Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 41/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 41/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 41/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 41/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 41/2007/QĐ-TTg NGÀY 29
THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống
lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội khoá 11;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khoá 11;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy
định về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Mục đích yêu cầu
Chế độ tài chính
đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải đảm bảo các mục đích và yêu cầu sau đây:
1.
Hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của
Nhà nước;
2.
Đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; thực hành tiết kiệm
chống lãng phí để tạo điều kiện đầu tư phát triển đơn vị, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cán bộ, viên chức và gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ,
viên chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ;
3. Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp công việc khoa học, tổ
chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo
hiểm xã hội;
4.
Thực hiện đúng các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các quy định hiện hành;
5.
Thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn
tài chính
Nguồn
tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý theo Quyết định này bao gồm: Quỹ
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội (bao gồm cả nguồn ngân sách
nhà nước cấp để chi bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và thực hiện chế độ hưu trí đối với quân
nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm
1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ); Quỹ
bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005
(gọi là quỹ bảo hiểm y tế) và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Kế hoạch tài chính
1.
Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc (kể cả phần ngân sách nhà nước bảo đảm để trả
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm
xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và trả chế độ hưu trí đối với quân nhân
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975
trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ); kế
hoạch thu, chi quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; chi quản lý
bộ máy bảo hiểm xã hội; chi đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, phát
triển công nghệ thông tin theo dự án; kế hoạch đầu tư tăng trưởng trình Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Trên cơ sở kế
hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng và Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm nguyên tắc tổng thu không
thấp hơn dự toán thu được Thủ tướng Chính phủ giao, tổng chi không vượt quá dự
toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời các
nguồn thu và tiết kiệm chi phí.
Điều 5. Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các Quỹ
Hàng năm, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các Quỹ trình Hội đồng
quản lý thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính
phủ để báo cáo Quốc hội.
Điều 6. Tổ chức thu, quản lý và thực hiện chi trả
các chế độ bảo hiểm
1. Bảo hiểm xã hội
các cấp tổ chức thu; quản lý và thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ đúng chế độ,
chính sách cho người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức việc chi trả các chế độ bảo hiểm do cơ quan Bảo hiểm xã hội các
cấp trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng với các đơn vị sử dụng lao động, các cơ
sở khám, chữa bệnh và đại diện chi trả tại các xã, phường, thị trấn.
3. Khi có kết luận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu
để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội các cấp kịp
thời ngừng chi trả; đồng thời thông báo cho đối tượng, đơn vị sử dụng lao động,
cơ sở khám, chữa bệnh hoặc chính quyền nơi đối tượng cư trú để có biện pháp thu
hồi ngay số tiền đã chi trả sai và xử lý theo thẩm quyền; phối hợp và chuyển hồ
sơ cho các cơ quan pháp luật để xử lý theo quy định trong trường hợp cần thiết.
Điều 7. Lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh
phí
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thực hiện đầy đủ các quy định về việc lập dự toán, sử dụng kinh phí và
quyết toán kinh phí chi cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội.
1. Đối với nguồn
kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước để chi trả cho người nghỉ hưởng bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và kinh phí thực hiện chế độ hưu trí đối
với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng
4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất
ngũ: thực hiện lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2.
Đối với nguồn quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện lập
dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Kế
toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán và chế độ kế toán bảo hiểm xã hội do Bộ
Tài chính ban hành.
Điều 8. Nguồn
trích trang trải chi phí và định mức, chế độ chi tiêu
1.
Chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, phát
triển công nghệ thông tin theo dự án của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được trích từ
tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, tăng trưởng từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
và Quỹ bảo hiểm y tế.
2. Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách
nhiệm xây dựng định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với hoạt động của ngành, trên
cơ sở vận dụng định mức, chế độ nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí
được giao quy định tại Quyết định này để công khai và thực hiện trong toàn
ngành.
Điều 9. Chế
độ quản lý, sử dụng các Quỹ
1.
Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý thống nhất trong hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, được hạch toán riêng và cân đối thu, chi theo
từng quỹ.
2.
Tiền nhàn rỗi của các Quỹ được thực hiện các hình thức đầu tư theo quy định tại
Điều 11 Quyết định này.
3.
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, tăng trưởng từ các Quỹ được sử dụng như
sau:
a)
Chi quản lý bộ máy Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều
14 Quyết định này;
b)
Chi đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Phần còn lại được bổ sung vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, Quỹ bảo hiểm y tế
theo tỷ lệ kết dư tương ứng.
Điều 10. Mở
tài khoản tiền gửi
Hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm xã hội,
Quỹ bảo hiểm y tế tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại
hoạt động tại Việt Nam. Số dư trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền
gửi theo quy định của Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
Điều 11. Nguyên
tắc và các hình thức đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội
1.
Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm nguyên tắc: an toàn, hiệu
quả và thu hồi được khi cần thiết.
2.
Các hình thức đầu tư:
a)
Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của
Nhà nước;
b)
Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo lãi
suất thị trường;
c)
Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước vay;
d)
Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia;
đ)
Các hình thức đầu tư khác do pháp luật quy định.
3.
Căn cứ tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội hàng năm, và các nguyên tắc,
hình thức đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tổng giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý quyết
định.
Điều 12. Nguồn
ngân sách nhà nước cấp
Hàng
tháng, ngân sách nhà nước cấp kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc để Bảo
hiểm xã hội Việt Nam trả đủ và kịp thời lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
và quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng
4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất
ngũ.
Điều 13. Về sử dụng biên chế, lao động
1.
Căn cứ đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Nội vụ xác định khung biên chế
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng
giai đoạn 3 năm. Căn cứ vào khung biên chế do Thủ tướng Chính phủ quyết định,
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định cụ thể số lượng biên chế của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho từng năm.
2.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ động sử dụng biên chế được giao; sắp xếp, bố trí
và sử dụng cán bộ, viên chức phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên
chức và quy định của Nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ theo
Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức; thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà
nước.
3.
Ngoài số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ký
hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động và phù hợp với khả năng tài chính được giao, bảo đảm bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Về
chế độ tài chính
1.
Chi phí quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ
giao trong kế hoạch nhiệm vụ hàng năm, trong đó:
a)
Chi thường xuyên được xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế trong phạm vi khung
biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức chi tính theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước hàng năm đối với cơ quan hành chính nhà nước ngành dọc; các
hoạt động nghiệp vụ đặc thù trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế
độ quy định;
b)
Các khoản chi không thường xuyên.
2.
Nội dung chi quản lý bộ máy:
a)
Chi thường xuyên:
-
Chi thường xuyên trong định mức gồm:
+
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân theo quy định;
+
Chi thanh toán dịch vụ công cộng, thuê mướn, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên
truyền, liên lạc;
+
Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và
đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
+
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định.
-
Chi thường xuyên đặc thù gồm:
+
Chi phục vụ công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+
Chi phục vụ công tác chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+
Lệ phí chuyển tiền;
+
Chi phí in và cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
+
Chi phí in mẫu biểu, chứng từ báo cáo;
+
Chi tuyên truyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+
Chi hỗ trợ cho hoạt động Bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ
yếu Chính phủ;
+
Các khoản chi của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+
Chi vận chuyển, bảo vệ tiền;
+ Các khoản chi khác (nếu có) theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
b)
Chi không thường xuyên:
-
Chi đào tạo, đào tạo lại;
-
Chi nghiên cứu khoa học;
-
Chi sửa chữa lớn tài sản cố định, chi mua sắm tài sản cố định.
Khi thực hiện các nội dung chi tại khoản 2 Điều này, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện các chế độ chi theo đúng các quy định của
Nhà nước.
3.
Chi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, trang bị cơ sở vật chất, phát triển công
nghệ thông tin theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trình
tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án phát triển công
nghệ thông tin được thực hiện theo quy định hiện hành.
4.
Khuyến khích Bảo hiểm xã hội Việt Nam sắp xếp lao động, tinh giản biên chế,
tiết kiệm chi quản lý bộ máy trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong
phạm vi dự toán chi quản lý bộ máy được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí
tiết kiệm được dùng để chi các nội dung sau:
a)
Bổ sung thu nhập cho cán bộ, viên chức: Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng
hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương
cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
viên chức;
b)
Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với hai
quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của toàn
ngành;
c)
Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, mức trích tối thiểu 25% số kinh
phí tiết kiệm được.
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định
về việc trích lập và sử dụng các Quỹ nêu trên để thực hiện thống nhất trong
toàn ngành.
d)
Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang
năm sau sử dụng tiếp.
5.
Trong năm thực hiện nếu Bảo hiểm xã hội Việt Nam phấn đấu vượt thu so với kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau khi đã loại trừ các yếu tố tăng thu
khách quan) được bổ sung dự toán chi để đảm bảo những nhiệm vụ chi quản lý bộ
máy thực tế tăng tương ứng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm tăng so với kế
hoạch được cấp có thẩm quyền giao đầu năm. Những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy
tăng liên quan trực tiếp theo đối tượng quản lý tăng so kế hoạch đầu năm được
giao gồm: chi phục vụ công tác thu bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; chi phí in và cấp sổ bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế; chi
vận chuyển, bảo vệ tiền; chi hỗ trợ hoạt động bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ theo chế độ quy định. Bộ Tài chính thẩm định
mức tăng chi quản lý bộ máy hàng năm và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao bổ sung dự toán chi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chế độ tài
chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định tại Quyết định này áp dụng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007. Bãi bỏ Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết định số 144/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng