Quyết định 48/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hướng dẫn chung lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Nhóm 5 Ngân hàng (Ngân hàng phát triển Châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 48/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 48/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 48/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ SỐ
48/2008/QĐ-TTg NGÀY 03 THÁNG 04 NĂM 2008
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN CHUNG LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
DỰ
ÁN SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA NHÓM 5 NGÂN HÀNG (NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN CHÂU Á, CƠ QUAN PHÁT TRIỂN PHÁP,
NGÂN
HÀNG HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN, NGÂN HÀNG TÁI THIẾT ĐỨC, NGÂN HÀNG THẾ GIỚI)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Hướng dẫn chung lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhóm 5 Ngân hàng (Ngân hàng
Phát triển Châu Á - ADB, Cơ quan Phát triển Pháp - AFD, Ngân hàng Hợp tác Quốc
tế Nhật Bản - JBIC, Ngân hàng Tái thiết Đức - KFW, Ngân hàng Thế giới - WB).
Các dự án ODA sử dụng vốn của
các nhà tài trợ khác có thể dùng Hướng dẫn chung này để lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong trường hợp có sự
khác biệt giữa các quy định hiện hành, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án ODA sử dụng vốn của Nhóm 5 Ngân hàng áp dụng theo Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
HƯỚNG
DẪN CHUNG
LẬP BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA
NHÓM 5 NGÂN HÀNG (NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á - ADB, CƠ QUAN PHÁT TRIỂN PHÁP -
AFD, NGÂN HÀNG HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN - JBIC, NGÂN HÀNG TÁI THIẾT ĐỨC - KFW,
NGÂN HÀNG THẾ GIỚI - WB)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 04 năm 2008
của
Thủ tướng Chính phủ)
MỞ ĐẦU
Với cố gắng kết hợp hài hòa
thực tiễn quốc tế và kinh nghiệm của Việt
(i) Hài hòa các thủ tục và
chính sách về chuẩn bị, thẩm định và đánh giá dự án giữa Chính phủ Việt Nam và
các nhà tài trợ quốc tế thông qua việc đưa ra hướng dẫn chung về nghiên cứu khả
thi, tuân thủ chuẩn mực quốc tế và đáp ứng yêu cầu của Chính phủ Việt Nam và
các nhà tài trợ quốc tế.
(ii) Là công cụ giúp các chủ
đầu tư, chuyên gia tư vấn và đơn vị liên quan khác nâng cao chất lượng hồ sơ dự
án, làm cơ sở lập kế hoạch và thực hiện dự án.
Tài liệu này hướng dẫn những
nội dung cần trình bày trong các Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án sử dụng
vốn ODA nhằm đáp ứng các yêu cầu của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ quốc
tế trong quá trình chuẩn bị và thẩm định dự án. Bản hướng dẫn đưa ra những yêu
cầu tối thiểu về chất lượng và mức độ chi tiết của nghiên cứu khả thi.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi cần phải căn cứ theo bản hướng dẫn này. Trường hợp có sự khác biệt và
điều chỉnh cho phù hợp với tính chất của ngành cần có giải thích và nêu rõ căn
cứ điều chỉnh.
I.
BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN
Báo cáo tóm
tắt về dự án (tối đa là 5 trang) nhằm cung cấp những thông tin cần thiết trong
báo cáo khả thi, bao gồm:
1. MÔ TẢ VỀ DỰ ÁN, CƠ QUAN ĐỀ XUẤT, CƠ QUAN THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ CƠ QUAN
VẬN HÀNH
1.1. Mô tả dự án
Phần mô tả dự
án bao gồm mục tiêu dự án, các cấu phần, các chính sách và những hoạt động chủ
yếu được dự án hỗ trợ, lợi ích và các nhóm mục tiêu và những bài học rút từ
những dự án trước.
a. Mục tiêu của dự án: Nêu rõ ràng
và chính xác mục tiêu phát triển của dự án (mục tiêu tổng thể của dự án). Các
mục tiêu tối đa là hai, được xếp thứ tự theo mức độ quan trọng. Mục tiêu của dự
án phải thể hiện mục đích phát triển duy nhất của dự án và phải thực tế, cụ
thể, có thể đo lường được và phản ánh được nhu cầu của các đối tượng hưởng lợi
của dự án.
b. Các thành phần của dự án: Để thực hiện
được mục tiêu đặt ra cần đạt được các đầu ra. Mô tả từng đầu ra của dự án và
sau đó là các hành động cụ thể (các hoạt động) để đạt được đầu ra, kết quả và
tác động dự kiến của dự án. Một tập hợp những hoạt động góp phần tạo ra một đầu
ra cho dự án có thể gộp lại thành một cấu phần của dự án. Các cấu phần và hoạt
động của dự án là phương thức để từ đó đạt được mục tiêu tổng thể của dự án.
Các cấu phần của dự án có thể là:
- Cấu phần
xây lắp (liên quan đến công nghệ, thiết bị, xây lắp…).
- Cấu phần
chính sách (ví dụ như đánh giá các chính sách định giá hiện hành, các chính
sách thương mại…).
- Cấu phần
xây dựng năng lực (ví dụ như thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá kế hoạch
phát triển, tổ chức lại một bộ, đánh giá chức năng nhiệm vụ của một cơ quan và
đào tạo cán bộ).
- Cấu phần
tín dụng (ví dụ như tín dụng doanh nghiệp nông thôn, tín dụng vi mô…).
- Quản lý dự
án (ví dụ như mua sắm thiết bị, xe cộ, đào tạo, các dịch vụ tư vấn, theo dõi và
đánh giá…).
- Các cấu
phần khác.
Khi mô tả về
hoạt động của dự án phải nêu rõ phạm vi công việc có thể xác định, những yếu tố
đầu vào cần có để thực hiện hoạt động, khung thời gian cụ thể thực hiện các
hoạt động từ lúc khởi động đến khi kết thúc dự án và các chỉ số theo dõi tiến
độ thực hiện dự án (Trong phần 5 - Quản lý thực hiện và vận hành dự án, nêu chi
tiết hơn về các cơ quan chịu trách nhiệm về từng hoạt động của dự án). Đối với
dự án bao gồm các hoạt động nghiên cứu, cần đính kèm bản Điều khoản tham chiếu
cho các nghiên cứu mà dự án dự kiến sẽ tài trợ.
1.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án
Nêu rõ tên và
chức năng các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án trong từng giai đoạn:
- Cơ quan đề
xuất dự án.
- Cơ quan
thực hiện dự án (có thể là Ban Quản lý dự án hoặc chủ đầu tư).
- Cơ quan vận
hành dự án (có thể chủ đầu tư hoặc một cơ quan nào khác được giao nhiệm vụ vận
hành dự án).
2. LỊCH TRÌNH
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nội dung Lịch
trình thực hiện dự án bao gồm: Trình tự và thời gian thực hiện các hoạt động
chính của dự án từ lúc khởi động cho đến khi kết thúc và cho từng giai đoạn
(nếu dự án chia thành nhiều giai đoạn). Lịch trình thực hiện dự án phải thực tế
để tránh chậm trễ và tất cả các hoạt động chi tiết phải được đưa đầy đủ vào kế
hoạch thực hiện dự án. Trong Lịch trình thực hiện dự án cũng cần tính đến kế
hoạch dự phòng về mặt thời gian.
3. ĐỊA ĐIỂM
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nêu rõ địa
điểm sẽ tiến hành thực hiện dự án (đính kèm bản đồ vùng dự án).
Chi tiết về
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và kỹ thuật để thực hiện dự án sẽ được mô
tả ở Phần 3.
4. NGUỒN TÀI
CHÍNH CHO DỰ ÁN
Cần nêu rõ
các nguồn tài chính của dự án để đảm bảo đủ kinh phí cho dự án. Đối với các dự
án sử dụng kinh phí trong nước, nguồn tài chính trong nước có thể là nguồn kinh
phí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và từ đóng góp của cộng đồng.
Đối với các dự án ODA nguồn vốn có thể do các tổ chức quốc tế tài trợ, có thể
từ ngân sách của Nhà nước (trung ương và địa phương) và từ đóng góp của cộng
đồng. Nêu những luận cứ cần thiết phải sử dụng nguồn vốn ODA.
Các điều kiện
tài trợ từ các nguồn khác nhau (vốn vay hoặc viện trợ không hoàn lại), phương
thức tài trợ (tài trợ qua dự án, chương trình phát triển ngành…). Trong trường
hợp dự án sử dụng nguồn vốn vay lại từ vốn ODA, cần mô tả điều kiện và điều
khoản cho vay lại (lãi suất cho vay lại, thời gian ân hạn…).
II.
BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
Yêu cầu đối
với nội dung ở phần này là mô tả bối cảnh của dự án, chứng minh dự án phù hợp
với các điều kiện và tình hình phát triển của ngành, vùng và địa phương. Dự án
đạt được các mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể, thể hiện thông qua sự đóng góp
vào việc giải quyết các vấn đề liên quan hoặc nâng cao tiềm năng của ngành,
vùng, địa phương.
Trình bày
ngắn gọn đảm bảo các yêu cầu quan trọng sau:
- Chứng minh
dự án có đủ cơ sở để được chấp nhận.
- Khái quát
những vấn đề cơ bản và các chi tiết sẽ được trình bày trong các chương tiếp
theo.
Các nội dung
cần phải bao gồm các thông tin dưới đây để đảm bảo các yêu cầu nêu trên:
- Môi trường
vĩ mô ảnh hưởng đến sự ra đời và thực hiện dự án đầu tư: Kinh tế, chính trị,
luật pháp và xã hội liên quan tới dự án.
- Môi trường
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội trong vùng.
- Mô tả một
cách rõ ràng mục tiêu của dự án (vấn đề nào sẽ được giải quyết, tiềm năng nào
sẽ được dự án phát huy); mức độ đóng góp vào sự phát triển và mức độ phù hợp
với chiến lược quốc gia.
- Mối liên
quan với các dự án đã thực hiện, đang thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện do các
tổ chức trong nước và quốc tế xúc tiến.
- Chứng minh
sự cần thiết và lợi ích của dự án trong bối cảnh của thị trường, trong kế hoạch
phát triển của vùng, ngành hoặc trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội.
1. CĂN CỨ XÁC
ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN
1.1. Môi trường vĩ mô và chính sách phát triển
của đất nước
Dự án phải
được hình thành từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong nước và phù hợp với
chính sách phát triển của quốc gia. Phân tích nền kinh tế trong nước và chính
sách phát triển từ các góc độ khác nhau nhằm xác định những tác động mà dự án
tạo ra, đồng thời cũng thấy rõ vị trí ưu tiên của dự án trong kế hoạch phát
triển quốc gia. Cần xem xét các vấn đề sau:
- Điều kiện
tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, v.v…
- Môi trường
văn hóa xã hội: lịch sử đất nước, cơ cấu xã hội, dân số, và hệ thống giáo dục,
v.v…
- Bối cảnh và
các vấn đề trong nền kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng, GDP, thị trường tài
chính, giá cả, cán cân thương mại quốc tế, hệ thống kinh tế và các chính sách
điều tiết vĩ mô, tài trợ từ bên ngoài, cơ hội việc làm, tình trạng nghèo đói,
nguồn tài nguyên thiên nhiên, v.v…
- Chính sách
phát triển của nhà nước:
+ Các chính
sách, các mục tiêu phát triển, các mục tiêu ưu tiên.
+ Chương
trình đầu tư công của nhà nước (PIP), định hướng đầu tư cho phát triển trong
phạm vi quốc gia và ngành; Các kết quả đạt được so với các mục tiêu.
+ Các chính
sách phát triển cho ngành: giá, thuế và trợ cấp, tham gia của các doanh nghiệp
tư nhân, kế hoạch đầu tư tổng thể, mức độ ưu tiên của dự án trong kế hoạch của
nhà nước.
- Chính sách
kinh tế vĩ mô: Chính sách tài chính và tiền tệ, các chính sách có thể sẽ ảnh
hưởng đến dự án và có thể sẽ ảnh hưởng đáng kể tới các giai đoạn thực hiện và
vận hành.
- Tình hình
tài trợ đối với đất nước trong giai đoạn hiện nay; Trình bày các thỏa thuận
giữa chính phủ và các nhà tài trợ có liên quan đến dự án.
1.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án
a. Ngành:
Các điều kiện
và các vấn đề hiện nay của ngành có dự án đề xuất (Ngành có dự án):
- Đánh giá
tổng quan sự phát triển của ngành trong thời gian gần đây.
- Chính sách
quốc gia khuyến khích đối với sự phát triển của ngành.
- Phân tích
và xác định các vấn đề chính trong chính sách của ngành có ảnh hưởng tới dự án.
- Tổ chức của
ngành, tổ chức theo chức năng của ngành để quản lý thực hiện các chính sách.
- Các vấn đề
trong chính sách, thể chế và các vấn đề khác là trở ngại đối với khả năng đạt
được kết quả tốt hơn trong ngành hoặc kết quả xóa đói giảm nghèo.
- Các yếu tố
then chốt trong chiến lược của ngành; Các giải pháp thực hiện chiến lược của
ngành.
- Các điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội cần được xem xét, xác định để làm cơ sở giải
quyết các trở ngại đã được phát hiện.
- Các biện
pháp đang được Ngành áp dụng giải quyết các vấn đề tồn tại và các trở ngại.
b. Vùng (địa
phương):
- Các điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội cần phải giải quyết khi lập dự án.
- Các nét
chính phản ánh đặc điểm của vùng và các điều kiện liên quan tới dự án (ví dụ
như tình hình môi trường, điều kiện an toàn công cộng, dân tộc thiểu số).
- Phân tích
các vấn đề, các tiềm năng và trở ngại chính đối với sự phát triển của vùng (địa
phương).
c. Quy hoạch,
kế hoạch phát triển:
Đánh giá quy
hoạch tổng thể hoặc kế hoạch phát triển vùng/ngành (nếu có) để làm rõ vai trò
của dự án trong bối cảnh phát triển vùng hoặc ngành đã nêu. Trường hợp nếu
không có quy hoạch tổng thể thì cần phải nêu đối với việc thực hiện kế hoạch
phát triển vùng/ngành.
Phần này bao
gồm mô tả và phân tích: Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế xã hội của ngành, của vùng hoặc địa phương; Làm rõ bối cảnh của dự án
trong quá trình phát triển của vùng và ngành (có chú ý tới mục tiêu và mục đích
trong kế hoạch, mức độ ưu tiên của tất cả các dự án trong quy hoạch, kế hoạch
đầu tư và tiến độ cũng như thời gian đạt được mục đích và mục tiêu). Ở đây, bao
gồm mô tả và phân tích:
+ Mức độ ưu
tiên của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước hoặc của vùng
hoặc của ngành.
+ Bối cảnh
của ngành và các điều kiện.
+ Chiến lược
của nhà nước trong lĩnh vực của ngành.
1.3. Thị trường: Phân tích Cung - Cầu
Phân tích và
đánh giá thị trường, cụ thể là phân tích cung - cầu của sản phẩm và dịch vụ.
Phân tích Cung - Cầu là yếu tố quyết định để chứng minh sự cần thiết và tiềm
năng của dự án, xác định quy mô phù hợp của dự án và thời điểm đầu tư.
Các kết quả
phân tích trên là cơ sở cho phân tích lợi ích của dự án trong phần đánh giá tài
chính và kinh tế, vì vậy cần phải đánh giá mức độ tin cậy và mức độ chính xác.
Mỗi một yếu tố mang tính giả thuyết phải có cơ sở vững chắc, phải được mô tả rõ
ràng và nhận xét chi tiết.
Phân tích
cung - cầu cần phải xem xét cung - cầu hiện tại và dự báo cung - cầu tương lai.
Cần phải xem xét mức độ đáp ứng của lượng cung hiện tại tương ứng với lượng cầu
thực tế, dựa trên cơ sở các phân tích (ví dụ như phân tích vĩ mô và vi mô), mức
độ dao động trong quá khứ v.v…, vào thời điểm phân tích và nguồn số liệu đáp
ứng yêu cầu trên, cụ thể:
- Các yếu tố
cầu (ví dụ như dân số, thu nhập, các hoạt động trong các lĩnh vực khác v.v…).
- Các yếu tố
cung (các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong phạm vi quốc gia và vùng dự
án, bao gồm cả khả năng nhập khẩu).
- Cơ sở và
nguồn dữ liệu thống kê phải chính xác (nghiên cứu, điều tra, dự toán…).
Cần có đánh
giá các dự báo về cung - cầu. Các phân tích dự báo lượng cầu phải đặc biệt chú
ý đến vùng dự án; thời gian hoạt động của dự án; các giả thuyết, bao gồm cả sự
thay đổi giá cả đầu ra, các dịch vụ, sự thay đổi môi trường kinh tế xã hội, và
mức độ chính xác của số liệu cơ bản. Dự báo về lượng cung được phân tích có xem
xét đến tình hình cung cấp hiện nay, thông qua phân tích hiện trạng, mức độ
xuống cấp và khấu hao của các phương tiện hiện có, các cơ sở khác sẽ được xây
dựng, các sản phẩm, hàng hóa dự kiến sẽ nhập khẩu.
Các phân tích
quan trọng:
- Các yếu tố
then chốt xác định nhu cầu hàng hóa và dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp; Phương
pháp xác định các yếu tố đó và dự báo lượng cầu.
- Mức độ đáp
ứng lượng cầu dự báo trong tương lai, tương ứng trong bối cảnh phát triển đã
được phân tích.
- Mức độ đáp
ứng lượng cầu theo dự báo trong tương lai từ năng lực các cơ sở hiện có và theo
quy hoạch.
- Sự quan tâm
tới những nhóm người không có khả năng chi trả ở mức giá cần thiết.
- Thời gian
dự định duy trì giá bán, tương ứng với nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ; mức độ
dao động giá bán thực tế có thể xảy ra.
Các phân tích
khác: Một số dự án (ví dụ như các dự án trồng rừng, phòng chống lũ) không tuân
theo phương pháp phân tích cung - cầu thông thường; trong trường hợp như vậy,
kết quả dự kiến của dự án và so sánh giữa các phương án sẽ được xem xét dưới
góc độ định tính hoặc định lượng.
1.4. Căn cứ của dự án
- Các vấn đề
tồn tại trong hiện tại và tương lai; những tiềm năng phát triển chưa được khai
thác, các vấn đề dự án sẽ giải quyết.
- Dự kiến về
các tác động của dự án: Trên cơ sở các chỉ tiêu và dự báo kết quả thực hiện để
đánh giá tác động của dự án theo các mục đích, mục tiêu của dự án (ví dụ như
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển, cải thiện môi trường v.v…).
- Quan hệ
giữa các vấn đề trọng tâm của dự án với các chính sách phát triển kinh tế xã
hội liên quan. Xem xét từ góc độ kết quả cụ thể mà dự án mang lại (quy mô, số
người hưởng lợi…), phân tích đánh giá tác động của dự án đến đời sống nhân dân,
đến phát triển kinh tế, đến khả năng cung cấp hiện nay trong vùng để tránh
trường hợp, dự án chỉ giải quyết đến những vấn đề thứ yếu sẽ có ít tác động đến
chính sách phát triển.
- Phương án
và mức độ giải quyết các vấn đề tồn tại đã được xác định, trong đó có vấn đề
liên quan tới các tiềm năng chưa được khai thác. Quan điểm của dự án, về nguyên
tắc, cần phải đáp ứng được yêu cầu đóng góp một cách đáng kể cho việc giải
quyết các vấn đề tồn tại đã được xác định. Cần kiểm tra để xem có nguyên nhân
chính nào còn tiếp tục tồn tại và có khả năng gây ra trở ngại cho sự thành công
của dự án. Đề xuất những vấn đề cần bổ sung, thay đổi khi phát hiện thấy còn có
nguyên nhân gây ra trở ngại.
- Những đóng
góp của dự án cho sự chuyển biến các điều kiện kinh tế, chính sách, pháp luật
và thể chế, đóng góp về phương pháp tiếp cận của ngành, lĩnh vực.
2. MỤC TIÊU
CỦA DỰ ÁN
Các mục tiêu
của dự án bao gồm:
- Mục tiêu cụ
thể mà dự án đang hướng tới.
- Số lượng và
chất lượng hàng hóa và dịch vụ sẽ được sản xuất ra và đưa ra thị trường thông
qua việc xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo nâng cao năng lực có tính đến những điều
không thấy trước về cung và cầu, cũng như các vấn đề khác (như đảm bảo cung cấp
đủ, phù hợp với quy hoạch, v.v…). Mục tiêu phải có các chỉ số cụ thể và định
lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian tương ứng) thể hiện mục tiêu của
dự án và mức độ đạt được.
- Tình trạng
trong tương lai so sánh với phương án không có dự án.
Mục tiêu tổng
thể của dự án là sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung
của quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích dự án mang lại
cho nền kinh tế - xã hội, đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành
hoặc trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo.
- Mục tiêu
tổng thể mà dự án có đóng góp và đối tượng dự án hướng tới.
- Lợi ích của
dự án mang lại xét từ góc độ phát triển: Lợi ích dự án mang lại; Mức độ ảnh
hưởng của kết quả dự án tới sự phát triển kinh tế xã hội và các bộ phận dân cư,
các tổ chức được hưởng lợi từ dự án.
- Các chỉ số
cụ thể (số lượng, chất lượng và quan hệ thời gian) xác định mục tiêu dự án.
3. SỰ PHÙ HỢP
VÀ CÁC ĐÓNG GÓP VÀO CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA, ĐẶC BIỆT LÀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ
- XÃ HỘI CỦA CẢ NƯỚC, QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG HOẶC ĐỊA
PHƯƠNG, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
- Quan hệ của
dự án với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội.
- Quan hệ
giữa dự án với chiến lược phát triển của Ngành; vai trò của dự án trong bối
cảnh của Ngành xem xét từ góc độ thị trường và các vấn đề liên quan tới tổ
chức, chính sách.
- Vấn đề phát
triển cụ thể dự án đề cập tới.
- Các chính
sách liên quan tới dự án, ví dụ như: Thuế, trợ cấp, kiểm soát thương mại, tỷ
giá và chính sách liên quan đến lãi suất.
4. QUAN HỆ
VỚI CÁC DỰ ÁN LIÊN QUAN KHÁC
4.1. Các mối liên hệ với các dự án đầu tư khác và
các biện pháp trước đây đã được các nhà tài trợ thực hiện
Các dự án liên
quan khác có thể sẽ tác động đến tính khả thi và sự cần thiết của dự án đang
được chuẩn bị. Vì vậy, cần phải xem xét tiến độ thực hiện các dự án có liên
quan trong thời điểm hiện tại và tương lai, để đảm bảo dự án đang chuẩn bị có
thể đạt được mục tiêu, cụ thể là:
- Mô tả các
dự án của các Nhà tài trợ và Chính phủ đang hỗ trợ chiến lược phát triển ngành
và vùng, đặc biệt chú ý tới mức độ phù hợp với chiến lược phát triển của các dự
án đã thực hiện, hoặc các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị.
- Đánh giá kết
quả hoặc mức độ quan trọng của các kinh nghiệm tốt, chưa tốt mà dự án học tập
được từ các dự án khác.
- Áp dụng
kinh nghiệm tốt nhất từ các bài học rút ra từ các dự án đang thực hiện, đã hoàn
thành trong nước và trên quốc tế.
4.2. Các dự án của các cơ quan khác có liên quan
trực tiếp tới dự án đầu tư đang được xem xét
- Xem xét các
dự án có liên quan đã thực hiện, đang thực hiện, hoặc đang trong giai đoạn
chuẩn bị có thể ảnh hưởng đến tính khả thi và sự cần thiết của dự án. Mô tả mối
quan hệ với các dự án khác và các biện pháp trước đây đã được các nhà tài trợ
áp dụng; Dự án đầu tư cần phải xét đến các dự án khác đang trong giai đoạn
chuẩn bị hoặc đang trong giai đoạn thực hiện có thể ảnh hưởng tới kết quả và
nảy sinh vấn đề cho dự án; xem xét đến các khả năng phối hợp của các dự án này.
- Mô tả tiến
độ và kế hoạch thực hiện của các dự án liên quan (nếu có).
- Các dự án
khác hỗ trợ hay gây trở ngại cho dự án. Mức độ ảnh hưởng đến thành công của dự
án; xác định mức độ phối hợp cần thiết.
- Mối quan
hệ, đặc biệt là với các dự án hỗ trợ kỹ thuật trước đây. Nghiên cứu khả năng sử
dụng mối quan hệ đã có để nâng cao hiệu quả của dự án hợp tác kinh tế kỹ thuật.
- Sự phối hợp
giữa các dự án ODA.
Tóm tắt: Các
vấn đề kỹ thuật, tài chính, tổ chức của dự án cần phải có sự liên hệ, phối hợp,
với các dự án khác đã được tài trợ, đang trong giai đoạn thực hiện hoặc đang
trong giai đoạn chuẩn bị.
5. CHỨNG MINH
SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
Mô tả ngắn
gọn sự cần thiết của dự án từ góc độ ngành và vùng (địa phương), có đối chiếu
với chính sách của Chính phủ và Nhà tài trợ, sự phát triển của thị trường và
tiềm năng của dự án.
III.
MÔ TẢ DỰ ÁN: THIẾT KẾ, CÁC NGUỒN LỰC, CÁC KẾT QUẢ
Phần này đề
cập tới các vấn đề then chốt của dự án: hình thức đầu tư, quy mô, địa điểm, các
yếu tố đầu vào và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong vận hành khai
thác cũng như các vấn đề công nghệ kỹ thuật, xây dựng và tổ chức thực hiện dự
án. Phần này cần phải trình bày đầy đủ và chi tiết các vấn đề sau:
- Đề xuất và
chứng minh các vấn đề liên quan tới công nghệ kỹ thuật của dự án, bao gồm cả so
sánh các phương án có tiềm năng.
- Mô tả chi
tiết, bao gồm các nội dung địa điểm và giải pháp kỹ thuật của dự án.
- Mô tả chi
tiết các công trình, các hạng mục công trình của dự án.
- Thiết kế cơ
sở và phân tích tính khả thi về mặt công nghệ kỹ thuật trong khuôn khổ: Nguồn
nguyên, vật liệu và khả năng đáp ứng; Điều kiện mặt bằng xây dựng; Cơ sở hạ
tầng và mức độ đáp ứng; Nhân công; Các giải pháp xây dựng.
Yêu cầu của
Phần này là phân tích tính khả thi của quy mô đầu tư; của các giải pháp kỹ
thuật chính (bao gồm sử dụng đất đai, nguồn nguyên liệu, các hoạt động xây lắp,
loại hình công nghệ, thiết bị kỹ thuật với các thông số kỹ thuật cơ bản, quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, kinh nghiệm từ các bài học tốt nhất đúc rút ra từ
thực tế hoạt động của các dự án trong nước và thế giới…), thiết kế cơ sở (gồm
thuyết minh, bản vẽ) đủ chi tiết để làm rõ việc sử dụng mọi nguồn lực đầu tư,
làm cơ sở ước tính khối lượng công việc, nhu cầu vốn đầu tư. Nội dung phần này
làm cơ sở cho các công việc cụ thể như:
- Xin giấy
phép xây dựng theo Luật Xây dựng và các quy định liên quan (nếu cần).
- Xin cấp
quyền sử dụng đất (nếu cần).
- Thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo, đấu thầu mua sắm, thi công, có tính đến năng lực thực
hiện và vận hành và bảo dưỡng.
Báo cáo khả
thi phải cung cấp và trình bày đủ thông tin để nêu được tính phù hợp, khả thi
và mức độ sẵn sàng của mỗi nhân tố đầu tư và đưa ra giải pháp kỹ thuật cụ thể.
Việc xây dựng
dự án phải phản ánh được các bài học rút ra từ các báo cáo phân tích, các hoạt
động đang diễn ra và đã hoàn thành cũng như những kinh nghiệm quốc tế tốt nhất.
Cần nêu rõ lý do lựa chọn hay bác bỏ những giải pháp được đưa ra trong từng
phần cụ thể.
1. QUY MÔ
Phương pháp
xác định “Quy mô”, một thông số chủ yếu của dự án, phụ thuộc vào ngành và loại
dự án, nguồn lực và nhu cầu, công nghệ và các yếu tố tổ chức, xã hội khác. Nhìn
chung, hầu hết các dự án đều hướng tới thỏa mãn một loại nhu cầu nào đó. Do
vậy, có thể xem là điểm khởi đầu hợp lý làm cơ sở cho quy mô của dự án (Xem phần 2, mục 1.3). Khi xem xét đến
các điều kiện chính như nguồn, công suất, công nghệ, cần phải xác định được quy
mô hợp lý. Quy mô cần phải được xác định trong điều kiện giới hạn về thời gian
đối với công suất đầu ra tối đa và phải phù hợp với dự báo về lượng cầu, tránh
cho dự án rơi vào tình trạng vượt giới hạn, lớn quá mức cần thiết, sẽ không sử
dụng được nguồn lực một cách hiệu quả mà còn gây nên sự rủi ro cho bản thân dự
án.
1.1. Phân tích, lựa chọn quy mô, công suất thích
hợp
- Xác định
các yếu tố quyết định đến quy mô và phân tích một cách chi tiết khả năng phát
triển trong tương lai (Hàng hóa và dịch vụ, thị trường, tốc độ tăng trưởng, các
nhà cung cấp khác, các yếu tố rủi ro).
- Xác định
các yếu tố gây trở ngại cho dự án và phân tích các hậu quả đối với việc xác
định quy mô.
- Xác định
tiềm năng hàng hóa và dịch vụ; công suất (kết quả); các tính chất đặc biệt cần
có để đạt được mục đích.
- Mô tả quy
mô của công nghệ (phần cứng) hoặc đầu ra của dự án; Quy mô của dự án có thể phản
ánh thông qua công nghệ (phần cứng) hoặc đầu ra của dự án, ví dụ như diện tích
tưới của dự án tưới tiêu trong nông nghiệp, công suất phát điện của nhà máy
điện, công suất tạo ra sản phẩm của dự án chế tạo, v.v… Công suất đầu vào và
công suất đầu ra phải được phân biệt một cách rõ ràng.
1.2. Xác định giai đoạn đầu tư (nếu cần thiết)
- Xem xét quy
mô của dự án tương ứng với tiến độ đầu tư. Cả 2 yếu tố này đều phải được xác
định trên cơ sở dự báo nhu cầu, kế hoạch phát triển của Quốc gia, của Ngành và
của khu vực.
- Phân tích
các yếu tố có thể gây ra trở ngại cho việc thực hiện dự án, cần phải giảm bớt
mức độ phức tạp của dự án hoặc phân kỳ đầu tư, thực hiện theo một số giai đoạn.
2. KHU VỰC
ĐẶT ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỊA ĐIỂM CỤ THỂ
Địa điểm của
dự án phải được xác định căn cứ vào một số điều kiện có phân tích đánh giá cụ
thể: Gần thị trường tiêu thụ; Gần khách hàng; Gần nguồn nguyên liệu; tận dụng
cơ sở hạ tầng hiện có; hoặc các điều kiện tự nhiên thuận lợi… Cần phải xem xét
tất cả các yếu tố có ảnh hưởng để làm cơ sở cho việc xác định địa điểm, trong
đó có các quyết định của Chính phủ; phân tích phải khách quan, dựa trên cơ sở
các điều kiện quyết định đối với việc lựa chọn địa điểm. Cần phải mô tả một
cách tổng quát các ưu điểm và nhược điểm của các phương án tiềm năng khác và lý
do bác bỏ.
Địa điểm và
vị trí xây dựng lựa chọn cần phải được phân tích một cách chi tiết về quy hoạch
xây dựng. Quy hoạch xây dựng phải trình bày cả những hạn chế (nếu có) tại vị
trí xây dựng, có thể sẽ là vấn đề đối với giai đoạn thực hiện, hoặc phát triển,
hoặc mở rộng trong tương lai.
2.1. Các yếu tố cơ bản đối với lựa chọn địa điểm
dự án
- Các yếu tố
quyết định đối với lựa chọn địa điểm cho loại dự án cụ thể.
- Các điều
kiện cho việc lựa chọn địa điểm trong các khu vực có tiềm năng; Các phương án
địa điểm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng và có giải pháp hạn chế tới mức
tối thiểu ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.
- Đánh giá
các điều kiện và lý do lựa chọn.
2.2. Phân tích các điều kiện tự nhiên, các điều
kiện kinh tế kỹ thuật
Các điểm sau
đây được xem xét cho khu vực của dự án và cả những khu vực mà dự án ảnh hưởng
tới:
- Các điều
kiện tự nhiên, hành chính, xã hội.
- Kết cấu hạ
tầng giao thông liên quan đến địa điểm dự án.
- Tiềm năng
về vật liệu, lao động, cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc và
các tiềm năng khác.
- Các yếu tố
giới hạn và rủi ro liên quan đến chọn địa điểm.
2.3. Chọn địa điểm phù hợp với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất (đối với các dự án xây dựng) và thị trường
Cần xem xét địa
điểm và loại hình dự án trong quy hoạch sử dụng đất.
Báo cáo khả
thi phải nêu rõ khả năng bảo đảm diện tích đất bố trí mặt bằng của dự án; trong
trường hợp cần tái định cư, phải nêu giải pháp thực hiện đã được thống nhất với
địa phương.
3. CÔNG NGHỆ
VÀ KỸ THUẬT
3.1. Lựa chọn công nghệ
Việc xem xét
lựa chọn công nghệ và thiết bị từ các góc độ kỹ thuật và kinh tế phù hợp với
quy mô dự án và mặt bằng xây dựng. Phần này bao gồm những nội dung chính sau:
- Tổng quan
các phương án công nghệ, các lựa chọn, trong nước hoặc nước ngoài; Mô tả vắn
tắt các giải pháp lựa chọn kỹ thuật với dữ liệu và sơ đồ cơ bản về quy trình
công nghệ.
- Quan điểm,
các tiêu chí, các tiêu chuẩn được chọn làm cơ sở lựa chọn công nghệ và quy
trình sản xuất. Vấn đề này cần phải được những nội dung sau:
+ Căn cứ vào
quy mô, tính toán năng lực cần thiết của các phương tiện công nghệ kỹ thuật bao
gồm cả khả năng sinh lợi.
+ Năng lực
của đơn vị thực hiện dự án trong lĩnh vực xây dựng và vận hành (Công nghệ lựa
chọn cần phải phù hợp với trình độ của người sử dụng, vận hành; phù hợp với
chiến lược nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và lựa chọn công nghệ phải được
gắn kết một cách chặt chẽ với các paten và trình độ của người sử dụng).
+ Các tiêu
chuẩn, các định mức và yêu cầu kỹ thuật.
+ Sự phù hợp
của công nghệ được sử dụng với trình độ quản lý trong nước. “Phù hợp” là một
khái niệm tương đối: Công nghệ không nhất thiết phải là truyền thống hoặc hiện
đại, nhưng phải phản ánh được kết quả lựa chọn có cơ sở hoặc yêu cầu phù hợp
với điều kiện quốc gia và địa phương có dự án.
+ Mức độ phổ
biến (sẵn có) của công nghệ.
+ Phân tích
phương án công nghệ từ các góc độ kinh tế tài chính, bao gồm cả yêu cầu vận
hành bảo dưỡng.
+ Xem xét lựa
chọn công nghệ từ góc độ môi trường sinh thái.
- Đánh giá tổng
quan các phương án lựa chọn từ các khía cạnh: quy mô; địa điểm; các cơ sở vật
chất kỹ thuật chính và kỹ thuật vận hành. Trình bày các lợi ích và các nhược
điểm tương ứng với từng phương án và cách khắc phục; các vấn đề về chuyển giao
công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật (nếu cần) cho các phương án.
- Lựa chọn
công nghệ và thiết bị. Nêu rõ những khiếm khuyết (nếu có) và lý do chấp nhận.
3.2. Thiết kế cơ sở về phương diện công nghệ kỹ
thuật
Phần này chỉ
trình bày các khía cạnh về thiết bị và công nghệ. Điều này là cần thiết vì đây
là thông tin cơ sở cho phần 3.4 tiếp theo liên quan đến phần sản xuất/đầu ra.
Các khía cạnh xây dựng được nêu trong phần 3.5.3.
Nội dung
thiết kế cơ sở về phương diện công nghệ kỹ thuật trong giai đoạn lập dự án phải
đạt được ba yêu cầu sau:
- Xác định
được các mối quan hệ theo chức năng giữa các công nghệ và các công đoạn trong
quy trình sản xuất, bao gồm cả hành trình của vật liệu đi qua các công đoạn.
- Làm cơ sở
xác định tổng mức đầu tư.
- Làm cơ sở
triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung
thiết kế cơ sở trong giai đoạn lập dự án bao gồm tổng mặt bằng bố trí các hạng
mục thiết bị chính; quy hoạch các hạng mục thiết bị và các giải pháp kỹ thuật
chính. Quy hoạch cần phải xác định được rõ các đặc điểm kỹ thuật của dự án,
đồng thời cũng phải chỉ được rõ mối quan hệ với dự án khác.
Thiết kế cơ
sở về phương diện công nghệ, thiết bị chủ yếu gồm:
- Xác định
quy trình sản xuất, máy móc và thiết bị.
- Xác định
hành trình của vật liệu và các mối liên hệ trong quy trình sản xuất.
Quy hoạch và
thiết kế cơ sở ở mức độ nghiên cứu khả thi cần có các sơ đồ và bản vẽ. Mức độ
chi tiết của các thiết kế chức năng và tổng thể phụ thuộc vào các hạng mục cụ
thể, mục đích là đảm bảo căn cứ tính toán tổng mức đầu tư của dự án (hoặc của
phương án). Quy hoạch và thiết kế cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bố trí mặt
bằng và chỉ rõ vị trí của các thiết bị cơ bản, các tuyến vận tải và các cơ sở
cung ứng điện, nước, hơi, khí đốt, các dịch vụ, tiện ích khác và diện tích có
thể mở rộng sau này.
- Vị trí các
hạng mục thiết bị chính: các khu vực liên quan đến cung ứng đầu vào, tiêu thụ
đầu ra; điện và thiết bị điều khiển; Vị trí các hạng mục thiết bị phụ, các hạng
mục sửa chữa máy móc, các nhà để xe, kho bãi, các bộ phận nghiên cứu và ứng
dụng…
- Sơ đồ mô tả
hành trình của nguyên liệu chính, đầu vào và đầu ra chính, sản phẩm trung gian
chính và sản phẩm cuối cùng chính, qua từng công đoạn.
- Quy hoạch
các công trình giao thông vận tải, các công trình về đường điện, cấp nước,
thoát nước; thông tin liên lạc.
- Diện tích
có thể mở rộng sau này.
4. CHƯƠNG
TRÌNH TẠO RA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Thông thường,
các dự án đều tạo ra sản phẩm. Trong trường hợp dự án không tạo ra hàng hóa
hoặc dịch vụ, dự án vẫn phải trình bày phần này trong Nghiên cứu Khả thi. Khi
đó, phải mô tả đầu ra khi vận hành dự án và đầu vào, cơ sở hạ tầng, cũng như
các nghiên cứu hoặc khảo sát cần thiết.
4.1. Tổng quan: Xác định chương trình tạo ra hàng
hóa, dịch vụ/đầu ra
Các hạng mục
kỹ thuật cần được mô tả trong điều kiện hợp lý về kỹ thuật và kinh tế.
- Mô tả các
hạng mục kỹ thuật.
- Trình bày
rõ cơ sở lựa chọn các hạng mục.
- Đối với
từng hạng mục, mô tả nhóm đối tượng chính và kết quả tương ứng đạt được.
- Đối với
từng hạng mục, chỉ rõ các yếu tố đầu vào và đầu ra chính.
- Liên quan
tới các vấn đề tồn tại trong ngành như đã xác định ở chương II, trình bày các
vấn đề được giải quyết và giải pháp.
4.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm/đầu
ra và tạo ra dịch vụ
Liệt kê và mô
tả các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm (đặc điểm của các nhóm và
các loại hàng hóa và dịch vụ mà dự án sẽ tạo ra).
Trình bày sơ
đồ minh họa bằng con số cho thấy các yếu tố đầu vào, các thiết bị được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa và tạo ra dịch vụ.
4.3. Xác định các yếu tố đầu vào và khả năng cung
cấp
- Các loại
nhân công (Số lượng chính cho mỗi loại, yêu cầu trình độ và tay nghề; khả năng
đáp ứng; các giải pháp cần thiết về trình độ và đào tạo).
- Nguyên liệu
thô (Loại, số lượng, chất lượng, mức độ đáp ứng; và rủi ro trong quá trình mua
sắm; Các phương án và các khả năng thay thế).
- Vật liệu
phụ và các loại vật liệu khác.
- Vật tư để
bảo dưỡng và sửa chữa.
4.4. Cơ sở hạ tầng và mức độ đáp ứng
- Năng lượng
(các loại, số lượng, khả năng đáp ứng và mức độ tin cậy).
- Nước (loại,
số lượng, khả năng đáp ứng và mức độ tin cậy).
- Giao thông
(loại, số lượng, khả năng đáp ứng và mức độ tin cậy).
- Hệ thống
thông tin liên lạc (loại, số lượng, khả năng đáp ứng và mức độ tin cậy).
- Các cơ sở
hạ tầng khác, ví dụ như: hệ thống xử lý các chất thải, hệ thống an toàn lao
động, hệ thống phòng cháy chữa cháy (loại, số lượng, khả năng đáp ứng và mức độ
tin cậy).
- Các biện
pháp cần thiết để nâng cấp cơ sở hạ tầng và/hoặc cải tiến các hoạt động của
mình để cung cấp các dịch vụ cần thiết.
4.5. Nghiên cứu và ứng dụng
Xác định và
đánh giá mức độ cần thiết cho nghiên cứu phát triển, đào tạo. Mô tả chương
trình nghiên cứu phát triển, đào tạo phục vụ tạo ra các sản phẩm hoặc các dịch
vụ.
5. XÂY DỰNG
VÀ ĐỊA ĐIỂM
5.1. Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với
quy hoạch xây dựng
Kết quả điều
tra (địa chất, thủy văn, địa hình…) và sử dụng các dữ liệu này vào việc xây
dựng. Phương án xây dựng mặt bằng.
5.2. Các giải pháp kiến trúc, xây dựng
5.3. Thiết kế cơ sở về phương diện xây dựng
Nội dung
thiết kế xây dựng trong giai đoạn lập báo cáo khả thi phải đạt được ba yêu cầu
sau:
- Đề xuất các
giải pháp kỹ thuật, thể hiện được tính khả thi, an toàn và tin cậy.
- Cơ sở xác
định tổng mức đầu tư.
- Cơ sở triển
khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nghiên cứu
khả thi thực hiện các yêu cầu nêu trên thông qua thiết kế cơ sở. Thuyết minh
thiết kế cơ sở bao gồm những nội dung sau:
- Đặc điểm
tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến.
- Quy hoạch
kiến trúc tổng thể đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.
- Thể hiện
quy mô và diện tích công trình xây dựng và các hạng mục (số lượng, quy mô, đặc
điểm như vật liệu và kết cấu chính). Tập trung vào các công trình chính và các
thông tin cơ bản về địa hình, giải phóng mặt bằng, cơ sở mặt bằng kỹ thuật và
các vấn đề liên quan đến kỹ thuật (xem mục 3.3), quy mô, kiến trúc.
- Quy hoạch
tổng thể về phòng chống cháy nổ, điều kiện chiếu sáng và bảo vệ môi trường; hệ
thống kỹ thuật tổng thể và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các công trình;
Liên hệ với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
- Mô tả đặc
điểm tải trọng và các tác động đối với công trình.
- Danh mục
các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
- Các giải
pháp đề xuất phải được trình bày trên bản vẽ minh họa với tỷ lệ phù hợp, bản vẽ
cần đủ chi tiết để có thể chứng minh dự án khả thi về mặt kỹ thuật và tính toán
Tổng mức đầu tư theo thiết kế cơ sở có mức độ chính xác chấp nhận được. Bản vẽ
mô tả thiết kế cơ sở phải được trình bày với những điểm chính, bao gồm:
+ Bản đồ vùng
dự án bao gồm thông tin về diện tích, đặc điểm địa hình và điều kiện địa chất.
+ Đặc điểm
tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến: bản đồ tổng thể về mặt bằng của dự án cho thấy diện tích xây dựng, mạng
lưới giao thông, công trình kết nối với hạ tầng cơ sở cũng như diện tích cây
xanh và không gian mở.
+ Bản vẽ thể
hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: bản vẽ minh
họa các tòa nhà chính với các hướng chính (dài rộng và chiều cao) và khối
lượng; quan hệ của các tòa nhà với bố trí và sơ đồ kỹ thuật (xem 3.3.2).
- Các công
trình phải đủ chi tiết để tính toán chi phí và lập tiến độ thực hiện dự án; các
môdule được áp dụng một cách hợp lý; quy định rõ chất lượng vật liệu xây dựng,
khối lượng vật liệu.
- Các vấn đề
khác: Quy định các hạng mục cố định và các hạng mục được phép sử dụng phương án
kinh tế kỹ thuật hợp lý hơn (nếu có), trong giai đoạn thực hiện dự án; Xác định
các yêu cầu khảo sát sẽ thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án.
6. KẾ HOẠCH
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Khi dự án có
yêu cầu giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, cần phải lập kế hoạch giải
phóng mặt bằng, tái định cư, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Kế hoạch giải
phóng mặt bằng phải xem xét đầy đủ từ góc độ môi trường và xã hội, gồm những
vấn đề sau:
- Phạm vi
giải phóng mặt bằng và tác động của vấn đề tái định cư.
- Chính sách
và quyền lợi.
- Chính sách
đền bù.
- Tổ chức
thực hiện.
- Lập một
tiểu dự án riêng phục vụ cho kế hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Tham vấn
cộng đồng và Cơ chế giải quyết khiếu nại.
- Tiến độ
thực hiện.
- Nguồn vốn.
- Theo dõi và
đánh giá.
Trong trường
hợp đã có kế hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư riêng, cần đưa vào phần này
tất cả các thông tin chính dưới dạng tóm tắt.
7. MÔI TRƯỜNG
7.1. Các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu
Trình bày các
tiêu chuẩn, các chỉ tiêu liên quan đến môi trường sử dụng trong thiết kế phục
vụ các nội dung công nghệ, kỹ thuật, xây dựng.
Trình bày các
biện pháp áp dụng nhằm giảm thiểu tác động môi trường trong giai đoạn thiết kế chi
tiết, thực hiện dự án.
7.2. Giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường
Mô tả các yêu
cầu liên quan tới bảo vệ môi trường trong giai đoạn vận hành, bảo dưỡng.
Trình bày rõ
biện pháp, tổ chức quản lý nhằm bảo đảm các chỉ tiêu trong các quy định bảo vệ
môi trường; lập kế hoạch quản lý môi trường, tương ứng với các nội dung đã được
xác định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
IV.
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, CƠ CẤU NGUỒN VỐN, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Tổng mức đầu
tư được lập dựa trên thiết kế cơ sở và các giải pháp kỹ thuật đã được xác định
ở phần trước. Xác định tổng mức đầu tư của dự án là một trong những nội dung
quan trọng nhất trong công tác lập dự án, là cơ sở lập kế hoạch vốn và các phân
tích tài chính. Cần tránh những thiếu sót trong khâu tính toán: không đầy đủ;
thiếu chính xác; xác định thiếu thành phần đơn giá; đơn giá sai; thiếu dự phòng
hoặc ước tính không đúng. Những vấn đề này dẫn đến sự thiếu hụt vốn và cản trở
việc hoàn thành dự án.
Do vậy, tính
chính xác và độ tin cậy trong việc xác định chi phí là cần thiết. Yêu cầu trên
phụ thuộc nhiều vào mức độ phức tạp và mới lạ của dự án. Trường hợp các dự án
đã có chuẩn mực, đầu tư trong lĩnh vực, khu vực đã rõ, có thể sử dụng lại kinh
nghiệm (trong thời gian gần nhất) từ các dự án tương tự trước đã thực hiện. Các
dự án ở lĩnh vực, khu vực hoàn toàn mới có thể phải yêu cầu thêm một số khảo
sát, điều tra, thí nghiệm (ví dụ như các điều kiện về địa chất đối với các dự
án xây dựng hoặc giao thông) để có được cơ sở chắc chắn, đảm bảo độ tin cậy cho
công tác tính toán chi phí.
Trong bước
này dự án cần phải được chia ra thành các hạng mục, tiểu hạng mục và các mục,
để lập chi phí riêng tương ứng phù hợp với loại công việc, số lượng cần thiết
và đơn giá. Trên cơ sở các chi phí riêng, tiến hành tính toán tổng mức đầu tư cho
toàn bộ dự án, bao gồm ngoại tệ, nội tệ làm cơ sở để xây dựng kế hoạch vốn
thích hợp.
Khi xác định
tổng mức đầu tư cần quan tâm các vấn đề dưới đây:
- Tổng mức
đầu tư phải bao gồm vốn lưu động (nếu là dự án sản xuất, kinh doanh), lãi trong
quá trình xây dựng, cũng như dự phòng về giá và các chi phí phát sinh. Chi phí
của dự án phải được so sánh với các dự án tương tự khác.
- Mức độ đảm
bảo các nguồn vốn của dự án. Mức độ đầy đủ của nguồn vốn trong nước. Vốn trong
nước hoặc vốn của nhà tài trợ, yêu cầu phải được xem xét một cách thận trọng,
đảm bảo đầy đủ, cấp đúng thời gian. Nguồn vốn địa phương (nếu có) cũng phải
được xem xét cẩn thận.
- Mức độ phù
hợp của kế hoạch vốn tương ứng với chi phí của dự án theo tiến độ thực hiện.
- Xác định
nguồn tài chính cho phần vốn không thuộc nguồn ODA, đánh giá mức độ đầy đủ.
1. TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
1.1. Các thành phần trong tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu
tư bao gồm các thành phần chi phí khác nhau, phụ thuộc vào từng dự án cụ thể.
Chi phí của mỗi hạng mục cần phải tính toán trên thiết kế cơ sở, đặc điểm kỹ
thuật, các dịch vụ và đơn giá tương ứng.
Tổng mức đầu
tư bao gồm các thành phần chính sau:
Các mục kinh phí |
||
1 |
Giải phóng mặt bằng và đền bù |
Chi phí đền bù và giải phóng mặt
bằng, phụ thuộc vào loại và quy mô của dự án. Chi phí của mục này cần phải
khái toán chi tiết, đặc biệt trong trường hợp tái định cư không tự nguyện.
Chi phí cho cơ sở hạ tầng tại vị trí tái định cư, cho các biện pháp bảo vệ
môi trường; bảo vệ văn hóa tín ngưỡng, bảo vệ thiên nhiên cần phải được tính
đến |
2 |
Xây dựng và các công trình xây dựng
|
Kết cấu công trình và công việc xây
dựng (vật liệu xây dựng, máy xây dựng v.v…) |
Dịch vụ xây dựng hoặc lao động |
||
Nhiên liệu, vận chuyển và các chi
phí khác |
||
3 |
Hàng hóa và dịch vụ |
Máy móc và thiết bị, vật liệu phụ |
4 |
Chi phí quản lý dự án |
Tất cả các khoản chi phí liên quan
tới quản lý thực hiện dự án (chi phí ban quản lý…), nhưng không bao gồm chi
phí dịch vụ tư vấn và các chi phí thuê các dịch vụ bên ngoài khác |
5 |
Dịch vụ tư vấn |
Chi phí dịch vụ tư vấn cần ước tính
trên cơ sở nội dung nhiệm vụ giao cho chuyên gia. Chi phí này được chia ra:
Chi phí thu nhập của chuyên gia; chi phí trực tiếp (máy, đào tạo v.v…) |
6 |
Đào tạo và các chi phí khác |
Chi phí cho người hưởng chương
trình đào tạo hoặc các chi phí đào tạo khác chưa được tính đến trong dịch vụ
tư vấn |
7 |
Thuế và lệ phí |
Thuế và lệ phí liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư dự án |
8 |
Lãi trong thời gian xây dựng |
Tính riêng trên cơ sở lãi suất thực
tế tương ứng với nguồn vốn trong nước hoặc nước ngoài |
= |
Tổng mức đầu tư cơ sở |
|
9 |
Dự phòng |
Phát sinh cơ học: dự phòng cho tăng
khối lượng công việc (khối lượng công việc, số lượng và chủng loại thiết bị,
phương pháp và thời gian thực hiện) gây ra do các yếu tố không lường trước
được và phụ thuộc vào tính chất của dự án |
Phát sinh do giá: dự phòng cho tăng
giá sau khi dự toán được lập dựa trên xu hướng của các chỉ số tăng giá. Thời
gian thực hiện dự án càng dài thì khả năng tăng giá trên thị trường trong
nước cũng như thị trường quốc tế càng cao. Phát sinh do giá được tính đối với
giá cơ sở cộng với phát sinh cơ học và phân chia ra thành các khoản nội tệ và
ngoại tệ. Cơ sở tính chi phí dự phòng giá sau
khi bắt đầu hợp đồng phải dựa vào quy chế liên quan của Việt |
||
10 |
Vốn lưu động (Dự án sản xuất, kinh doanh) |
Khi dự án bắt đầu hoạt động, một
lượng vật liệu cần thiết, đồng thời cũng cần kinh phí cho vận hành công trình
trong một chu kỳ sản xuất. |
1.2. Tính toán các khoản chi
phí
Kiểm tra mức độ chính xác và
hợp lý của các hạng mục kỹ thuật, mô tả rõ các đặc điểm kỹ thuật và số lượng
hàng hóa, dịch vụ yêu cầu. Nghiên cứu và lựa chọn các phương pháp sử dụng để
tính dự toán cho từng hạng mục.
Chi phí được tính theo các
khoản chi tiền mặt. Tính toán chi phí của dự án cần phải xem xét đến các khía
cạnh sau:
- Các quy định, định mức: Thực
hiện theo các văn bản pháp luật (luật, nghị định, thông tư hướng dẫn v.v…) quy
định phương pháp tính giá cho từng loại công việc.
- Giá thị trường và giá định
mức: Khái toán cần phản ánh giá thực của dự án trong điều kiện kinh tế hiện
hành. Khi có đủ cơ sở có thể áp dụng giá thị trường. Nếu đã có quy định về mức
chi phí, cần trình bày khái toán bổ sung dựa trên cơ sở định mức. Việc có sự
chênh lệch trong kết quả tính toán cần được giải thích, mức độ vượt so với định
mức và sự cần thiết áp dụng, mức độ ảnh hưởng tới thành công của dự án cần được
chứng minh và xin phép phê duyệt.
- Đồng tiền: Hàng hóa, dịch vụ
có thể mua sắm trong nước hoặc nhập khẩu. Các mục kinh phí cần được theo giá
trị chào hàng thực tế, sau đó tính toán chuyển đổi sang đồng tiền lựa chọn,
theo tỷ giá thực tế. Ghi rõ tỷ giá chuyển đổi.
Cần đưa ra một bảng tổng hợp
trình bày các cơ sở và phương pháp tính dự toán.
Khái toán: Tổng quan về Phương pháp |
|||||
|
Các hạng
mục chi phí |
Các quy
định áp dụng |
Giá thị
trường/định mức |
Đồng tiền
cơ sở (Nội tệ/Ngoại tệ) |
Tỷ giá |
1 |
Giải phóng mặt bằng và đền bù |
|
|
|
|
2 |
Xây dựng và các công trình xây dựng
|
|
|
|
|
3 |
Hàng hóa và dịch vụ |
|
|
|
|
4 |
Chi phí quản lý dự án |
|
|
|
|
5 |
Dịch vụ tư vấn |
|
|
|
|
6 |
Chi phí đào tạo và chi phí khác |
|
|
|
|
7 |
Thuế và lệ phí |
|
|
|
|
8 |
Lãi trong thời gian xây dựng |
|
|
|
|
9 |
Dự phòng trượt giá |
|
|
|
|
|
Dự phòng vật chất |
|
|
|
|
10 |
Vốn lưu động (Dự án sản xuất kinh
doanh) |
|
|
|
|
1.3. Sử dụng các đơn giá và tỷ
lệ
Tính chất của các dự án rất
khác nhau, tuy có một số khía cạnh tương tự. Bảng dưới đây chỉ có thể đưa ra
những nhận xét khái quát, dựa trên cơ sở thực tế của các đơn giá, mang tính
chất tham khảo:
Khái toán: Một số nhận xét về đơn giá và tỷ lệ |
||
1 |
Giải phóng mặt bằng và đền bù |
Chi phí giải phóng mặt bằng, thuê
dài hạn, hoặc định mức quy định đối với giải phóng mặt bằng hoặc đền bù. |
2 |
Xây dựng và các công trình xây dựng
|
Kết cấu công trình và công tác xây
dựng (nếu không phải là dự án chìa khóa trao tay, sẽ chia ra thành vật liệu
xây dựng, máy xây dựng. Có giá cho vật liệu, chi phí thuê máy v.v…; Nhân
công: Thu nhập thực tế, lương cơ bản; Nhiên liệu, phương tiện giao thông vận
tải và các loại khác: giá thực tế. |
3 |
Hàng hóa và dịch vụ |
Giá thị trường hoặc tính đơn giá
theo các dự án khác tương tự; bao gồm giá thành vận chuyển, bốc dỡ và bảo
hiểm tới công trường. |
4 |
Chi phí quản lý dự án |
Chi phí này phải được tính trên cơ
sở phát sinh thực tế. |
5 |
Dịch vụ tư vấn |
Dựa trên các quy định của chính phủ
Việt |
6 |
Chi phí đào tạo và chi phí khác |
Chi phí đào tạo do nhà cung cấp
hoặc một tổ chức bên ngoài khác thực hiện tính trên cơ sở phát sinh thực tế,
bao gồm chi phí cho các học viên, thiết bị và tiền thuê giảng viên (tránh
tính trùng với chi phí tư vấn). |
7 |
Thuế và lệ phí |
Thuế và lệ phí cần được nêu rõ dựa
trên cơ sở quy định hiện hành. Trong trường hợp dự án được miễn một loại thuế
hoặc lệ phí nào đó, cần được luận cứ rõ. |
8 |
Lãi trong thời gian xây dựng |
|
9 |
Dự phòng (cơ học) |
Dự phòng thay đổi phụ thuộc nhiều
vào ngành, loại dự án. Do vậy, các tỷ lệ thêm vào chỉ có thể cung cấp những
định hướng sơ bộ dựa trên kinh nghiệm: - Công trình xây dựng đã xác định
được tương đối chi tiết, các thiết bị tiêu chuẩn: 5-10%. - Các công trình xây lắp và thiết
bị nói chung: 10-15%. - Công trình xây lắp trong điều
kiện khó khăn, các công trình xây lắp và thiết bị phức tạp: 15-20%. Trong một số trường hợp đặc biệt,
các dự án đặc thù (ví dụ như thi công đường hầm sâu dưới núi đá) tỷ lệ dự
phòng này có thể cao hơn. |
|
Dự phòng (trượt giá) |
Dự phòng trượt giá nhằm bù lại sự
tăng giá nội địa và quốc tế đối với các hạng mục chi phí của dự án và phải
tính toán hàng năm và tích lũy trong suốt quá trình thực hiện dự án. Trong
nhiều trường hợp, có thể sử dụng các mức độ trượt giá dự kiến tương ứng với
tình hình lạm phát trong nước và quốc tế, giả thiết rằng giá của các hạng mục
trong dự án cũng tăng cùng với lạm phát. Tuy nhiên, vấn đề này có thể làm
sai lệch đáng kể tổng mức đầu tư dự án. Do vậy, các chi phí dự phòng trượt
giá cần phải được tính toán và luận cứ rõ. Nếu hợp đồng được trao dựa vào giá
cơ sở cùng với công thức tính trượt giá, công thức này sẽ được sử dụng để
tính toán dự phòng tăng giá. |
10 |
Vốn lưu động |
Chi phí đầu vào cho sản xuất (nhân
công, vật liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, v.v…) của một chu kỳ sản xuất. |
1.4.
Kế hoạch vốn tương ứng với tiến độ thực hiện đầu tư
Nhu cầu vốn liên quan tới tiến
độ thực hiện dự án. Cần lập biểu kế hoạch vốn tương ứng theo năm, chia ra thành
chi phí nội tệ và chi phí ngoại tệ, dựa trên tính toán chi tiết tiến độ thực
hiện (xem chương 5, phần 5.3).
1.4. KẾ HOẠCH VỐN TƯƠNG ỨNG
VỚI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
2.1.
Các nguồn vốn
Các nguồn vốn và các hình thức
đóng góp tài chính:
Nguồn vốn và loại vốn |
||||
Hạng mục
kinh phí |
Nguồn/tổ
chức |
Loại vốn |
||
Vốn chủ sở
hữu |
Vốn vay |
Vốn không
hoàn lại |
||
Đơn vị vận hành dự án |
|
|
|
|
Chính phủ |
Nhà nước/địa phương |
|
|
|
ODA |
Các tổ chức phát triển đa phương |
|
|
|
Các tổ chức phát triển song phương |
|
|
|
|
Khu vực tài chính |
(Quốc tế) Các ngân hàng đầu tư |
|
|
|
Các ngân hàng thương mại |
|
|
|
|
Quỹ đầu tư |
|
|
|
|
Các tổ chức đầu tư |
|
|
|
|
Các tổ chức xuất khẩu tín dụng |
|
|
|
|
Các nhà cung cấp thiết bị |
|
|
|
|
Thị trường vốn |
|
|
|
Mức độ đáp ứng và các điều
kiện sử dụng vốn phụ thuộc vào tính chất dự án. Tuy nhiên, khi dự án có khả
năng thu hồi vốn, trong thời gian trước đây không thu hút được các nhà đầu tư,
ví dụ như các dự án cơ sở hạ tầng, nhưng nay lại trở nên hấp dẫn các nhà đầu
tư. Do vậy, nên tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia đầu tư, Chính phủ
chỉ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn ODA khi cần thiết với mức vốn hạn
chế.
Đối với việc sử dụng các nguồn
vốn nước ngoài, cần tính đến rủi ro về tỷ giá.
2.2.
Dự kiến cơ cấu các nguồn vốn
Cần lập đề xuất chi tiết về cơ
cấu nguồn vốn, sau khi đã nghiên cứu mức độ chắc chắn và các thủ tục tài chính
của các nguồn vốn; đánh giá khả năng đáp ứng vốn cho dự án.
Trong trường hợp dự án đồng
tài trợ với một tổ chức tài chính song phương hoặc đa phương cần phải xem xét
kết quả đàm phán với các tổ chức góp vốn và phần vốn (lớn nhất) mà họ đóng góp;
kiểm tra chi tiết các khoản mục. Chú ý, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng,
thuế, lệ phí, chi phí hành chính, chi phí ban quản lý thường dùng vốn đối ứng
trong nước.
Cần làm rõ sự cần thiết sử
dụng nguồn vốn ODA, lý do không sử dụng nguồn vốn trong nước; Nêu rõ các ưu
điểm khi sử dụng nguồn vốn ODA hoặc nguồn vốn tài trợ không hoàn lại từ nhà tài
trợ cụ thể; Các điều kiện chính đối với sử dụng nguồn vốn dự kiến; Kiến nghị
chấp nhận hay không và nêu rõ điều kiện cấp vốn của nhà tài trợ.
Khi sắp xếp nguồn vốn cần tính
đến kế hoạch dự phòng nếu phần vốn ODA không được cấp đầy đủ; phải tính nguồn
vốn khác thay thế, cụ thể như: Ngân sách trung ương; Ngân sách địa phương; Vốn
tự có; Vốn vay của các tổ chức thương mại; hoặc các khoản vay hoặc các khoản
viện trợ không hoàn lại của các tổ chức góp vốn khác.
Các điều kiện tài chính của
mỗi nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà tài trợ cần phải được nêu rõ (Các điều
kiện, thời gian ân hạn, lãi suất, các loại phí, đồng tiền):
Nguồn vốn và các điều kiện |
||||||||
Nguồn |
Đồng tiền |
Số lượng |
Kỳ hạn |
Thời gian
ân hạn |
Lãi suất |
Các loại
phí |
Rủi ro tiền
tệ |
Ghi chú |
1: |
|
|
|
|
|
|
|
|
2: |
|
|
|
|
|
|
|
|
3: |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong trường
hợp cho các công ty, các tổ chức vay lại vốn ODA, cần phải tìm hiểu cơ chế cho
vay lại, tổ chức chịu rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi và đề xuất các điều
khoản quy định.
2.3. Kế hoạch tài chính dự kiến
Xem xét nhu
cầu vốn hàng năm, chú ý tới sự phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư, các dự trù
nhu cầu nội tệ, nhu cầu ngoại tệ tương ứng cho hàng năm, quỹ dự phòng phát sinh
bố trí cho từng năm;
2.4. Vốn lưu động, chi phí vận hành bảo dưỡng, cơ
chế tài chính
Vốn lưu động
trong giai đoạn vận hành phải được đưa vào kế hoạch tài chính. Lưu ý, trong quá
trình vận hành nhu cầu vốn lưu động sẽ có thể tăng lên.
Chi phí vận
hành và bảo dưỡng thường được sử dụng trong các phân tích tài chính. Trong
trường hợp, dự án không sinh ra lợi nhuận đủ để bù lại các chi phí vận hành bảo
dưỡng, có thể gây rủi ro cho tính bền vững của dự án. Trong trường hợp này, cần
phải có kế hoạch bổ sung từ nguồn vốn khác như: Ngân sách trung ương; Ngân sách
địa phương; Vốn tự có hoặc các khoản tài trợ không hoàn lại của Nhà tài trợ.
V.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
Phần này sẽ
đưa ra những thông tin chi tiết về cơ chế thực hiện và vận hành dự án, bao gồm
những thông tin mô tả về:
- Cơ chế quản
lý thực hiện dự án: bộ máy tổ chức và năng lực quản lý của dự án.
- Các đối
tượng có liên quan của dự án: những người sẽ tham gia thực hiện dự án và vai
trò của họ trong dự án.
- Lịch trình
thực hiện dự án chi tiết: mọi hoạt động sẽ được liệt kê với thời gian bắt đầu
và thời gian kết thúc.
- Cơ chế quản
lý tài chính của dự án nhằm đảm bảo đầy đủ mọi nguồn lực tài chính cho dự án.
Mô tả các thủ tục kinh tế, báo cáo tài chính, kiểm toán và cơ chế giải ngân sẽ
được áp dụng cho dự án.
- Quản lý mua
sắm đấu thầu trong dự án.
- Vận hành và
cơ chế quản lý vận hành dự án.
1. CÁC DỮ
LIỆU CHÍNH VỀ CƠ QUAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.1. Về thể chế
- Các vấn đề
pháp lý: Cơ sở pháp lý, Quy chế điều tiết, Hình thức và thực thể pháp lý, Tính
tự chủ, Mục đích của dự án (vì lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận).
- Tổ chức: Sơ
đồ tổ chức, Hệ thống kế toán, Công nghệ thông tin, Kiểm soát nội bộ, Ban Quản
lý và nhân viên, Chế độ khen thưởng, Đào tạo.
- Kinh nghiệm
từ các dự án tương tự (số dự án, quy mô dự án, nguồn vốn, cơ quan tài trợ).
1.2. Về các khía cạnh nghiệp vụ và tài chính
- Sản phẩm
(nếu có) và dịch vụ: Loại hình, Doanh thu (nếu có), Khách hàng, Giá cả và Phí
(nếu có).
- Các phương
tiện công cụ.
- Loại kế
toán (kế toán tiền mặt/kế toán dồn tích, thương mại/ngân sách).
- Nguồn vốn,
Thu chi hàng năm.
- Nợ và Có,
Bảng cân đối (nếu có).
2. QUẢN LÝ
THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Tổ chức quản lý thực hiện dự án
Mô tả nhiệm
vụ, vai trò và trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan trong việc thực hiện dự án,
cho từng hoạt động (kèm theo sơ đồ tổ chức thực hiện dự án). Nếu trách nhiệm
chồng chéo phải nêu rõ cơ chế xử lý những mâu thuẫn có thể nảy sinh do trách
nhiệm chồng chéo. Phải cân nhắc xem dự án có đủ nguồn nhân lực và tài chính,
kinh nghiệm và năng lực cần thiết để thực hiện tốt các hoạt động dự kiến trong
dự án hay không. Nếu không, cần nêu rõ các biện pháp khắc phục (như đào tạo
nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật và quản lý…).
2.2. Quản lý và nhân sự cho dự án
Xác định các
cơ quan/đơn vị nào sẽ tham gia thực hiện dự án và cách tiếp cận sử dụng để huy
động tất cả các cơ quan/đơn vị liên quan tham gia dự án. Mô tả sơ bộ về bộ máy
tổ chức của đơn vị dự kiến sẽ chịu trách nhiệm thực hiện dự án trực thuộc chủ
đầu tư hoặc đơn vị được giao làm Ban Quản lý dự án (BQLDA), các chức năng và
trách nhiệm của chủ đầu tư/BQLDA, mục đích, đặc điểm và năng lực và kinh nghiệm
quản lý, kỹ thuật và tài chính và quá trình hoạt động của cơ quan thực hiện dự
án. Bản quy định chức năng nhiệm vụ chi tiết cho các vị trí then chốt trong dự
án; các cơ chế phối hợp được áp dụng giữa các cơ quan thực hiện dự án và giữa họ
với cơ quan vận hành dự án.
Việc bố trí
nhân sự cho các vị trí then chốt trong giai đoạn chuẩn bị dự án để bảo đảm tính
liên tục tối đa từ lúc chuẩn bị tới khi thực hiện dự án, (các cán bộ này có thể
không làm việc chuyên trách trong thời gian chuẩn bị dự án cho tới khi dự án
được phê duyệt). Để triển khai dự án, cần sớm bổ nhiệm các cán bộ then chốt và
đào tạo họ trước khi khởi động dự án.
2.3. Vai trò của các nhà thầu
Làm rõ vai
trò của các nhà thầu trong việc giám sát công trình, giám sát thực hiện dự án;
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thực hiện các công trình xây lắp. Đồng thời cần
nêu rõ cơ chế theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện của các nhà thầu của cơ
quan thực hiện dự án.
2.4. Vai trò của tư vấn
Làm rõ vai
trò của tư vấn trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực
cho Ban Quản lý dự án và các cán bộ thực hiện dự án và giám sát dự án cũng như
vai trò giám sát hoạt động tư vấn của cơ quan thực hiện dự án. Đối với các tư
vấn tham gia giám sát thi công công trình, cần làm rõ vai trò và trách nhiệm
của họ đối với chất lượng công trình mà họ sẽ thực hiện giám sát thi công.
2.5. Vai trò của các tổ chức và những người khác
có tham gia thực hiện dự án
Xác định rõ
vai trò của các cơ quan liên quan như chính quyền, các tổ chức phi chính phủ
(NGO), và những người tham gia dự án khác. Quy định về quá trình tham vấn rộng
rãi, cách đưa ra một số loại quyết định, xác định cấp sẽ thực hiện quyết định,
cấp sẽ đánh giá các quyết định và dự kiến những điều có thể xảy ra và cơ chế xử
lý các ý kiến khác nhau.
2.6. Vai trò của các tổ chức tài trợ và các nhà
đồng tài trợ (nếu có)
Đối với các
dự án ODA có liên quan tới đồng tài trợ, cần làm rõ (a) vai trò của các nhà
đồng tài trợ, (b) loại đồng tài trợ (chung hoặc song song), (c) các hướng dẫn
đấu thầu có thể được áp dụng cho các thành phần dự án được tài trợ và (d) bất
kỳ một vấn đề khác biệt nào (thủ tục, nguyên tắc hoặc quy chế) nảy sinh.
2.7. Các cơ chế phối hợp
Mô tả các cơ
chế - cả chính thức và không chính thức - dự kiến sẽ được sử dụng để phát triển
hoạt động và sự phối hợp giữa những người tham gia dự án. Nếu Ban Chỉ đạo dự án
được thành lập để thực hiện chức năng điều phối thì phải làm rõ cả cơ cấu của
Ban Chỉ đạo với tất cả các thành viên (có thể chưa có tên cụ thể, nhưng phải
nêu được là đại diện cho cơ quan/đơn vị nào) và nhiệm vụ được giao cho mỗi
thành viên.
3. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chuẩn bị một
kế hoạch thực hiện dự án chi tiết và thực tế. Muốn vậy, phải làm rõ những mối
quan hệ tác nghiệp giữa các hoạt động của dự án, thời gian và thứ tự của các
hoạt động cụ thể như đã nêu trong phần mô tả dự án, lấy ý kiến của các cán bộ
có kinh nghiệm, có chuyên môn trong việc thực hiện các hoạt động tương tự. Xác
định các hoạt động chính bất kể có trực tiếp liên quan đến chi phí tài chính
của dự án hay không.
Có một số
công cụ để trình bày và thể hiện kế hoạch thực hiện dự án, như dùng biểu đồ
thanh, biểu đồ Gannt v.v… để thể hiện trình tự các bước thực hiện nhằm làm rõ
các hoạt động chính. Tùy thuộc vào tính chất của dự án để lựa chọn công cụ phù
hợp. Xác định thời gian và trình tự thực hiện các hoạt động chính (hoạt động
đấu thầu, giải ngân, lựa chọn địa điểm, chuẩn bị mặt bằng, các hành động chính
sách đã được nhất trí, các hành động pháp lý, hỗ trợ kỹ thuật, điều chỉnh cơ
cấu ngành, giải thể, tư nhân hóa, chỉ định kiểm toán viên, đào tạo cán bộ…) và
tính toán thời gian hợp lý để thực hiện phù hợp khả năng của các chủ thể tham
gia dự án.
- Điều chỉnh
và cập nhật: Lịch thực hiện ban đầu là định hướng linh hoạt cho hành động trong
tương lai và phải được điều chỉnh và cập nhật định kỳ. Khi triển khai dự án,
cần liên tục đánh giá xem kế hoạch thực hiện dự án có phù hợp không và điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế mới phát sinh. Việc chuẩn bị các kế
hoạch hành động hàng năm sẽ là cơ sở để điều chỉnh kế hoạch chung.
4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Phần này cung
cấp thông tin chi tiết về các công việc bảo đảm quản lý và theo dõi các khoản
mục tài chính của dự án một cách hiệu quả và chính xác. Các công việc này bao
gồm xây dựng kế hoạch tài chính, báo cáo kế toán tài chính, và thủ tục kiểm
toán, các thủ tục hành chính để giải ngân; các cơ chế phê duyệt và cấp kinh phí
từ ngân sách; các dòng tiền và điều kiện cho vay lại; cơ chế thu và hoàn trả
vốn vay; cơ chế đồng tài trợ.
4.1. Chuẩn bị kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài
chính phải phù hợp với quy chế hiện hành về quản lý tài chính của Việt Nam và
đối với các dự án ODA, phải phù hợp với các cam kết giữa Chính phủ và các nhà
tài trợ. Nội dung kế hoạch tài chính bao gồm khối lượng vốn, nguồn tài trợ (từ
ngân sách nhà nước, từ vốn vay hoặc vốn viện trợ không hoàn lại của các nhà tài
trợ, vốn tín dụng nhà nước, vốn của doanh nghiệp, đóng góp của cộng đồng…). Nhu
cầu kinh phí cho dự án phải được tính toán cụ thể ít nhất là cho năm đầu thực
hiện dự án theo quy định hiện hành.
4.2. Báo cáo hạch toán, tài chính và các thỏa
thuận về kiểm toán
Mô tả các thủ
tục chính về kế toán, báo cáo tài chính và các cơ chế kiểm toán chi tiết; bao
gồm (a) duy trì các tài khoản dự án và báo cáo kiểm toán nội bộ, (b) cung cấp
báo cáo tài chính kịp thời, và (c) thu xếp kiểm toán dự án hoặc kiểm toán công
ty.
- Duy trì các
tài khoản và kiểm tra: Xây dựng các tiêu chuẩn và biểu mẫu thống nhất về các
bản sao kê và báo cáo tài chính. Có thể phải thuê tư vấn giúp xây dựng hệ thống
quản lý tài chính.
- Các báo cáo
tài chính: Bao gồm cả các bản sao kê tài chính (thường bao gồm bản sao kê thu
nhập, bảng cân đối, và đôi khi cả báo cáo thu chi hoặc các báo cáo về quy trình
cấp vốn, bảng quyết toán) và các loại thông tin tài chính khác.
- Quá trình kiểm
toán: Trình bày cơ chế kiểm toán độc lập (không nhất thiết là cơ quan kiểm toán
tư nhân) áp dụng đối với việc quyết toán tài chính hàng năm cho phù hợp với
hướng dẫn của (các) nhà tài trợ và của chính phủ. Những công việc chính liên
quan đến kiểm toán bao gồm:
+ Đánh giá
tính thích hợp của hệ thống kế toán và kiểm tra nội bộ đối với các khoản chi
tiêu và các giao dịch tài chính khác nhằm bảo toàn tài sản của dự án.
4.3. Các cơ chế phê duyệt ngân sách và giải ngân
Để bảo đảm có
đủ và kịp thời vốn đối ứng cho dự án cần mô tả quy trình và thời gian phê duyệt
ngân sách của chính phủ, các vấn đề có thể nảy sinh và cách giải quyết vấn đề,
cơ chế vay tạm hay cơ chế nào khác nếu kinh phí không được cấp kịp thời.
4.4. Cơ chế hồi tố
Đối với một
số nhà tài trợ, cơ chế tài trợ hồi tố được áp dụng để thúc đẩy tiến độ thực
hiện dự án, cần dự kiến chi phí cho hoạt động tài trợ hồi tố để các cơ quan
tham gia nắm được những khoản chi được phép tài trợ hồi tố và cách chúng được
tài trợ trong giai đoạn trước khi các nhà tài trợ cấp vốn. Cơ quan chịu trách
nhiệm cấp vốn đối ứng phải chịu trách nhiệm tạm ứng cho các khoản sẽ được hồi
tố.
5. QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU
5.1. Thủ tục đấu thầu
Việc mua sắm
đấu thầu xây lắp, hàng hóa, trang thiết bị và dịch vụ để thực hiện một dự án
phải được xác định phù hợp với các quy chế hiện hành và theo yêu cầu của nhà
tài trợ, bao gồm:
- Mô tả các
quy định về đấu thầu sẽ áp dụng và lý do áp dụng.
- Thủ tục đấu
thầu sẽ áp dụng.
- Dự kiến
phân chia các gói thầu.
- Nhận định
những rủi ro chính trong đấu thầu có thể ảnh hưởng đến dự án.
Công tác đấu
thầu phải đảm bảo lợi ích từ cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, lợi ích từ
cạnh tranh thường gắn chi phí thời gian. Nếu lợi ích không bù đắp được thời
gian phải mất để đấu thầu cạnh tranh rộng rãi, có thể áp dụng hình thức đấu
thầu hạn chế. Trong trường hợp này, phải nêu chi tiết trong báo cáo mức chi phí
và rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế.
Nếu không áp
dụng hình thức chìa khóa trao tay và chia ra làm nhiều gói thầu, phải nêu chi
tiết tiêu chí phân chia các gói thầu và mức chi phí và rủi ro có thể xảy ra khi
chia nhỏ các gói thầu.
Phải nêu rõ
sự khác biệt giữa thủ tục đấu thầu của nhà tài trợ và của Chính phủ, nếu có, và
phải khẳng định việc tuân thủ nội dung Thỏa ước quốc tế hoặc Hiệp định tín dụng
mà Chính phủ đã ký với nhà tài trợ).
5.2. Quản lý và kế hoạch đấu thầu sơ bộ
Để chuẩn bị
kế hoạch đấu thầu sơ bộ, phải phân tích tất cả các loại đầu vào cần mua và
quyết định loại nào cần nhóm lại với nhau vào một hợp đồng (ví dụ, cho đấu thầu
cả gói). Xác định những phương thức đấu thầu nào sẽ được áp dụng cho từng hợp
đồng. Thông thường, kế hoạch đấu thầu chỉ có thể xác định sau khi có báo cáo
nghiên cứu khả thi, khi đã có đủ thông tin để xác định tất cả các gói thầu. Như
vậy, kế hoạch đấu thầu sơ bộ sẽ được điều chỉnh sau khi có quyết định đầu tư
của dự án. Ngoài kế hoạch đấu thầu sơ bộ, cần mô tả chi tiết về cách thức quản
lý đấu thầu, bao gồm cả quy trình phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Cần trình
bày các thông tin sau đây:
- Kế hoạch
đấu thầu sơ bộ với nội dung theo như quy định trong Luật Đấu thầu (những thông
tin chính trong kế hoạch đấu thầu sơ bộ phải bao gồm: Những hạng mục được đấu
thầu cạnh tranh; Đối với các gói thầu sẽ đấu thầu cạnh tranh, cần nêu các thông
tin như Tên gói thầu; Giá thầu; Nguồn vốn; Phương thức đấu thầu; Phương thức
lựa chọn nhà thầu; Hình thức và thời gian thực hiện hợp đồng).
- Trách nhiệm
của từng đơn vị trong cơ quan thực hiện dự án tham gia vào phê duyệt kết quả
xét thầu.
- Các tổ chức
bên ngoài cần lấy ý kiến thỏa thuận trước khi trao hợp đồng.
- Các vấn đề
có thể phát sinh.
5.3. Quản lý hợp đồng
Cần mô tả các
yêu cầu về theo dõi và giám sát các hợp đồng và nguồn nhân lực thực hiện.
6. VẬN HÀNH
DỰ ÁN: THỂ CHẾ VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ
6.1. Cơ quan chịu trách nhiệm vận hành dự án (nếu
không trùng với cơ quan thực hiện dự án)
Mô tả về các
vấn đề thể chế liên quan đến cơ quan vận hành dự án:
- Các khía
cạnh pháp lý: Cơ sở pháp lý, Địa điểm vận hành dự án, Hình thức và vị trí pháp
lý, Tính tự chủ, Mục đích (Thu lợi nhuận/phi lợi nhuận).
- Tổ chức: Cơ
cấu tổ chức (Sơ đồ), Hệ thống kế toán, Công nghệ thông tin, Kiểm soát nội bộ,
Quản lý và Nhân sự, Khen thưởng, Đào tạo.
- Kinh nghiệm
với các dự án tương tự (số dự án, quy mô dự án, nguồn vốn, cơ quan tài trợ).
Mô tả về các
vấn đề vận hành và tài chính liên quan đến cơ quan vận hành dự án:
- Sản phẩm
hàng hóa (nếu có) và dịch vụ: Loại hình, Doanh thu (nếu có), Khách hàng, Giá cả
và Phí (nếu có).
- Phương
tiện.
- Loại hạch
toán/kế toán (hạch toán ngân sách/thương mại, kế toán tiền mặt/kế toán dồn
tích).
- Nguồn vốn,
Thu và chi hàng năm.
- Nợ, có và
Bảng Cân đối (nếu có).
6.2. Quy trình bàn giao từ đơn vị thực hiện sang
vận hành dự án
Mô tả chức
năng và vai trò của cơ quan chịu trách nhiệm vận hành dự án. Xác định nguồn
nhân lực sẽ được bổ nhiệm vào các vị trí chính trong vận hành dự án, những công
nghệ và kỹ năng sẽ được chuyển giao cho người vận hành dự án và cách tiếp cận
trong chuyển giao công nghệ và kỹ năng.
Kế hoạch quản
lý vận hành dự án bao gồm những thông tin sau đây:
- Cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan vận hành dự án và giữa các cơ quan này với chủ đầu tư.
- Thời gian
chuyển giao các sản phẩm của dự án cho các cơ quan vận hành dự án.
- Các sản
phẩm chính sẽ được chuyển giao cho các cơ quan vận hành dự án.
- Vấn đề đội
ngũ nhân sự tham gia thực hiện dự án tiếp tục tham gia vận hành dự án.
- Nếu đội ngũ
nhân sự tham gia thực hiện dự án không tiếp tục tham gia vận hành dự án, phải
nêu rõ cách tiếp cận chuyển giao công nghệ và kỹ năng cho những người vận hành
dự án.
- Vai trò của
các nhà thầu trong việc lắp đặt/chuyển giao công nghệ và đào tạo về vận hành
máy/thiết bị cho những người vận hành dự án và bảo dưỡng công trình.
6.3. Quản lý và trách nhiệm vận hành dự án
Phải nêu rõ
cơ chế quản lý vận hành dự án và bộ máy nhân sự (dự kiến trực thuộc Ban Vận
hành dự án), thông tin về đội ngũ cán bộ dự kiến sẽ được bổ nhiệm vào các chức
danh chính, (chưa có tên cụ thể, nhưng dự kiến loại hình cán bộ, trình độ và
kinh nghiệm công tác). Các thông tin kỹ thuật về vận hành dự án cũng phải được
cung cấp, như thông tin về hàng hóa/dịch vụ, kế hoạch bảo dưỡng… Về tài
chính/thương mại, phải nêu rõ các thông tin về cơ chế quản lý tài chính và kế
toán, trong trường hợp dự án thương mại, phải nêu rõ thông tin về doanh thu
(nếu có), khách hàng, giá cả và phí (nếu có).
VI.
CÁC KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Đánh giá các
kết quả trung và dài hạn dự kiến sẽ đạt được trong dự án và cách thức theo dõi,
bao gồm:
- Hiệu quả
đầu tư của dự án: những lợi ích tài chính và kinh tế dự kiến sẽ tạo ra trong dự
án và chi phí phải trả;
- Tác động xã
hội của dự án đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số và dân gốc địa
phương. Nếu dự án có liên quan đến tái định cư phải nêu rõ cơ chế bồi thường
thiệt hại cho người bị ảnh hưởng;
- Tác động
môi trường của dự án và những biện pháp cần áp dụng để giảm thiểu các tác động
môi trường tiêu cực.
- Rủi ro và
các vấn đề mâu thuẫn của dự án.
- Cơ chế theo
dõi và đánh giá tác động và kết quả của dự án và các chỉ báo được sử dụng để đo
lường hiệu suất hoạt động, cơ chế đánh giá và chế độ báo cáo.
1. CƠ CHẾ
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Nêu cách thức
theo dõi và đánh giá dự án. Để theo dõi và đánh giá, cần xác định các chỉ báo
đo lường hiệu suất hoạt động, các cam kết chính trong dự án vay vốn và các cơ
chế đánh giá dự án.
1.1. Các chỉ báo đo lường hiệu suất hoạt động
Xác định các
công cụ dự định sử dụng để đo lường kết quả thực hiện dự án. Mô tả các chỉ báo
đo lường tác động phát triển và chỉ báo đo lường tiến độ.
- Các chỉ báo
đo lường tác động phát triển:
Liệt kê những
chỉ báo cơ bản đo lường “tác động phát triển”, hoặc các mục tiêu dài hạn hơn
của dự án. Các chỉ báo đo lường này được xác định gắn với các mục tiêu dự án.
Các chỉ báo này phải cụ thể, có thể đo lường được, khả thi, phù hợp và trong
ranh giới về thời gian.
- Các báo cáo
và chỉ báo đo lường tiến độ:
Liệt kê các
chính sách, các chỉ báo đo lường vật chất, tài chính, thể chế, môi trường, tái
định cư và các chỉ báo đo lường tiến độ khác sẽ được theo dõi. Tuy nhiên, khi
lựa chọn các chỉ báo đo lường cần thực tế việc lựa chọn các chỉ báo còn gặp khó
khăn do những về cán bộ và ngân sách và những khó khăn về số liệu gây ra. Để có
thể kiểm soát được thì số lượng các chỉ báo đo lường cần phù hợp với năng lực
của tổ chức. Nếu có sẵn thông tin, đính kèm các phụ lục về biểu mẫu báo cáo
quý. (Tuy nhiên, việc thiết kế một hệ thống thông tin quản lý tốt là một quá
trình có thể còn tiếp tục trong suốt thời gian thực hiện dự án).
Cần phân biệt
rõ ràng giữa (a) Các chỉ báo đo lường “đầu vào” (b) Các chỉ báo đo lường “đầu
ra” và (c) Các chỉ báo đo lường kết quả.
- Cơ chế theo
dõi và đánh giá bao gồm bất kỳ (a) nhu cầu về ký hợp đồng “điều tra hiện trạng”
và “điều tra để đánh giá sau dự án” với cơ quan bên ngoài, (b) sử dụng hỗ trợ
kỹ thuật hoặc tư vấn, (c) tăng cường năng lực và đào tạo cán bộ, (d) nghiệm thu
kết quả thực hiện về mặt kỹ thuật; và (e) các chi tiết liên quan. Xem xét việc
xác định các phương pháp cần được sử dụng và trách nhiệm cho việc thu thập số
liệu liên quan tới theo dõi. Cần chú ý đến các thiết kế “điều tra hiện trạng”
và “điều tra để đánh giá sau dự án” để đảm bảo điều tra đạt kết quả tốt.
1.2. Các điều kiện cam kết chính trong các dự án
vốn vay
Đối với nhiều
dự án ODA Chính phủ và các nhà tài trợ có thể thống nhất về một số cam kết sẽ
phải thực hiện trong các dự án vốn vay. Trong trường hợp này, phải chuẩn bị
bảng tóm tắt các cam kết chính. Bảng này thường sử dụng trong các báo cáo quý
hoặc báo cáo tình hình thực hiện dự án mỗi khi có đoàn đánh giá dự án. Vì các
thông tin này rất quan trọng đối với Chính phủ và các nhà tài trợ, hai bên nên
đưa ra biểu mẫu tương đồng để tiện theo dõi.
Các hoạt động
chính và tiến độ thời gian mà Chính phủ phải thực hiện để đảm bảo thực hiện
thành công dự án và hoàn thành trách nhiệm thường được nêu trong các thỏa thuận
pháp lý. Các cam kết này bao gồm các biện pháp đảm bảo cho dự án thành công và
bền vững. Các cam kết này có thể bao gồm:
- Kế toán và
kiểm toán.
- Tài chính
và doanh thu từ người hưởng lợi.
- Luồng tiền
và việc sử dụng kinh phí.
- Vốn đối
ứng.
- Các vấn đề
về quản lý.
- Các cam kết
về môi trường.
- Tái định cư
tự nguyện.
- Vấn đề
người dân gốc địa phương (người bản địa).
- Theo dõi,
đánh giá và báo cáo.
- Thực hiện
dự án.
- Các vấn đề
về chính sách, quy chế và thể chế.
1.3. Cơ chế đánh giá dự án
Mô tả cơ chế
đánh giá dự án. Đánh giá thường được thực hiện sau khi dự án hoàn thành, khi đã
có lợi ích từ dự án. Tuy nhiên, cũng có thể đánh giá giữa kỳ để đưa ra những
điều chỉnh thích hợp nếu cần.
1.4. Cơ chế theo dõi và chế độ báo cáo
Tóm tắt cơ
chế báo cáo, kể cả báo cáo cho chính phủ và cho nhà tài trợ (đối với các dự án
ODA). Các báo cáo bao gồm báo cáo quý (hoặc 6 tháng), hàng năm, báo cáo đánh
giá giữa kỳ và báo cáo hoàn thành dự án. Có thể phải chuẩn bị báo cáo đột xuất
để khắc phục một số vấn đề cụ thể nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.
2. HIỆU SUẤT
ĐẦU TƯ: HIỆU QUẢ/LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính tính toán
mọi chi phí tài chính trong dự án và doanh thu từ dự án xét từ góc độ một đơn
vị cụ thể. Phân tích tài chính cho phép xác định chi phí, thu hồi chi phí, khả
năng thanh toán và doanh thu và hiệu quả đầu tư. Phân tích tài chính căn cứ vào
luồng tiền mặt thực tế.
Khác với phân
tích tài chính, phân tích kinh tế xem
xét cả chi phí và lợi ích trên giác độ quốc gia chứ không chỉ căn cứ vào luồng
tiền mặt của dự án. Để phân tích lợi ích - chi phí bằng cách so sánh tình hình
kinh tế trước và sau khi có dự án để xác định lợi ích mà dự án tạo ra và những
chi phí gây ra cho cả quốc gia. Đây là một quy trình phức tạp, liên quan đến
chi phí cơ hội và giá mờ và các yếu tố khác nữa như thuế và trợ cấp.
2.1. Phân tích tài chính
2.1.1. Khả
năng thu lợi nhuận (áp dụng đối với các dự án có sinh lợi nhuận)
Phân tích tài
chính phải được tính toán theo chi phí thực, có nghĩa là lấy giá năm gốc không
tính lạm phát, gồm các bước sau đây:
- Xác định
quãng thời gian liên quan và phân giai đoạn (thường là 10-20 năm).
- Sử dụng
phân tích quy mô (xem Phần III, Mục 1)
và chi phí dự án (xem Phần IV, Mục 1)
xây dựng bảng tính tổng vốn đầu tư và phân bổ các chi phí này theo các giai
đoạn tương ứng. Xác định giá trị còn lại của tài sản vốn vào cuối kỳ vì giá trị
còn lại này được coi là doanh thu của dự án.
- Dự báo về
cầu đầu ra của dự án (xem Phần II, Mục
1). Có thể phải xem xét các yếu tố cầu về hàng hóa và dịch vụ của dự án,
vai trò của giá và phí sản phẩm đối với cầu, độ co giãn của cầu khi giá thay
đổi, sức mua, độ nhạy của cầu khi có những thay đổi về thu nhập, các giải pháp
thay thế để đáp ứng cầu, khả năng đáp ứng cầu của dự án, số lượng, giá cả và
giá trị của mỗi sản phẩm trong mỗi năm để xác định doanh thu của dự án…
- Sử dụng
thông tin phân tích quy trình sản xuất (xem
Phần III, Mục 4) để xác định chi phí hiện hành (cố định và khả biến) làm cơ
sở tính lương và giá thanh toán toàn bộ các yếu tố đầu vào.
- Xác định
luồng tiền mặt cho tất cả các năm để có thể xác định khả năng tài chính, có
nghĩa là kiểm tra xem có đủ tiền mặt mỗi năm để trang trải cho mọi chi phí
tương ứng hay không, xác định mức độ hoàn vốn cũng như phần tài chính còn thiếu
có thể phải tìm cách khác và tính hiệu suất tài chính của dự án trên cơ sở chi
phí (dài hạn) trên một đơn vị đầu ra (đặc biệt là trường hợp dự án không có
thu), tỷ lệ thu trên chi hay vốn thu hồi từ đầu tư dưới dạng giá trị hiện tại
ròng và/hoặc tỷ lệ nội hoàn tài chính (FIRR) làm chỉ báo đo lường khả năng thu
lợi về tài chính.
- Phân tích
tài chính kết thúc bằng việc phân tích độ nhạy để xác định xem các tỷ lệ này
thay đổi thế nào khi các giả thiết thay đổi, ví dụ như khi tăng chi phí đầu tư,
giảm cầu, thay đổi tỷ giá…
- So sánh các
số liệu này với tiêu chí đầu tư (chi phí tối thiểu) của nhà đầu tư, các nhà tài
trợ và Chính phủ và kiểm tra hiệu quả đầu tư.
2.1.2. Khả
năng thanh toán: Kế hoạch tài chính sơ bộ
Hoàn tất kế
hoạch tài chính khi thực hiện dự án với những dữ liệu từ giai đoạn vận hành vì
việc huy động nguồn lực để trang trải cho các chi phí đầu tư chỉ là một phần
của nhiệm vụ tài chính. Một phần khác nữa là thu xếp tài chính thế nào để dự án
có thể hoàn thành được các nhiệm vụ tài chính đối với các nhà đầu tư và các chủ
nợ. Điều này đòi hỏi khoản nợ và lãi suất phải trả trong tương lai nằm trong
khả năng thu lợi nhuận từ dự án.
2.2. Phân tích kinh tế
Phân tích
kinh tế phải tính đến lợi ích và chi phí ở cấp quốc gia ngoài những gì liên
quan đến phân tích tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế, để xác định tỷ lệ hoàn
vốn kinh tế, phân tích kinh tế phải xuất phát từ phân tích tài chính, sau đó
điều chỉnh kết quả tính toán như sau:
- Bỏ phần
chuyển khoản như thuế và trợ cấp (vì các khoản chi phí/doanh thu này ở cấp đơn
vị cụ thể lại là doanh thu/chi phí ở cấp quốc gia, vì vậy trên quan điểm toàn
quốc sẽ bù trừ lẫn nhau, không còn nữa).
- Điều chỉnh
giá và chi phí đơn vị, nếu không phản ánh được chi phí kinh tế vì bị bóp méo
trên thị trường do các biện pháp điều tiết hoặc độc quyền thì sử dụng giá hạch
toán/giá mờ. Tuy nhiên, nhu cầu phải điều chỉnh giá và chi phí đơn vị ngày càng
giảm do thế giới ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ và tự do hóa thương mại, nên
trong hầu hết các trường hợp, giá thị trường ít nhiều phản ánh giá trị kinh tế
sát hơn. Như vậy, chỉ khi thấy có sự khác biệt rõ và lớn giữa giá thị trường và
giá trị kinh tế mới cần tính toán và lập luận về giá mờ.
- Bổ sung một
số thông tin về các yếu tố ngoại sinh không thuộc dự án, nhưng có liên quan đến
doanh thu và chi phí bên ngoài; chi phí bên ngoài có thể là đáng kể trong
trường hợp ô nhiễm và/hoặc tắc nghẽn và phải đưa vào phân tích kinh tế.
Sau khi điều
chỉnh, có thể tính tỷ lệ nội hoàn kinh tế (EIRR), với quy trình tính toán giống
như tính tỷ lệ nội hoàn tài chính (FIRR). Tuy nhiên, phân tích kinh tế còn liên
quan đến nhiều yếu tố khác ngoài việc điều chỉnh FIRR. Phân tích kinh tế bao
gồm đánh giá tính bền vững của dự án đảm bảo khuyến khích được các nhà sản xuất,
đủ vốn để vận hành dự án, nhằm đảm bảo dự án mang lại lợi ích tối đa tới đúng
các đối tượng hưởng lợi của dự án, và đảm bảo phân tích đầy đủ mọi tác động xã
hội và môi trường (như tái định cư, vấn đề người bản địa).
3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI
Tóm tắt những
vấn đề xã hội chính liên quan đến dự án, và trình bày các kết quả phát triển xã
hội của dự án. Mô tả các bước tiến hành phân tích xã hội và các kết quả phân
tích xã hội và nêu rõ kết quả phân tích ảnh hưởng đến việc lập dự án. Báo cáo
phân tích sẽ (a) xác định các vấn đề xã hội chính có liên quan đến các mục tiêu
của dự án; (b) xác định các nhóm đối tượng có liên quan chính trong bối cảnh dự
án và xem xét dự án sẽ tác động hoặc chịu sự tác động của các tác động tương
tác giữa các nhóm đối tượng có liên quan; (c) xác định các tác động phát triển
của dự án và các hành động dự kiến sẽ được thực hiện để đạt được các kết quả
này. Nếu dự án chia ra nhiều giai đoạn hoặc là dự án ngành với các tác động xã
hội không thể xác định đầy đủ được vào thời điểm thẩm định dự án, phải mô tả
cách phân tích xã hội sẽ được hoàn tất, cập nhật và phối hợp với các thành phần
khác trong dự án.
Các vấn đề xã
hội chính bao gồm khả năng tiếp cận lợi ích của dự án, tùy thuộc vào các nhóm
đối tượng có liên quan, về cùng một loại nguồn lực, như đất đai, vốn ngân sách,
việc lựa chọn đối tượng của dự án, nhận thức của công chúng, những rủi ro từ
những tác động xã hội tiêu cực mà dự án có thể gây ra.
Các đối tượng
có liên quan là các tổ chức dân sự, doanh nghiệp và công chúng, các nhóm xã hội
và cá nhân có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến dự án thông qua sự tham
gia của họ. Phân tích xã hội xác định các nhóm nghèo và dễ bị tổn thương, các
nhóm có tầm quan trọng cho sự thành công của dự án, các nhóm bị ảnh hưởng do
thực hiện dự án. Các nhóm đối tượng có liên quan có thể được đưa vào hoặc loại
ra khỏi dự án trên cơ sở các vấn đề việc làm, vị trí địa lý, giới, dân tộc, tôn
giáo hoặc chính trị…
Các kết quả
phát triển xã hội là kết quả định trước rằng dự án sẽ đạt được: như quan tâm đến
mọi đối tượng xã hội, bình đẳng, tăng cường năng lực tổ chức và vốn xã hội,
củng cố tình đoàn kết xã hội, trao quyền, điều hành minh bạch và trách nhiệm
giải trình, và giảm thiểu các tác động tiêu cực từ dự án. Để đánh giá tác động
xã hội, tùy thuộc vào tính chất dự án, cần xác định các yếu tố cần thiết trong
các yếu tố sau:
- Các đối
tượng có liên quan chính của dự án.
- Cơ chế tham
gia của các đối tượng có liên quan chính.
- Cơ chế thu
hút sự tham gia.
- Cơ chế tham
vấn và thu hút sự cộng tác của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức dân sự
khác.
- Khả năng
cung cấp nguồn lực cho các tổ chức dân sự để giúp họ trang trải các chi phí
trực tiếp hoặc cho các đối tượng hưởng lợi ở cơ sở thông qua các tổ chức dân
sự.
- Kết quả
phát triển xã hội.
- Thể chế để
đảm bảo đạt được các kết quả phát triển xã hội đó.
- Các tổ chức
chính thức và phi chính thức ở cấp địa phương, cấp vùng và cấp quốc gia có liên
quan đến dự án.
- Thể chế đề
xuất nhằm đảm bảo để người hưởng lợi ở cơ sở được tiếp cận với dự án.
- Cơ chế cung
cấp dịch vụ hoặc cách chuyển tải các lợi ích của dự án tới người hưởng lợi.
- Các chỉ báo
đo lường để theo dõi các tác động xã hội và kết quả phát triển xã hội.
- Nguồn lực
để theo dõi các chỉ báo đo lường kết quả phát triển xã hội.
- Tác dụng
thúc đẩy dự án của việc theo dõi với sự tham gia của cộng đồng.
- Cơ chế phổ
biến thông tin để cung cấp cho các đối tượng có liên quan và sử dụng cho việc
phân tích.
- Mức độ linh
hoạt của cơ chế thực hiện để ứng phó với những vấn đề được phát hiện qua quá
trình theo dõi và đánh giá.
- Biện pháp
đảm bảo tuân thủ các chính sách bảo vệ xã hội.
- Cơ chế thực
hiện các hành động cần thiết trong quá trình thực hiện dự án.
Đánh giá tác
động xã hội sẽ cho thấy cách thức đánh giá dự án về mặt kinh tế xã hội và văn
hóa - xã hội. Để hiểu rõ cách thức đánh giá dự án về mặt kinh tế xã hội cần xác
định:
- Những tác
động quan trọng nhất do dự án mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội, và ảnh
hưởng của các tác động đó đến xóa đói giảm nghèo, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu
và khả năng tiếp cận của cộng đồng.
- So sánh chi
phí và lợi ích dự kiến đạt được của dự án và mức độ bền vững của dự án.
- Chi phí từ
cách tiếp cận hiện tại so với các phương án khác nhằm cải thiện đời sống cho
các nhóm đối tượng của dự án như nâng cao thu nhập.
- Nếu dự án
khẳng định được hiệu quả và lợi ích kinh tế, nêu rõ cách thức đánh giá tác động
phân phối thu nhập và việc làm.
- Hiệu ứng xã
hội tiêu cực phụ (như gây ảnh hưởng đến một số nhóm do triệt tiêu tính cạnh
tranh…) dự án có thể gây ra và cách kiểm soát các hiệu ứng này.
- Cách đánh
giá tác động của dự án đối với phụ nữ.
- Cách đánh
giá tác động của dự án đối với người dân tộc thiểu số.
- Kế hoạch
tái định cư (KHTĐC), nếu dự án liên quan đến tái định cư.
- Mức độ đáp
ứng kinh phí giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Danh sách
những người bị ảnh hưởng do tái định cư trong kế hoạch tái định cư.
Để hiểu rõ
cách thức đánh giá dự án về mặt văn hóa xã hội phải xác định:
- Khả năng
phải thay đổi hành vi và thái độ khó thực hiện trong thời gian ngắn hoặc thậm
chí mâu thuẫn với giá trị truyền thống của dự án.
- Khả năng
nhóm đối tượng hay các thành viên quan trọng khác của dự án tham gia hoặc chấp
nhận dự án có thể gây rủi ro mà không thể cứu vãn liên quan đến tính bền vững
của dự án.
- Khả năng dự
án gây ra thay đổi về mặt xã hội.
4. ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Tóm tắt tác
động môi trường của dự án và giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi
trường. Nếu đã có riêng báo cáo đánh giá tác động môi trường, cần nêu tóm tắt
(a) những phát hiện chính trong báo cáo đánh giá tác động môi trường; (b) quá
trình tham vấn với các nhóm bị ảnh hưởng và các tổ chức phi chính phủ liên quan
đến đánh giá môi trường và (c) ý kiến phản hồi tới các nhóm đối tượng có liên
quan chính về những phát hiện chính trong đánh giá môi trường. Nếu các kế hoạch
tái định cư và kế hoạch người bản địa được xây dựng tách biệt với báo cáo đánh
giá môi trường, phải nêu tóm tắt (a) những phát hiện chính trong các báo cáo
đó; (b) quá trình tham vấn và (c) ý kiến phản hồi tới các nhóm đối tượng có
liên quan.
Đối với các
dự án thuộc danh mục các dự án phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Các nguyên tắc sau đây cần áp dụng
khi đánh giá tác động môi trường:
- Nguyên tắc
1: Tập trung không chỉ vào các tác động môi trường vật chất, mà cả các hiệu ứng
đối với năng suất (như năng suất cây trồng, ngư nghiệp, các sản phẩm lâm nghiệp
phụ), sức khỏe (như bệnh tật và tỷ lệ chết), giải trí (như du lịch), đa dạng
sinh học và các lĩnh vực khác.
- Nguyên tắc
2: Xem xét tất cả các tác động môi trường và mọi hiệu ứng liên quan, tại địa
bàn và ngoài địa bàn dự án, và cả những tác động có thể xảy ra nhưng chưa quan
sát được tại địa bàn dự án.
- Nguyên tắc
3: Thừa nhận rằng môi trường có đa công dụng và tính đa giá trị này liên quan
đến từ giá trị sản xuất đến giá trị cuộc sống. Xác định xem giá trị nào dự án
có thể tạo ra, và đánh giá kinh tế của các tác động môi trường.
Tóm tắt các
bước cần thực hiện để đánh giá tác động môi trường và chuẩn bị kế hoạch quản lý
môi trường (bao gồm tham vấn và công khai thông tin) và các vấn đề quan trọng
và cách giải quyết. Những thông tin sau đây cần được đề cập đến:
- Các vấn đề
môi trường chính bao gồm lĩnh vực ảnh hưởng tới môi trường thiên nhiên (không
khí, nước và đất), sức khỏe của con người và an toàn, môi trường toàn cầu và
tác động xã hội.
- Các vấn đề
quan tâm có liên quan có thể gây rủi ro cho dự án trong tương lai và các biện
pháp giảm thiểu rủi ro.
- Khả năng
phản ánh tầm quan trọng của các vấn đề và các biện pháp giảm thiểu thông qua
việc phân loại các tác động môi trường.
- Nội dung
chính của kế hoạch quản lý môi trường (KHQLMT) và mức độ bao trùm của kế hoạch
đó.
- Các kiến
nghị về tác động môi trường được phản ánh và hỗ trợ trong thiết kế và thực hiện
dự án (kể cả trong phân tích kinh tế và các biện pháp thay thế).
- Cơ chế tài
trợ cho các giải pháp giảm thiểu tác động và quan trắc môi trường đề cập trong
KHQLMT.
- Khả năng
quản lý việc thực hiện KHQLMT của các thể chế môi trường.
- Mức độ phù
hợp về mặt môi trường của các điều kiện và cam kết nêu trong hiệp định khoản
vay (trong trường hợp dự án ODA).
Để đánh giá
tác động môi trường phải xem xét các đối tượng có liên quan có được tham vấn
ngay từ giai đoạn (a) đánh giá sơ bộ về môi trường và (b) soạn thảo báo cáo
ĐGTĐMT và KHQLMT hay không. Muốn vậy, phải mô tả:
- Các cơ chế
tham vấn đã sử dụng và các nhóm đã tham vấn.
- Khả năng
tương đồng của các cơ chế tham vấn và cơ chế thực hiện và theo dõi, đánh giá
tác động của dự án đối với môi trường.
- Mức độ phù
hợp với các chính sách của chính phủ của các cơ chế tham vấn.
- Cơ chế được
thiết lập để theo dõi và đánh giá tác động của dự án đối với môi trường.
- Mức độ gắn
kết của các chỉ báo đo lường với mục tiêu và kết quả trong KHQLMT.
- Các hoạt
động sẽ được tài trợ để thực hiện chương trình về môi trường và đảm bảo tính
bền vững cho chương trình này.
5. CÁC RỦI RO CHÍNH
Nêu rõ những
rủi ro chính của dự án (như chậm trễ trong thực hiện dự án, các vấn đề về kỹ
thuật, tài chính, chính trị, môi trường, xã hội, thể chế…) - những rủi ro có
thể có tác động quan trọng - và có ảnh hưởng đến kết quả của dự án nếu xảy ra.
Đánh giá khả năng xảy ra của mỗi rủi ro và nêu các giải pháp giảm thiểu rủi ro.
Phân tích độ nhạy với những thay đổi tiêu cực có thể xảy ra, như:
- Chi phí vốn
tăng.
- Chi phí vận
hành & bảo dưỡng tăng.
- Thu nhập
giảm.
- Chậm có thu
nhập.
- Thay đổi về
vấn đề kinh tế.
Để phân tích
độ nhạy với những thay đổi tiêu cực có thể xảy ra, báo cáo phải đề cập đến
những thông tin sau:
- Xuất phát
từ những kinh nghiệm từ các dự án tương tự, xác định những rủi ro chính liên
quan đến việc tạo ra và sử dụng các sản phẩm của dự án theo mục tiêu đề ra.
- Mức độ bị
ảnh hưởng của các mục tiêu của dự án.
- Những rủi
ro có thể và không thể kiểm soát.
- Các giải pháp
cần được đưa ra để giảm thiểu rủi ro.
- Các yếu tố
chính trong dự án có thể gây rủi ro cho hiệu quả phát triển của dự án.
- Các biến về
độ nhạy của dự án trên cơ sở phân tích bản chất của các loại rủi ro. Việc phân
tích độ nhạy của dự án sẽ là cơ sở để xác định khả năng tồn tại của dự án.
- Xác suất về
khả năng các yêu cầu tối thiểu không được đáp ứng.
6. CÁC VẤN ĐỀ
CÓ THỂ GÂY TRANH CÃI
Nêu rõ các
yếu tố có thể gây tranh cãi (như trên phương tiện thông tin đại chúng, với các
tổ chức phi chính phủ, hoặc trong các cộng đồng địa phương), cách thức theo dõi
và kiểm soát các yếu tố đó. Các vấn đề có thể gây tranh cãi có thể bao gồm:
- Các vấn đề
xã hội: các dự án liên quan đến các vấn đề nhạy cảm về văn hóa và xã hội, như liên
quan đến di dời chỗ ở; thay đổi trong tiếp cận nguồn lực, phá vỡ nếp sống hàng
ngày; thay đổi vị thế kinh tế và xã hội, phân phối lợi ích và chi phí không
công bằng giữa các đối tượng có liên quan; làm vấn đề bất bình đẳng về vùng,
thu nhập và giới trở nên nghiêm trọng; thay đổi kiểu ứng xử không phù hợp với
quan niệm giới, với chuẩn mực xã hội và các giá trị văn hóa hoặc tôn giáo.
- Các vấn đề
về sinh thái: các dự án liên quan đến thay đổi hoặc phá hủy trực tiếp hoặc gián
tiếp môi trường sống tự nhiên hoặc các chức năng của hệ sinh thái. Các vấn đề
này liên quan đến môi trường sống tự nhiên, đa dạng sinh học, khai thác tài
nguyên thiên nhiên…
- Vấn đề ô
nhiễm: các dự án liên quan đến các chất độc gây ô nhiễm đe dọa môi trường hoặc
cuộc sống con người hoặc đe dọa sức khỏe con người và các chức năng của hệ sinh
thái. Các vấn đề ở đây có thể liên quan đến chất lượng không khí và nước, cách
xử lý chất thải độc hại, ô nhiễm thực phẩm…
- Vấn đề quản
trị: các dự án nhằm khắc phục, bị ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng đến vai trò của
nhà nước, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Mối quan tâm ở đây có thể
là các vấn đề ảnh hưởng đến nền kinh tế chính trị, cân đối tài khóa/các vấn đề
tự chủ, đảm bảo trang trải đủ chi phí, chính sách thuế, cải cách tư pháp, tư
nhân hóa, cải cách hành chính, các quy trình đấu thầu mua sắm, mức độ cạnh
tranh trong chính phủ, vấn đề phân cấp/phân quyền, cải cách quy chế, tham
nhũng, bất bình đẳng về thu nhập, quyền của người dân tộc thiểu số, tiếp cận
thông tin…
- Năng lực
quản lý: các dự án với bộ máy quản lý và thực hiện có năng lực yếu.
7. TÍNH BỀN VỮNG CỦA DỰ ÁN
Tính bền vững
của dự án phải được phân tích để đảm bảo duy trì các tác động tích cực của dự
án. Để phân tích tính bền vững của dự án cần nêu rõ các thông tin sau đây:
- Khả năng
duy trì công nghệ sử dụng trong dự án sau khi dự án đã hoàn thành.
- Mức độ cung
cấp đủ kinh phí để duy trì các sản phẩm của dự án sau khi dự án hoàn thành.
- Năng lực
quản lý và vận hành dự án sau khi dự án hoàn thành.
Vấn đề nêu
trên, có thể trình bày dưới dạng Khung Phân bổ Rủi ro giống như một ví dụ sơ đồ
đã được đơn giản hóa trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở trình bày dưới đây:
Loại rủi ro |
Ví dụ cụ thể |
Cơ quan thực hiện dự án |
Đơn vị xây dựng/ Nhà cung cấp |
Chính phủ |
Chủ nợ (Ngân hàng thương mại) |
Tổ chức cung cấp ODA |
ECA, MIGA |
Bảo hiểm thương mại |
Các cơ quan liên quan khác |
Công cụ giảm thiểu rủi ro |
Công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây lắp |
Chậm trễ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp đồng xây dựng |
Chi phí vượt trội |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp đồng xây dựng, Vốn dự phòng |
|
Vận hành |
Hỏng, Mất mát |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo hiểm chuẩn |
Thực hiện kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo lãnh thực hiện/cung cấp |
|
Quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thương mại |
Chi phí vận hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá cả |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp đồng công - tư dài hạn; Bảo lãnh của chính phủ |
|
Cầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp đồng công - tư dài hạn |
|
Thanh toán |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài khoản - bản giao kèo |
|
Tài chính |
Tổng số nợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài chính dự án, đồng tài trợ |
Vốn vay |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trên bảng cân đối Các công cụ như vốn thế chấp…, hoặc tài trợ hạn chế từ bên ngoài
như chuyển nhượng thu nhập |
|
Lãi suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lãi suất SWAP |
|
Tỷ giá hối đoái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ giá hối đoái SWAP |
|
Thời hạn vay |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công cụ tài trợ, Khoản vay có điều kiện |
|
Rủi ro bất khả kháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.
KHUNG LÔ GÍCH
Khung lô gích giúp cho các nhà
hoạch định chính sách xác định rõ các đầu vào, đầu ra, kết quả và tác động của
dự án và những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, sử dụng khung lô gích cũng có
hạn chế như:
- Việc mô tả chi tiết dự án
dẫn đến thiết kế dự án không được linh hoạt.
- Việc mô tả chính xác dự án
phụ thuộc vào việc sử dụng các chỉ số có thể kiểm chứng khách quan. Thu nhập dữ
liệu về các chỉ số này từ các nguồn “chính thức” dễ hơn từ người dân. Vì vậy,
các nhà thiết kế dự án có xu hướng chú trọng các chỉ báo đo lường kinh tế hơn
là kinh nghiệm của người dân, và họ có xu thế bỏ qua các dữ liệu định tính và
thiên về định lượng. Điều này có thể làm cho thiết kế dự án không chính xác.
- Khung dự án thường trung
tính vì không khuyến khích được các nhà thiết kế dự án chú trọng đến quan điểm
của mọi đối tượng có liên quan. Một lần nữa, điều này lại có thể làm cho thiết
kế dự án trở nên không chính xác vì đã bỏ qua ý kiến của một số đối tượng có
liên quan.
- Các nhà thiết kế dự án có xu
hướng hoàn thành khung lô gích vào bước cuối cùng trong quy trình thẩm định dự
án (sau khi dự án đã thiết kế xong).
- Một số nhà thiết kế dự án
đưa ra các giả thiết rất không thực tế. Do vậy, họ thường không đưa ra kế hoạch
dự phòng khắc phục các vấn đề nảy sinh trong thực hiện dự án.
- Các ô Mục tiêu và Mục đích
của dự án có thể được mô tả quá chi tiết.
Để khắc phục các vấn đề trên
có thể có một số giải pháp sau:
- Khuyến khích tư vấn dự án
vận dụng ý kiến của các đối tượng có liên quan làm giả thiết để làm rõ thực tế
là thành công của dự án phụ thuộc nhiều vào sự tham gia của các đối tượng có
liên quan.
- Lập dự án nên theo định
hướng quy trình hơn là mô tả chi tiết. Điều này đòi hỏi phải dành thời gian xem
xét định kỳ dự án trong kế hoạch thực hiện dự án. Điều này cũng đòi hỏi phải
xây dựng được một loạt các khung dự án thể hiện các bối cảnh khác nhau có thể
xảy ra khi thực hiện dự án.
Khung lô gích phải được xây
dựng theo mẫu sau đây và tóm lược được thiết kế của dự án. Khung lô gích thường
gồm 16 ô với 4 cột như dưới đây:
-
Tóm lược thiết kế: cung cấp thông tin cơ bản về dự án và trình bày các thông tin này
dưới dạng chuỗi nguyên nhân - hậu quả rút ra từ phân tích nguyên nhân - hậu
quả. Đầu vào dự kiến sẽ dẫn đến đầu ra, từ đó dự kiến sẽ đạt được các mục tiêu
trực tiếp của dự án. Các mục tiêu này sẽ góp phần đạt được mục tiêu dài hạn hay
mục tiêu tổng thể của dự án. Một số khung lô gích đưa ra khái niệm hoạt động.
Đó là các nhiệm vụ chi tiết để sử dụng đầu vào nhằm đạt được đầu ra.
-
Các chỉ báo đo lường kết quả hoạt động có thể kiểm chứng: là những yêu
cầu hoạt động cho mỗi cấu phần của dự án. Các chỉ số này bao gồm các biện pháp
cụ thể có thể cảm nhận và lượng hóa được để đạt mục tiêu ở mỗi cấp thiết kế dự
án. Các chỉ số này rất quan trọng cho việc theo dõi và đánh giá dự án.
-
Cơ chế theo dõi cho thấy nguồn thông tin và phương pháp thu nhập để theo dõi hoạt
động ở từng cấp độ.
-
Giả thiết và rủi ro xác định các điều kiện khác bên ngoài dự án nhưng cần thiết để đảm
bảo thực hiện dự án. Vì vậy, ở cấp đầu vào, đầu ra sẽ được thực hiện với giả
thiết các cán bộ dự án có trình độ kỹ thuật cần thiết (giả thiết) - và đầu ra
sẽ tạo ra các tác động dự kiến - giả sử không có thiên tai lớn (giả thiết về
rủi ro).
Tóm lược
thiết kế dự án |
Các chỉ báo
đo lường kết quả thực hiện có thể kiểm chứng |
Cơ chế theo
dõi |
Giả thiết
và rủi ro |
Mục tiêu tổng thể: (Nêu một câu về mục tiêu tổng thể
dài hạn dự kiến dự án sẽ góp phần đạt được) |
Các chỉ số này thể hiện việc quản
lý ngành theo thực tiễn tốt |
Cột này xác định nguồn thông tin để
kiểm chứng các chỉ số và quy trình thu thập thông tin |
Các giả thiết này thường liên quan
đến các điều kiện, hành động và phản ứng từ bên ngoài dự án và ngoài ngành |
Mục tiêu cụ thể: (Nêu rõ các mục tiêu phát triển dài
hạn của chương trình) Nêu một câu về những thay đổi hành
vi từ các nhóm hoặc các tổ chức hưởng lợi của dự án sau khi dự án được hoàn
thành |
Nêu các chỉ báo đo lường dự kiến sẽ
đạt được khi hoàn thành chương trình |
Các chỉ báo đo lường gắn với chương
trình sẽ được theo dõi và ghi vào các báo cáo của dự án, các báo cáo đánh giá
dự án và báo cáo của các đoàn giám sát dự án |
Giả sử rằng mục tiêu của chương
trình đạt được về lâu dài, hãy liệt kê các giả thiết cần thiết gắn với quá
trình thực hiện mục tiêu. Khi cần thu thập dữ liệu, phải nên cụ thể về các
phương pháp điều tra và trách nhiệm của các đối tượng hưởng lợi |
Sản phẩm của dự án Nêu rõ giá trị có thể tạo ra khi
hoàn thành từng cấu phần của dự án |
Các chỉ số đầu ra mang giá trị chất
lượng và thời gian. Nếu không nêu rõ thời gian, mọi người sẽ hiểu đó là khi
kết thúc dự án. Các chỉ số đầu ra thường bao gồm các biện pháp hiệu quả chi
phí. |
Các chỉ số đầu ra thường được theo
dõi và đánh giá trong các báo cáo khác nhau của dự án: báo cáo đánh giá (giữa
kỳ, cuối kỳ) dự án và báo cáo của các đoàn giám sát dự án; Nguồn dữ liệu để TDĐG các chỉ số
này thường bao gồm trong các sổ sách hành chính và quản lý |
Giả sử đến khi kết thúc dự án đạt
được các đầu ra, hãy liệt kê các giả thiết bổ sung (điều kiện, thay đổi chính
sách, các hành vi của các nhóm hoặc các tổ chức hưởng lợi của dự án) cần
thiết để thực hiện mục tiêu |
Đầu vào/Các hoạt động Cấu phần của dự án là một nhóm các
hoạt động được thiết kế để đạt một đầu ra/sản phẩm của dự án |
Phải liệt kê các đầu vào thành phần
như tổng chi phí cho mỗi thành phần, bao gồm cả chi phí dự phòng |
- Đầu vào được theo dõi thông qua
các báo cáo tiến độ, báo cáo giải ngân (quý). - Đầu vào được đánh giá thông qua
các báo cáo của các đoàn giám sát dự án (6 tháng) và báo cáo kiểm toán (báo
cáo năm) |
Giả sử các hoạt động và các cấu
phần của dự án được thực hiện thành công hãy liệt kê các giả thiết cần thiết
để đạt được các đầu ra đã nêu. |
GIẢI TRÌNH VỀ
VIỆC TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA CÁC BỘ/CƠ QUAN CHO DỰ THẢO “HƯỚNG DẪN
CHUNG VỀ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHO CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA”
STT |
Ý kiến các Bộ, ngành |
Giải trình |
|
Văn bản |
Ý kiến góp ý |
||
1 |
Số 94/BTP-HTQT ngày 11/01/2008 của
Bộ Tư pháp |
- Làm rõ 2 phần “thuyết minh” và
“thiết kế cơ sở” trong Hướng dẫn cho phù hợp với… Luật Xây dựng. |
- Dự thảo đã làm rõ phần thuyết
minh và thiết kế cơ sở. Phần TKCS được trình bày ở Mục 3.2 và 5.3; các phần
còn lại là Thuyết minh dự án. |
- Rà soát, chỉnh sửa Dự án về mặt
kỹ thuật, hình thức của văn bản. |
- Đã tiếp thu, sửa đổi trong Dự
thảo. |
||
- Chỉnh tiêu đề thành “Quyết định
ban hành hướng dẫn chung báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn ODA”. |
- Đây là bản hướng dẫn chung NCKT
theo thông lệ quốc tế cho các dự án có hoạt động xây dựng và cả các dự án
không có hoạt động xây dựng. Khi lập dự án, các nội dung phù hợp với tính
chất từng dự án cụ thể sẽ được sử dụng. Ngoài ra, theo dự kiến, các Bộ/cơ
quan trên cơ sở Hướng dẫn chung này, sẽ ban hành hướng dẫn báo cáo nghiên cứu
khả thi cho các dự án của ngành mình. |
||
2 |
Số 238/BTC-TCĐN ngày 8/01/2008 của
Bộ Tài chính |
- Cần quy định rõ đối tượng, loại
chương trình/dự án phải áp dụng các hướng dẫn tại quyết định này. |
- Điều 1 của Dự thảo quyết định đã
quy định rõ đối tượng áp dụng Hướng dẫn tại Quyết định này là các dự án sử
dụng vốn ODA của 5 Ngân hàng. |
- Đề nghị bỏ từ “có thể” trong Điều
1. |
- Không bỏ từ “có thể”, vì Hướng
dẫn chung này là thỏa thuận của Chính phủ Việt Nam với 5 Ngân hàng; các dự án
của các nhà tài trợ khác hiện chưa có thỏa thuận, nên chỉ khuyến khích là “có
thể” áp dụng. |
||
- Đề nghị bổ sung nội dung hướng
dẫn việc xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án theo các
quy định cụ thể tại TT 108/2007/TT-BTC, ngày 7 tháng 9 năm 2007 (Mục IV Tổng
vốn đầu tư…). |
- Đây là Hướng dẫn chung hài hòa
thủ tục với các nhà tài trợ nước ngoài, nên không thể nêu áp dụng các quy định
cụ thể của phía Việt |
||
- Các yêu cầu về Quản lý tài chính
(mô tả thủ tục kế toán, cơ chế kiểm tra, duy trì tài khoản…) là quá chi tiết
ở giai đoạn chuẩn bị báo cáo khả thi. |
- Đã tiếp thu và sửa trong Dự thảo
Hướng dẫn. |
||
- Không cần nêu mục 4.3. |
- Cần thiết phải đề cập đến vấn đề
về đảm bảo vốn đối ứng. Tuy nhiên, đã có tiếp thu để vấn đề được nêu đơn giản
hơn. |
||
3 |
Số 2779/BNN-XD ngày 09/10/2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Có thể ban hành dưới dạng sổ tay
hướng dẫn cho tư vấn, các chủ dự án và cơ quan liên quan. |
- Muốn hài hòa thủ tục với các nhà
tài trợ, sổ tay hướng dẫn không đủ hiệu lực; |
- Cần phối hợp với Bộ Xây dựng rà
soát các nội dung liên quan đến thiết kế cơ sở, quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình… nhằm đảm bảo hài hòa với các quy định hiện hành về xây dựng. |
- Đã xin ý kiến Bộ Xây dựng về phần
hướng dẫn liên quan đến thiết kế cơ sở, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình… Bộ Xây dựng đã có văn bản nhất trí. |
||
4 |
Số 10889/NHNN-HTQT ngày 9/10/2007
của Ngân hàng Nhà nước Việt |
- Bổ sung hoặc làm rõ sự khác biệt
về quy định từ phía Việt |
- Trong bản Hướng dẫn không thể
trình bày sự khác biệt về quy định từ phía Việt |
- Tên của bản Hướng dẫn nên là
“Hướng dẫn chung về nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ODA”. |
- Đã giải thích trong phần ý kiến
của Bộ Tư pháp. |
||
- Cần lưu ý đến thời điểm và quy
trình chuẩn bị giữa Việt |
- Hướng dẫn này sau khi được ban
hành, đối với các dự án của 5 ngân hàng sẽ chỉ cần một báo cáo khả thi cho cả
Bên Việt |
||
5 |
Số 2206/BXD-KHTK ngày 16/10/2007
của Bộ Xây dựng |
- Sửa tiêu đề thành “Hướng dẫn
chung về lập Báo cáo nghiên cứu khả thi”; |
- Đã sửa; |
- Trong Hướng dẫn đề Chương, mục
lục không đề chương. |
- Đã bổ sung và chỉnh sửa; |
||
- Trong Hướng dẫn không thể hiện
được 2 phần (Thuyết minh và Thiết kế cơ sở) như quy định trong Luật Xây dựng,
đề nghị làm rõ; |
- Như đã giải trình ý kiến của Bộ
Tư pháp; trong hướng dẫn đã có phần “thiết kế cơ sở” và “thuyết minh dự án”
theo quy định tại Luật Xây dựng, đồng thời cũng tính đến việc hài hòa với quy
định của các nhà tài trợ; vấn đề chính là đảm bảo được chất lượng và nội dung
đầy đủ của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. |
||
- Nêu chi tiết về vấn đề thuê tư
vấn quản lý dự án trong phần Quản lý thực hiện và vận hành dự án. |
- Đã bổ sung yêu cầu trong báo cáo
NCKT phải trình bày hình thức lựa chọn tư vấn quản lý dự án (nếu cần thuê tư
vấn). Tuy nhiên, không thể nêu chi tiết vì đây chỉ là hướng dẫn chung lập báo
cáo nghiên cứu khả thi. |
||
- Chương 3, Mục C, sửa thành: “…
bản vẽ chi tiết để làm rõ việc sử dụng mọi nguồn lực đầu tư, làm cơ sở lập
tổng mức đầu tư”; |
- Đã sửa. |
||
- Sửa câu “Xin giấy phép đầu tư
theo Luật Xây dựng”. |
- Đã sửa thành “Xin giấy phép xây
dựng theo Luật Xây dựng”. |
||
6 |
Số 7219/BGTVT-KHĐT ngày 9/11/2007
của Bộ Giao thông vận tải |
- Nghiên cứu lại phần 4 (Tổng mức
đầu tư) đối với chuyên ngành GTVT không có vốn lưu động trong TMĐT. |
- Theo quy định tại Nghị định
99/2007/NĐ-CP đã bổ sung quy định về vốn lưu động trong tổng mức đầu tư đối
với các dự án có hoạt động sản xuất kinh doanh; quy định này cũng phù hợp với
thông lệ quốc tế. Đối với dự án chuyên ngành giao thông vận tải, nếu dự án
nào không có hoạt động kinh doanh, có thể không tính vốn lưu động trong TMĐT
theo quy định tại Nghị định 99/2007. |
- Phần Vận hành dự án không phù hợp
với các dự án giao thông. |
- Hướng dẫn là quy định chung. Nếu thấy
cần thiết, các ngành có thể vận dụng và quy định chi tiết trong quá trình
thực hiện. |
||
- Kết quả & tác động: có nhiều
chỉ số mới. |
- Bổ sung theo thông lệ quốc tế. |
||
- Khó tính toán luồn tiền mặt hàng
năm, bố trí vốn và trả nợ, số dư tích lũy. |
- Chỉ áp dụng đối với các dự án có
khả năng sinh lợi nhuận. |
||
- Không dùng “Hướng dẫn chung…” mà
dùng “Chỉ dẫn…” |
- Đây là hướng dẫn chung, trên cơ
sở đó mỗi ngành có thể có hướng dẫn ngành. |