Quyết định 305/2000/QĐ-NHNN5 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 305/2000/QĐ-NHNN5
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 305/2000/QĐ-NHNN5 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 305/2000/QĐ-NHNN5
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 305/2000/QĐ-NHNN5 NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2000 BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ
KHAI THÁC TÀI SẢN THẾ CHẤP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Nghị định số
15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Công văn số
122/CP-KTTH ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về việc thành lập Công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp của các ngân hàng thương mại;
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC
TÀI SẢN THẾ CHẤP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
305/2000/QĐ-NHNN5
ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Ngân hàng thương mại được thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có, trực thuộc ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng thương mại quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngân hàng thương mại Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (sau đây gọi là ngân hàng thương mại cổ phần).
Điều 2.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là Chủ tịch Hội đồng quản trị) quyết định thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1
ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC TÀI SẢN THẾ CHẤP
Điều 3
Ngân hàng thương mại được thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 1 Quy định này khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã có thời gian hoạt động ít nhất 3 năm kể từ ngày khai trương hoạt động;
2. Có nhu cầu thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp.
MỤC II
HỒ SƠ,
THỦ TỤC XIN CHẤP THUẬN THÀNH LẬP CÔNG TY
QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN THẾ CHẤP
Điều 4
Hồ sơ xin chấp thuận thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp, trong đó nêu tóm tắt sự cần thết, tên gọi, địa điểm, nội dung và phạm vi hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp;
2. Văn bản uỷ quyền (đối với trường hợp uỷ quyền) của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
3. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp;
4. Đề án về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp, do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại hoặc người được uỷ quyền ký, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập Công ty, nội dung và phạm vi hoạt động, dự kiến tổ chức bộ máy; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu;
5. Ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định đặt trụ sở Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại;
6. Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp;
Điều 5
Trình tự và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp:
1. Ngân hàng thương mại Nhà nước thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp lập hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
2. Ngân hàng thương mại cổ phần thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp lập hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính phải có ý kiến về các điều kiện thành lập quy định tại Điều 3, hồ sơ xin thành lập quy định tại Điều 4 của Quy định này, gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín hụng phí ngân hàng).
3. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chất của ngân hàng thương mại. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.
Điều 6.
1. Trong thời gian tối đa 12 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để itến hành khai trương hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp.
2. Trong thời gian tối thiểu 30 ngày làm việc trước ngày Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp khai trương hoạt động, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh và đăng báo trung ương và địa phương 3 số liên tiếp theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tối thiểu 15 ngày làm việc trước ngày Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp khai trương hoạt động, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) văn bản xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7
Việc sửa đổi, bổ sung quy định tại Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.