Quyết định 423/QĐ-NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 423/QĐ-NHNN1

Quyết định 423/QĐ-NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:423/QĐ-NHNN1Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Dương Thu Hương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/09/2000
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 423/QĐ-NHNN1

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 423/QĐ-NHNN1 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 423/2000/QĐ-NHNN1 NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2000 VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KÍNH TẾ TRANG TRẠI

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chinh phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Đối tượng quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng

Đối tượng quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng là hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn được xác định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000 LTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kình tế trang trại.

 

Điều 2. Cơ chế tín dụng áp dụng đối với chủ trang trại

1. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước và tổ chức tín dụng khác cho vay vốn tín dụng thương mại đối với đối tượng quan hệ tín dụng theo chính sách, cơ chế tín dụng hiện hành của Nhà nước tại các văn bản: Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn; Quyết định số 148/1999/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 3, Mục II Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 và văn bản hướng dẫn các Quyết định này của Ngân hàng Nhà nước, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và các quy định tại Quyết định này.

2. Ngoài việc cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này, các tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho chủ trang trại dưới hình thức bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

 

Điều 3. Nguồn vốn cho vay

Căn cứ nhu cầu vay vốn của các chủ trang trại, các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp huy động vốn ở trong nước, tranh thủ nguồn vốn tài trợ của nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ trang trại. Trường hợp các tổ chức tín dụng gặp khố khăn tạm thời về vốn, Ngân hàng Nhà nước xem xét cho vay tái cấp vốn.

 

Điều 4. Đối tượng cho vay

Đối tượng cho vay đối với các dự án đầu tư, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các chủ trang trại được thực hiện theo cơ chế cho vay hiện hành, nhưng chú trọng các đối tượng sau đây:

1. Chi phí đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tỷ suất hàng hoá cao, các trang trại trồng trọt, chăn nuôi kết hợp với chế biến, có khả năng tiêu thụ được sản phẩm ở thị trường trong nước và xuất khẩu;

2. Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường giao thông, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường) đối với các trang trại, cơ sở hạ tầng trong vùng quy hoạch kinh tế trang trại và nhu cầu phục vụ đời sống, nếu xét thấy có hiệu quả và có nguồn trả được nợ vay.

 

Điều 5. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay đối với chủ trang trại thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước thực hiện ưu đãi lãi suất cho vay đối với các trường hợp:

- Các trang trại ở khu vực III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào Khơ me sống tập trung được giảm 30% lãi suất cho vay so với lãi suất cho vay thông thường của các tổ chức tín dụng;

- Các trang trại ở khu vực II miền núi được giảm 15% lãi suất cho vay so với lãi suất cho vay thông thường của các tổ chức tín dụng.

3. Đối với các chủ trang trại sản xuất hàng xuất khẩu, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, các tổ chức tín dụng thực hiện việc ưu đãi về lãi suất theo chính sách khách hàng của mình.

 

Điều 6. Thời hạn cho vay

Các tổ chức tín dụng xác định và thoả thuận thời hạn cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng), trung hạn (từ trên 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (từ trên 60 tháng trở lên) phù hợp với thời gian sinh trưởng, thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm của cây trồng, vật nuôi, thời hạn khấu hao tài sản cố định, thời hạn thuê và khả năng trả nợ của chủ trang trại; đối với khoản cho vay trung hạn, dài hạn phải thoả thuận thời gian ân hạn phù hợp với thời hạn thi công, xây dựng cơ bản của từng công trình, dự án đầu tư.

Điều 7. Bảo đảm tiền vay

1. Các chủ trang trại vay đến 20 triệu đồng hoặc vay dưới 50 triệu đồng đối với chủ trang trại vay vốn để sản xuất giống thuỷ sản theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản thì không phải thế chấp tài sản, chỉ nộp kèm theo giấy đề nghị vay vốn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) hoặc giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về diện tích đất sử dụng không có tranh chấp, trên cơ sở chủ trang trại có phương án sản xuất có hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng.

Trường hợp chủ trang trại vay trên 20 triệu đồng hoặc từ 50 triệu đồng trở lên đối với chủ trang trại vay vốn để sản xuất giống thuỷ sản thì số tiền vay từ trên 20 triệu đồng hoặc từ 50 triệu đồng trở lên phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Các chủ trang trại được các tổ chức khác bảo lãnh để vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng được bảo lãnh theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 8. Mức cho vay

Các tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn theo dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, khả năng về tài chính, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay của các chủ trang trại để xác định và thoả thuận mức cho vay đối với từng đối tượng được vay.

 

Điều 9. Phương thức cho vay

Các tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn, mức độ quan hệ tín dụng với các chủ trang trại và trình độ quản lý của chủ trang trại để thoả thuận với chủ trang trại áp dụng các phương thức cho vay thích hợp như: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn giữa các tổ chức tín dụng, cho vay từng lần hoặc các phương thức cho vay khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 10. Xử lý rủi ro vốn cho vay

1. Trường hợp các chủ trang trại không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tuỳ từng trường hợp cụ thể và trên cơ sở đề nghị của chủ trang trại, các tổ chức tín dụng xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro vốn cho vay sau đây:

a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) trong thời hạn cho vay;

b) Gia hạn nợ vay theo quy định tại Điều 23 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

c) Xoá, miễn, khoanh, dãn nợ theo quy định tại Mục V Quyết định số 67/l999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, các quy định khác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

2. Các chủ trang trại bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay do nguyên nhân khách quan, dẫn đến bị khó khăn về tài chính được tổ chức tín dụng xem xét miễn, giảm lãi tiền vay theo quy định tại Điều 24 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp các chủ trang trại không trả được nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn do nguyên nhân chủ quan thì số nợ đó bị chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

 

Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong việc tổ chức cho vay

1. Các tổ chức tín dụng có màng lưới kinh doanh ở địa bàn các xã, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vay vốn và xem xét cho vay đối với tất cả các chủ trang trại cư trú tại xã, phường sở tại và các chủ trang trại cư trú ở nơi khác được Uỷ ban nhân dân xã sở tại cho thuê đất làm trang trại.

2. Các tổ chức tín dụng phối hợp chặt chẽ với Quỹ Hỗ trợ phát triển Nhà nước hoạt động tại các địa phương và các tổ chức khác trong việc thực hiện các dự án đầu tư, chương trình tín dụng, bảo lãnh vay vốn và ưu đãi sau đầu tư đối với các dự án đầu tư của chủ trang trại thuộc diện được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

 

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi