văn bản pháp luật
có liên quan và thông lệ quốc tế, các ngân hàng ban hành Quy
trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
phù hợp với điều kiện, đặc điểm
và khả năng tài chính của mình./.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn