Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 351/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế về môi giới tiền tệ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 351/2004/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 351/2004/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 07/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế môi giới tiền tệ - Theo Quyết định số 351/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 07/4/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: các bên tham gia môi giới tự thoả thuận mức phí môi giới, nhưng tối đa không vượt quá 0,02%/trị giá của từng món giao dịch... Để tham gia hoạt động môi giới, cho các tổ chức tín dụng phải có Giấy phép môi giới tiền tệ, điều kiện cấp Giấy phép như sau: có bộ phận hoặc công ty trực thuộc thực hiện môi giới thuộc tổ chức tín dụng, có phương án thực hiện môi giới khả thi, có cơ sở vật chất, hệ thống kỹ thuật tin học và phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại, thiết bị ghi âm, máy vi tính và các thiết bị khác) đáp ứng yêu cầu của hoạt động môi giới... Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gồm: đơn đề nghị cấp Giấy phép, phương án thực hiện môi giới 3 năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức tổ chức thực hiện môi giới, cơ sở vật chất, trang bị hệ thống kỹ thuật tin học và phương tiện thông tin liên lạc đảm bảo hoạt động môi giới, hiệu quả và lợi ích kinh tế của tổ chức tín dụng... Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 351/2004/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 351/2004/QĐ-NHNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 351/2004/QĐ-NHNN NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MÔI GIỚI TIỀN TỆ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997.
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định về môi giới tiền tệ của các tổ chức tín dụng.
Môi giới tiền tệ (gọi tắt là môi giới): Là hoạt động cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng để dàn xếp, tạo điều kiện cho các giao dịch bao gồm các giao dịch vay, cho vay, nhận tiền gửi, gửi tiền; mua, bán giấy tờ có giá; mua, bán ngoại tệ và các giao dịch khác giữa các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính nước ngoài, có thu phí môi giới.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) cấp và thu hồi Giấy phép hoạt động môi giới (sau đây gọi tắt là Giấy phép).
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép cho các tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện cơ bản sau đây:
Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) giải thích rõ lý do bằng văn bản. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung, thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn cấp phép;
Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép có thể bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
Trường hợp thu hồi Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước gửi văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc thu hồi Giấy phép trong phạm vi 14 ngày.
Các tổ chức tín dụng được cung cấp dịch vụ môi giới đối với một hoặc một số nghiệp vụ sau:
Các bên tham gia môi giới tự thoả thuận mức phí môi giới, nhưng tối đa không vượt quá 0,02%/trị giá của từng món giao dịch.
Bên môi giới có quyền yêu cầu Khách hàng:
Các tổ chức tín dụng chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.
Các tranh chấp phát sinh do các tổ chức tín dụng không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện môi giới của các tổ chức tín dụng.
Việc thay thế, sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Tên tổ chức tín dụng
(NHNN chi nhánh tỉnh, TP)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MÔI GIỚI TIỀN TỆ
Tháng..... năm.....
Đơn vị: Triệu VND, nghìn USD
STT |
Tên nghiệp vụ |
Số món |
Doanh số |
Lãi suất bình quân |
Tỷ giá bình quân |
Ghi chú |
||
VND |
USD |
|
|
|
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
|
1 |
Vay, cho vay* |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Mua, bán các khoản nợ |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Gửi tiền, nhận tiền gửi* |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Mua, bán giấy tờ có giá |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Giao dịch ngoại hối giao ngay |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Giao dịch có kỳ hạn ngoại hối |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Giao dịch hoán đổi ngoại hối, lãi suất |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Giao dịch quyền lựa chọn ngoại hối |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nơi nhận báo cáo:
+ Vụ tín dụng - NHNN
+ NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố: Nhận báo cáo của các TCTD cổ phần
- Đối tượng lập báo cáo:
+ Các TCTD được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động môi giới tiền tệ
+ NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi có trụ sở chính của TCTDCP được cấp Giấy phép) tổng hợp số liệu trên địa bàn gửi Vụ Tín dụng.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ TCTD (trừ TCTDCP) gửi Vụ Tín dụng NHNN trước ngày 15 tháng sau.
+ TCTDCP gửi NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trước ngày 10 tháng sau
+ Chi nhánh NHNN tỉnh, TP (tổng hợp số liệu trên địa bàn) gửi Vụ tín dụng trước ngày 15 tháng sau.
- Cột (4): Doanh số của từng nghiệp vụ được môi giới bằng đồng Việt Nam.
- Cột (5): Doanh số của từng nghiệp vụ được môi giới bằng đồng Đô la Mỹ (Các ngoại tệ khác quy đổi ra USD).
- Cột (6): Lãi suất tính bình quân số học (%năm). Lãi suất vay/cho vay, gửi tiền/nhận tiền gửi tính bình quân số học theo từng kỳ hạn: qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
* Nghiệp vụ vay/cho vay, gửi tiền/nhận tiền gửi (hàng 1 và 3) phân theo từng kỳ hạn: qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
Lập bảng |
Kiểm soát |
Tổng Giám đốc (Giám đốc) (Ký tên, đóng dấu) |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 351/2004/QĐ-NHNN NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MÔI GIỚI TIỀN TỆ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12/12/1997.
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về môi
giới tiền tệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ MÔI GIỚI TIỀN TỆ
Ban hành
kèm theo Quyết định số 351/2004/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 4 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
môi giới tiền tệ của các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức môi giới tiền
tệ (gọi tắt là Bên môi giới) bao gồm các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt
động tại Việt Nam theo Luật Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép hoạt động môi giới tiền tệ;
2. Khách hàng được môi
giới tiền tệ bao gồm các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam theo Luật Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính nước ngoài.
Điều 3. Định nghĩa về môi giới tiền tệ
Môi giới tiền tệ (gọi
tắt là môi giới): Là hoạt động cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng để dàn
xếp, tạo điều kiện cho các giao dịch bao gồm các giao dịch vay, cho vay, nhận
tiền gửi, gửi tiền; mua, bán giấy tờ có giá; mua, bán ngoại tệ và các giao dịch
khác giữa các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính nước ngoài, có thu phí
môi giới.
Điều 4. Nguyên tắc môi giới
1. Trung thực, công
bằng, vì lợi ích của khách hàng: Bên môi giới phải phản ánh đúng, đầy đủ, trung
thực các thông tin về giá cả, giá trị giao dịch và các thông tin khác được
khách hàng cho phép Bên môi giới cung cấp; Không đưa ra mức giá cả có thể làm
cho khách hàng hiểu lầm về giá cả thị trường; Không được đối xử ưu đãi đối với
các khách hàng có quan hệ thân thiết; Không được thực hiện các hành vi giao
dịch làm ảnh hưởng tới lợi ích của khách hàng; Bên môi giới phải tìm mọi biện
pháp và có bằng chứng chứng minh đã tìm mọi biện pháp để mang lại giao dịch với
mức giá tối ưu cho khách hàng;
2. Không tiết lộ thông
tin về tên, địa chỉ giao dịch và thông tin mật của khách hàng khi chưa được
khách hàng đồng ý, trừ trường hợp có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước;
3. Ưu tiên thực hiện
lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của tổ chức tín dụng của mình.
Điều 5. Áp dụng các
điều ước và tập quán quốc tế khi có bên nước ngoài tham gia
1. Các điều ước quốc tế về môi giới mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy chế này,
thì áp dụng quy định tại các điều ước quốc tế đó.
2. Các bên có thể thoả
thuận áp dụng các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế về môi giới, nếu các
quy tắc, tập quán và thông lệ đó không trái với pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Cơ quan cấp Giấy phép hoạt động môi giới
Ngân hàng Nhà nước (Vụ
Các Ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) cấp và thu hồi
Giấy phép hoạt động môi giới (sau đây gọi tắt là Giấy phép).
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy phép
Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép cho các tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện cơ bản sau đây:
1. Có nhu cầu hoạt động
môi giới;
2. Có bộ phận hoặc công
ty trực thuộc thực hiện môi giới thuộc tổ chức tín dụng;
3. Người quản trị, điều
hành của bộ phận hoặc công ty trực thuộc thực hiện môi giới (Trưởng, phó Phòng,
hoặc Trưởng, phó Ban, hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc) có trình độ chuyên môn về
kinh tế, tài chính, ngân hàng phù hợp với hoạt động môi giới; có kiến thức và
kinh nghiệm về kiểm soát rủi ro;
4. Có phương án thực
hiện môi giới khả thi;
5. Có hệ thống kiểm soát
nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Có cơ sở vật chất, hệ
thống kỹ thuật tin học và phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại, thiết bị
ghi âm, máy vi tính và các thiết bị khác) đáp ứng yêu cầu của hoạt động môi
giới.
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
1. Hồ sơ đề nghị Ngân
hàng Nhà nước cấp Giấy phép gồm:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy
phép;
b. Phương án thực hiện
môi giới 3 năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức tổ chức thực hiện môi giới, cơ
sở vật chất, trang bị hệ thống kỹ thuật tin học và phương tiện thông tin liên
lạc đảm bảo hoạt động môi giới, hiệu quả và lợi ích kinh tế của tổ chức tín
dụng;
c. Danh sách, lý lịch,
các văn bằng (bản sao có xác nhận của công chứng Nhà nước) chứng minh năng lực,
trình độ chuyên môn của người quản trị, điều hành và nhân viên của bộ phận hoặc
công ty trực thuộc thực hiện môi giới;
2. Hồ sơ xin cấp Giấy
phép đối với tổ chức tín dụng phải lập thành 2 bộ bằng tiếng Việt. Các tổ chức
tín dụng (trừ tổ chức tín dụng cổ phần) gửi hồ sơ xin cấp Giấy phép cho Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng). Các tổ chức tín dụng cổ phần gửi hồ sơ xin
cấp Giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi tổ chức tín
dụng cổ phần đặt trụ sở chính);
3. Trong thời hạn 30
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng,
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố) cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép.
Trường hợp từ chối cấp
Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố) giải thích rõ lý do bằng văn bản. Trường hợp có sửa đổi,
bổ sung, thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn cấp phép;
4. Ngân hàng Nhà nước
quy định cụ thể các nghiệp vụ mà tổ chức tín dụng được môi giới. Tổ chức tín
dụng phải hoạt động đúng theo các nghiệp vụ được quy định trong Giấy phép. Cấm
làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép;
5. Trường hợp có bổ sung
hoặc thay đổi các nghiệp vụ được môi giới trong Giấy phép thì tổ chức tín dụng
làm thủ tục xin cấp lại hoặc cấp Giấy phép bổ sung;
6. Tổ chức tín dụng được
cấp Giấy phép phải đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật
về những nội dung quy định trong Giấy phép.
Điều 9. Thu hồi Giấy phép
Tổ chức tín dụng được
cấp Giấy phép có thể bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong những trường hợp
sau đây:
1. Có chứng cứ là trong
hồ sơ xin cấp Giấy phép có những thông tin cố ý làm sai sự thật;
2. Tự nguyện xin chấm
dứt hoạt động môi giới, giải thể hoặc phá sản;
3. Hoạt động sai mục
đích;
4. Không còn đáp ứng đủ
các điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Quy chế này
Trường hợp thu hồi Giấy
phép, Ngân hàng Nhà nước gửi văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc thu
hồi Giấy phép trong phạm vi 14 ngày.
Điều 10. Phạm vi môi giới
Các tổ chức tín dụng
được cung cấp dịch vụ môi giới đối với một hoặc một số nghiệp vụ sau:
1. Vay, cho vay;
2. Mua, bán các khoản
nợ;
3. Gửi tiền, nhận tiền
gửi;
4. Mua, bán giấy tờ có
giá;
5. Giao dịch ngoại hối
giao ngay;
6. Giao dịch có kỳ hạn
ngoại hối;
7. Giao dịch hoán đổi
ngoại hối, lãi suất;
8. Giao dịch quyền lựa
chọn ngoại hối;
9. Các nghiệp vụ khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11. Hình thức thực hiện môi giới
1. Bên môi giới có thể
thực hiện môi giới thông qua giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng máy vi
tính và/hoặc điện thoại với khách hàng, hoặc các hình thức khác do các bên thoả
thuận;
2. Việc giao dịch bằng
điện thoại giữa các bên phải được ghi âm lại để làm bằng chứng trong trường hợp
có sự khác nhau về thông tin liên quan đến giao dịch, hoặc phát sinh tranh chấp
giữa các bên.
Điều 12. Phí môi giới
Các bên tham gia môi
giới tự thoả thuận mức phí môi giới, nhưng tối đa không vượt quá 0,02%/trị giá
của từng món giao dịch.
Điều 13. Quy trình thực hiện môi giới
1. Trước khi thực hiện
môi giới với khách hàng có quan hệ lần đầu, Bên môi giới và Khách hàng ký một
hợp đồng ghi rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện môi
giới. Nội dung hợp đồng do các bên tự thoả thuận;
2. Vào ngày làm việc,
Bên môi giới tập hợp các thông tin của Khách hàng về lãi suất, tỷ giá, giá trị
giao dịch, thời hạn, các điều kiện thực hiện và các thông tin khác liên quan
tới các nghiệp vụ quy định tại Điều 10 Quy chế này;
3. Trên cơ sở thông tin
thu thập được, Bên môi giới thông báo cho Khách hàng biết về khả năng thực hiện
giao dịch. Trường hợp có sự chấp thuận của các khách hàng về giao dịch đề nghị
được môi giới, Bên môi giới thông báo tên, địa chỉ liên lạc của các khách hàng
cho nhau để khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để hoàn thành giao dịch.
4. Sau khi thực hiện
từng lần môi giới (hoặc định kỳ sau khi tổng hợp các món môi giới thực hiện
trong kỳ), Bên môi giới lập Giấy xác nhận thực hiện môi giới (sau đây gọi là
Giấy xác nhận) gửi cho Khách hàng qua FAX, hoặc telex, hoặc mạng vi tính, hoặc
phương tiện khác và được Khách hàng ký xác nhận và gửi trả lại cho Bên môi
giới. Giấy xác nhận gồm các nội dung chính như sau: Tên, địa chỉ của các bên;
Tên của nhân viên thực hiện giao dịch; Nội dung nghiệp vụ được môi giới, giá
trị, giá cả của các khoản được môi giới; Phí môi giới; Phương thức thanh toán;
Quyền và nghĩa vụ của các bên; Thời hạn hiệu lực và các nội dung khác có liên
quan. Giấy xác nhận có chữ ký của Khách hàng là căn cứ để thanh toán phí môi
giới giữa Bên môi giới và Khách hàng.
5. Trường hợp khách hàng
không chấp thuận thực hiện giao dịch với một khách hàng khác sau khi Bên môi
giới thông báo tên và địa chỉ giao dịch, thì Bên môi giới thông báo lại kết quả
cho khách hàng bị từ chối giao dịch. Bên môi giới và khách hàng có thể thoả
thuận tiếp tục tìm đối tác khác cho khách hàng. Nếu giao dịch đề nghị được môi
giới không có kết quả thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, bên môi giới và khách
hàng có thể thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng quyền đòi bồi thường thiệt
hại hoặc phí môi giới và các chi phí hợp lý khác có liên quan.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Bên môi giới
1. Nghĩa vụ của Bên môi
giới
a. Thực hiện các nguyên
tắc môi giới quy định tại Điều 4 Quy chế này;
b. Bồi thường thiệt hại
do Bên môi giới gây ra cho Khách hàng;
c. Có thiết bị ghi âm
hoặc các thiết bị khác để lưu giữ các chứng cứ của giao dịch trong trường hợp
có sự khác biệt về các thông tin liên quan đến các giao dịch hoặc tranh chấp
giữa các bên tham gia;
d. Bảo quản băng ghi âm
giao dịch, các giấy tờ liên quan đến giao dịch và các bằng chứng cần thiết khác
theo quy định. Băng ghi âm giao dịch bao gồm tên của các bên đối tác, các công
cụ giao dịch, thời gian giao dịch, tên của nhân viên thực hiện giao dịch, ngày
thanh toán và các thông tin liên quan khác;
2. Quyền của Bên môi
giới
Bên môi giới có quyền
yêu cầu Khách hàng:
a. Trả phí môi giới;
b. Thanh toán các chi
phí hợp lý liên quan đến việc môi giới theo thoả thuận;
c. Thanh toán tiền phạt
trong trường hợp Khách hàng không thực hiện đúng giao dịch đề nghị được môi
giới.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Khách hàng
1. Nghĩa vụ của Khách
hàng
a. Thông báo trung thực,
chính xác nhu cầu được môi giới;
b. Thực hiện đúng các
giao dịch được môi giới;
c. Thanh toán phí môi
giới và các chi phí liên quan đến việc môi giới;
d. Bồi thường thiệt hại
(nếu có) cho Bên môi giới;
2. Quyền của Khách hàng
a. Thoả thuận nội dung
liên quan trong Hợp đồng và Giấy xác nhận thực hiện môi giới;
b. Từ chối thực hiện các
giao dịch do Bên môi giới thông báo, nếu giao dịch đó không đáp ứng nhu cầu của
khách hàng hoặc khách hàng đối tác không có đủ uy tín;
c. Đề nghị Bên môi giới
sửa đổi các nội dung trong Giấy xác nhận thực tiễn môi giới hoặc kiểm tra lại
băng ghi âm hoặc các tài liệu khác khi các nội dung đó không phù hợp với nội
dung của giao dịch;
d. Yêu cầu Bên môi giới
bồi thường thiệt hại do Bên môi giới gây ra.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra
Các tổ chức tín dụng
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện
hành.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Các tranh chấp phát sinh
do các tổ chức tín dụng không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ theo quy định
tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước
1. Vụ Các ngân hàng
a. Thẩm định hồ sơ xin
cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng cổ phần);
b. Trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét cấp, thu hồi Giấy phép đối với các tổ chức tín dụng (trừ
tổ chức tín dụng cổ phần);
c. Nhận báo cáo về việc
cấp, thu hồi Giấy phép đối với các tổ chức tín dụng cổ phần của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố;
d. Thông báo cho Vụ Tín
dụng danh sách các tổ chức tín dụng được cấp hoặc bị thu hồi Giấy phép;
2. Vụ Tín dụng
a. Phối hợp với Vụ Các
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước trong việc cấp, thu hồi Giấy phép và thanh tra, kiểm tra hoạt động môi
giới của các tổ chức tín dụng;
b. Hướng dẫn các tổ chức
tín dụng trong quá trình thực hiện môi giới và trình Thống đốc sửa đổi, bổ sung
Quy chế khi cần thiết.
c. Nhận báo cáo về tình
hình thực hiện môi giới của các tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép.
3. Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước
Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện môi giới của các tổ chức tín dụng.
4. Cục Công nghệ tin học
ngân hàng
a. Phối hợp với Vụ Các
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thẩm định và trình
Thống đốc phê duyệt phương án trang bị hệ thống kỹ thuật tin học và phương tiện
thông tin cho hoạt động môi giới của các tổ chức tín dụng;
b. Xây dựng quy định,
phần mềm thu thập thông tin, số liệu về hoạt động môi giới qua mạng máy tính.
5. Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố (nơi tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính)
a. Thẩm định hồ sơ xin
cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng cổ phần,
b. Xem xét, quyết định
cấp, thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng cổ phần;
c. Tổng hợp tình hình
thực hiện môi giới của các tổ chức tín dụng cổ phần được cấp Giấy phép trên địa
bàn gửi Vụ Tín dụng;
d. Báo cáo Vụ Các Ngân
hàng về việc cấp, thu hồi Giấy phép đối với các tổ chức tín dụng cổ phần.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được Ngân hàng
Nhà nước cấp Giấy phép
1. Định kỳ hàng tháng,
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) về tình hình thực hiện môi giới (theo
mẫu biểu kèm theo Quy chế này); Riêng các tổ chức tín dụng cổ phần được cấp
Giấy phép gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi đặt
trụ sở chính);
2. Căn cứ Quy chế này và
các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện môi giới tiền tệ phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của từng
tổ chức tín dụng.
Điều 20. Thay thế, sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc thay thế, sửa đổi,
bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Tên tổ chức tín dụng
(NHNN chi nhánh tỉnh, TP)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MÔI
GIỚI TIỀN TỆ
Tháng..... năm.....
Đơn vị: Triệu VND, nghìn USD
STT |
Tên
nghiệp vụ |
Số món |
Doanh
số |
Lãi
suất bình quân |
Tỷ giá
bình quân |
Ghi
chú |
|
|
|
|
VND |
USD |
|
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
Vay, cho vay* |
|
|
|
|
|
|
2 |
Mua, bán các khoản nợ |
|
|
|
|
|
|
3 |
Gửi tiền, nhận tiền gửi* |
|
|
|
|
|
|
4 |
Mua, bán giấy tờ có giá |
|
|
|
|
|
|
5 |
Giao dịch ngoại hối giao ngay |
|
|
|
|
|
|
6 |
Giao dịch có kỳ hạn ngoại hối |
|
|
|
|
|
|
7 |
Giao dịch hoán đổi ngoại hối, lãi
suất |
|
|
|
|
|
|
8 |
Giao dịch quyền lựa chọn ngoại hối |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nơi nhận báo cáo:
+ Vụ tín dụng - NHNN
+ NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố: Nhận báo cáo của các TCTD cổ phần
- Đối tượng lập báo cáo:
+ Các TCTD được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động môi giới tiền
tệ
+ NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi có trụ sở chính của TCTDCP được cấp
Giấy phép) tổng hợp số liệu trên địa bàn gửi Vụ Tín
dụng.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ TCTD (trừ TCTDCP) gửi Vụ Tín dụng NHNN trước ngày 15 tháng sau.
+ TCTDCP gửi NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trước ngày 10 tháng sau
+ Chi nhánh NHNN tỉnh, TP (tổng hợp số liệu trên địa bàn) gửi Vụ tín dụng
trước ngày 15 tháng sau.
- Cột (4): Doanh số của
từng nghiệp vụ được môi giới bằng đồng Việt Nam.
- Cột (5): Doanh số của
từng nghiệp vụ được môi giới bằng đồng Đô la Mỹ (Các ngoại tệ khác quy đổi ra
USD).
- Cột (6): Lãi suất tính
bình quân số học (%năm). Lãi suất vay/cho vay, gửi tiền/nhận tiền gửi tính bình
quân số học theo từng kỳ hạn: qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
* Nghiệp vụ vay/cho vay,
gửi tiền/nhận tiền gửi (hàng 1 và 3) phân theo từng kỳ hạn: qua đêm, 1 tuần, 2
tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
Lập
bảng |
Kiểm
soát |
Tổng
Giám đốc (Giám đốc) (Ký tên, đóng dấu) |