Quyết định 42/2003/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về Chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 42/2003/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2003/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/01/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 42/2003/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 42/2003/QĐ-NHNN
NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước ngày
12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Quyết định số
37/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập
kinh tế quốc tế;
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ quan hệ quốc tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về hội
nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Học viện ngân hàng, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng các tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG
LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2003/QĐ-NHNN
ngày 13/1/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, theo tinh thần
Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần
phải xây dựng một hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có uy tín với khách
hàng, có khả năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả, an toàn, có khả năng huy
động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đẩy mạnh công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ ngân hàng vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ ngân hàng và
các nghiệp vụ liên quan, tận dụng tốt các thành tựu về công nghệ thông tin,
thành thạo ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và kỉ luật cao, góp phần nâng
cao hiệu suất lao động trong ngành ngân hàng.
Về hoạt động hội nhập, ngân hàng nhà nước (NHNN) đã xác định trọng tâm là làm tốt chức năng đại diện của Chính phủ Việt Nam tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các tổ chức này, phát triển mối quan hệ hợp tác song phương trong đó có việc triển khai thực hiện Hiệp định thương mại Việt Mỹ, chú trọng công tác hội nhập quốc tế và khu vực trong các tổ chức kinh tế đa phương như ASEAN, APEC, WTO…
Chương trình hành động của ngành ngân hàng nhằm triển khai thực
hiện chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 07 về hội nhập
kinh tế quốc tế bao gồm 7 nội dung chính sau đây:
- Công tác thông tin, tuyên truyền;
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật;
- Hoàn thiện chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế;
- Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính tiền tệ, nâng cao khả năng cạnh tranh;
- Đàm phán gia nhập WTO;
- Đào tạo nguồn nhân lực;
- Mở rộng thị trường, tranh thủ đầu tư và trợ giúp kỹ thuật của các nước và các tổ chức quốc tế.
I. CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu các chủ trương chính sách của Đảng
và nhà nước, các thông tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế trong NHNN
nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung, đưa các nội dung này vào chương
trình giảng dạy của Học viện Ngân hàng, tổ chức các cuộc hội thảo và qua các
phương tiện thông tin đại chúng như thời báo ngân hàng…, tạo sự nhận thức đầy
đủ và thống nhất trong ngành cũng như trong xã hội
II. XÂY DỰNG, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÁP LUẬT (2003-2006)
Trọng tâm trong công tác hội nhập của ngành ngân hàng trong những
năm tới là tiếp tục triển khai thực hiện Hiệp định thương mại Việt Mỹ và chuẩn
bị cho việc đàm phán gia nhập WTO.
- Ngân hàng nhà nước tiếp tục tiến hành rà soát, đối chiếu các quy
định pháp luật hiện hành của Việt Nam về hoạt động ngân hàng với các nội dung,
thoả thuận trong các hiệp định song phương và đa phương đã ký kết. Trên cơ sở
đó trình Chính phủ kiến nghị với Quốc hội ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với các định chế của WTO và
các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế mà Việt Nam tham gia; sửa đổi, bổ sung
và điều chỉnh hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
không phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã, đang thoả thuận tham gia.
- Tăng cường khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của các tổ chức tín
dụng (TCTD), thiết lập hệ thống đánh giá, phân loại TCTD theo tiêu chuẩn quốc
tế, đảm bảo để Việt Nam có thể tham gia đầy đủ vào các tổ chức kinh tế quốc tế
và khu vực trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng.
- Xây dựng cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hoá các giao
dịch vãng lai, kiểm soát có lựa chọn có giao dịch tài khoản vốn. Xây dựng hệ
thống các biện pháp kiểm soát chu chuyển vốn quốc tế đặc biệt là vốn ngắn hạn,
kiểm soát nợ nước ngoài, kiểm soát và hạn chế tối đa việc sử dụng ngoại tệ trên
lãnh thổ Việt Nam.
III. HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ
VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (2003)
Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế, trong đó xác định
rõ và cụ thể lộ trình hội nhập, các mức cam kết đối với từng loại tổ chức kinh
tế quốc tế để định hướng cho cả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành
ngân hàng. Trên cở sở chiến lược đó xây dựng kế hoạch nâng cao sức cạnh tranh
của hệ thống TCTD Việt Nam trong thị trường nội địa cũng như trên trường quốc
tế.
IV. XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ, NÂNG
CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống TCTD nhằm ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển kinh tế, tạo thuận lợi cho các TCTD hội nhập quốc tế.
1. Đối với NHNN (2003 - 2005)
- Đổi mới chính sách tiền tệ theo hướng vận dụng các công cụ chính
sách gián tiếp, hoàn thiện thị trường mở;
- Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ theo
hướng tự do hoá có sự điều tiết gián tiếp có hiệu quả của Nhà nước;
- Xây dựng cơ chế thanh toán phù hợp với thông lệ quốc tế, hiện đại
hoá hệ thống thanh toán, hệ thông thông tin tài chính, đảm bảo cho hệ thống
TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, nâng cao khả năng giám sát;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm;
- Cơ cấu lại hệ thống thanh tra, giám sát TCTD;
- Lập chương trình về hội nhập trên mạng Internet để cập nhập thông tin tài chính, tiền tệ.
2. Đối với hệ thống TCTD (2003-2005)
Củng cố và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng nhằm lành mạnh hoá hệ
thống tài chính, ngân hàng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ
cũng như năng lực quản lý để có thể chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Chuyển dịch và mở rộng cơ cấu cả về chủng loại và chất lượng cung ứng các dịch
vụ tài chính theo hướng dựa trên cung cầu thị trường để các TCTD tự chủ hơn
trong việc ra quyết định kinh doanh, tự chịu trách nhiệm, tự tìm kiếm khách
hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động, có khả năng cạnh tranh trong nước, trong
khu vực và trên thế giới.
a) Đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN)
- Lành mạnh hoá tài chính của các NHTMNN trên cơ sở cơ cấu lại nợ,
làm sạch bảng cân đối tài sản, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa phát sinh nợ xấu
mới; có biện pháp giải quyết các khoản nợ đầu tư và cho vay không hiệu quả;
- Tách hoạt động tín dụng chính sách khỏi các NHTMNN chuyển giao nhiệm vụ này cho ngân hàng chính sách xã hội thực hiện;
- Hoàn thiện quy trình cho vay, thủ tục và điều kiện cho vay phù
hợp với nhiều thành phần kinh tế, chú trọng cho vay chung và dài hạn phù hợp
với chu kỳ dự án;
- Tập trung triển khai dự án về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế;
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý và viên chức các NHTMNN.
b) Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
Đặt ra yêu cầu tái cơ cấu tổ chức và chuẩn mực quản lý đối với các
NHTMCP, tạo điều kiện cho những ngân hàng này hiện đại hoá công nghệ và đào tạo
nâng cao trình độ quản lý, tham gia có hiệu quả vào thị trường tiền tệ thứ cấp,
nghiệp vụ tái cấp vốn và hệ thống thanh toán của ngân hàng Nhà nước, cụ thể:
- Sắp xếp lại hệ thống các NHTMCP; giải thể hoặc sáp nhập một số NHTMCP yếu kém;
- Lành mạnh hoá tài chính của các NHTMCP trên cơ sở cơ cấu lại nợ quá hạn;
- Cơ cấu lại tổ chức, đặc biệt là các bộ phận quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ, tài sản có, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý vốn và đầu tư.
V. ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO
Trên cơ sở chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế của
ngành ngân hàng, xây dựng phương án đàm phán trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
ngân hàng chuẩn bị cho các phiên đàm phán gia nhập WTO, với mục tiêu đề ra là
vào năm 2005.
VI. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chung và
dài hạn nhằm củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đủ năng
lực hội nhập kinh tế quốc tế, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ ngân
hàng và các nghiệp vụ liên quan, tận dụng tốt các thành tựu về công nghệ thông
tin, thành thạo ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và kỷ luật cao, góp phần
nâng cao hiệu suất lao động trong ngành ngân hàng. Chiến lược này đặc biệt chú
trọng đến những cán bộ trực tiếp tham gia vào các cuộc đàm phán, kí kết hợp
đồng quốc tế hoặc gia nhập các tổ chức đa phương, cán bộ thanh tra giám sát và
cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế.
VII. MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG, TRANH THỦ ĐẦU TƯ VÀ
TRỢ GIÚP KĨ THUẬT CỦA CÁC NƯỚC VÀ
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
Tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng đầu tư Châu Âu, Ngân hàng đầu tư Bắc Âu, Quỹ OPEC, Quỹ KUWAIT; phối cùng các Bộ ngành liên quan tập trung vào việc triển khai thực hiện các cam kết với IMF/WB/ADB nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã kí để tranh thủ nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước; chú trọng công tác hội nhập quốc tế và khu vực trong các tổ chức kinh tế đa phương như ASEAN, APEC, WTO…; và trong hợp tác song phương như Ngân hàng trung ương Pháp, Cơ quan xúc tiến hợp tác và phát triển Pháp (PROPARCO), Ngân hàng hớp tác quốc tế Nhật bản (JBIC), Ngân hàng Mỹ (EXIMBANK), Ngân hàng nhân dân Trung Quốc, Ngân hàng trung ương Lào, Ngân hàng trung ương Campuchia, Ngân hàng quốc gia Cu Ba, Ngân hàng trung ương Malaysia, Ngân hàng trung ương Iran, Luxembourg…
Đồng thời tranh thủ nguồn hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế
và ngân hàng trung ương các nước trong việc nghiên cứu, thu nhập thông tin,
kinh nghiệm của các nước trong hội nhập quốc tế như đàm phán gia nhập WTO… cũng
như quá trình hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy để củng cố và phát triển hệ
thống tổ chức tín dụng Việt Nam.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện chương trình hành động này, các vụ, đơn vị sau đây có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao. Các kế hoạch hành động này cần hoàn thành và trình
Thống đốc phê duỵệt trước ngày 28/2/2003.
1- Công tác thông tin, tuyên truyền:
- Học viện ngân hàng có kế hoạch đưa vào chương trình ngoại khoá
giới thiệu các tổ chức kinh tế, tài chính ngân hàng thế giới và khu vực như:
WTO, ASEAN, APEC, ASEM, EU, IMF, WB, ADB, v.v…
- Văn phòng NHNN làm đầu mối, phối hợp các đơn vị liên quan, có kế
hoạch tổ chức các buổi hội thảo và tuyên truyền hội nhập cho cán bộ NHNN và
NHTM.
- Thời báo ngân hàng có kế hoạch tuyên truyền hội nhập qua báo chí
và các phương tiện thông tin khác.
- Trung tâm tuyên truyền báo chí làm đầu mối thu thập thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế;
2- Xây dựng sửa đổi, bổ sung pháp luật
Vụ pháp chế chủ trì làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan rà
soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản, quy định.
3- Hoàn thiện chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế:
Vụ chiến lược phát triển ngân hàng chủ trì làm đầu mối phối hợp các
đơn vị liên quan thực hiện.
4- Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính tiền tệ, nâng cao khả năng
cạnh tranh.
- Vụ chính sách tiền tệ chủ trì làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến chính sách tiền tệ.
- Vụ các ngân hàng chủ trì làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến các ngân hàng thương mại.
- Vụ quản lý ngoại hối chủ trì làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến ngoại hối.
- Thanh tra ngân hàng nhà nước làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến thanh tra, giám sát như cơ cấu lại hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm.
- Cục công nghệ tin học ngân hàng làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến công nghệ tin học như hiện đại hoá hệ thống thanh toán, hệ thống thông tin tài chính; lập chương trình về hội nhập trên mạng Internet để cập nhật thông tin tài chính, tiền tệ.
5- Đào tạo nguồn nhân lực
Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo chủ trì làm đầu mối phối hợp với Học viện ngân hàng và các đơn vị liên quan thực hiện.
6- Đàm phán gia nhập WTO
Vụ quan hệ quốc tế chủ trì làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.
7- Mở rộng thị trường, tranh thủ đầu tư và trợ giúp kỹ thuật của các nước và các tổ chức quốc tế.
Vụ quan hệ quốc tế chủ trì làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện.