Quyết định 32/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 32/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hộ trợ vay vốn đồng bào dân tộc - Ngày 05/3/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Theo đó, để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, sớm vượt qua đói nghèo, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay vốn không quá 05 triệu đồng/hộ và không phải dùng tài sản bảo đảm, được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn, với lãi xuất 0%... Để được vay vốn sản xuất, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả các hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc tiểu số) phải là các hộ sống ở các xã (phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn, có mức thu nhập bình quân đầu người dưới 60.000đồng/tháng, tổng giá trị tài sản của hộ không quá 03 triệu đồng, có phương hướng sản xuất nhưng thiếu hoặc không có vốn sản xuất. Ngoài ra, các hộ này phải có nơi cư trú hợp pháp, có trong danh sách do UBND xã lập và được UBND huyện phê duyệt, có phương án sử dụng vốn vay vào sản xuất kinh doanh được chính quyền cùng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, bản xác nhận hoặc hỗ trợ gia đình lập... Việc xem xét hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được thực hiện trên cơ sở bình xét công khai, dân chủ, đúng đối tượng ở cơ sở và được lập danh sách theo từng xã, hằng năm danh sách này được rà soát để bổ sung và đưa ra khỏi danh sách những hộ không còn thuộc đối tượng... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từg ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 32/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 32/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 32/2007/QĐ-TTg NGÀY 05 THÁNG 03 NĂM 2007
VẾ VIỆC CHO VAY VỐN PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT
ĐỐI VỚI HỘ
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIẾU SỐ ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thực hiện việc cho vay
vốn đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn để phát
triển sản xuất, ổn định đời
sống, sớm vượt qua đói nghèo.
1.
Đối tượng được vay vốn
Hộ
đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả các
hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc
thiểu số) sống ở các xã (xã, phường,
thị trấn) thuộc vùng khó khăn quy định
tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05
tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành
chính thuộc vùng khó khăn, có đủ 3 tiêu chí:
a) Có
mức thu nhập bình quân đầu người
dưới 60.000 đồng/tháng;
b)
Tổng giá trị tài sản của hộ không quá 3
triệu đồng (không tính giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị các lán trại trên
nương rẫy, nhà ở được Nhà nước
và các tổ chức hỗ trợ);
c) Có
phương hướng sản xuất nhưng thiếu
hoặc không có vốn sản xuất.
2. Nguyên
tắc cho vay vốn
a)
Việc xem xét hộ đồng bào dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn dược thực
hiện trên cơ sở bình xét công khai, dân chủ, đúng đối
tượng ở cơ sở và được lập
danh sách theo từng xã; hàng năm danh sách này được
rà soát để bổ sung và đưa ra khỏi danh sách những
hộ không còn thuộc đối tượng;
b)
Việc cho vay phải dựa trên các phương án sản
xuất và cam kết cụ thể của từng hộ
hoặc nhóm hộ gắn với việc hướng
dẫn cách làm ăn của chính quyền và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp; ưu tiên
những hộ khó khăn hơn được vay vốn
trước;
c) Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay và có
thể uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính
trị - xã hội cấp cơ sở trong việc cho vay
vốn và thu hồi nợ.
3.
Thời gian thực hiện giai đoạn 1 từ năm
2007 đến năm 2010.
Năm
2010 thực hiện việc tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện và điều chỉnh,
bổ sung chính sách cho phù hợp với các giai đoạn
tiếp theo.
Điều 2. Nội dung chính sách cho vay
1.
Điều kiện được vay vốn
a) Các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn quy định tại khoản 1
Điều 1 Quyết định này, có nơi cư trú
hợp pháp, có trong danh sách do Ủy ban nhân dân xã lập và
được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
b) Có
phương án sử dụng vốn vay vào sản xuất
kinh doanh được chính quyền cùng các tổ chức
chính trị - xã hội của thôn, bản xác nhận
hoặc hỗ trợ gia đình lập.
2. Hình
thức và mức vay vốn
a) Có
thể vay một lần hoặc nhiều lần;
b)
Tổng mức vay các lần không quá 5 triệu
đồng/hộ; không phải dùng tài sản bảo
đảm và được miễn lệ phí làm thủ
tục hành chính trong việc vay vốn.
Trường
hợp các hộ có nhu cầu vay vốn ngoài mức quy
định trên, thì áp dụng chính sách cho vay hộ nghèo quy
định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
3.
Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử
dụng vốn vay, khả năng trả nợ của
hộ vay vốn và do Ngân hàng Chính sách xã hội quy
định. Trường hợp đến hạn trả
nợ, những hộ vay vẫn thuộc diện hộ
đặc biệt khó khăn và có nhu cầu tiếp
tục sử dụng vốn vay thì Ngân hàng Chính sách xã
hội xem xét cho gia hạn nợ.
4. Lãi xuất cho vay bằng 0%.
5. Xử
lý rủi ro
Đối với
các hộ gặp rủi ro do thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh hoặc các khó khăn bất khả kháng
khác không trả được nợ, Ủy ban nhân dân xã
lập Biên bản xác nhận gửi Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt để gửi Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định xóa nợ.
Điều 3. Về nguồn vốn
1.
Đối với các địa phương chưa tự
cân đối được ngân sách: ngân sách trung
ương cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội
để thực hiện việc cho vay theo Quyết
định này.
2.
Đối với các địa phương tự cân
đối được ngân sách: kinh phí thực hiện
được tính vào ngân sách địa phương. Hàng
năm Ủy ban nhân dân các cấp bố trí khoản kinh phí
này trong dự toán ngân sách địa phương trình
Hội đồng nhân dân phê duyệt và chuyển cho Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay
vốn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy
ban Dân tộc có trách nhiệm:
a)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan
liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện Quyết định này;
b)
Chủ trì hàng năm rà soát, bổ sung, xây dựng kế
hoạch nhu cầu vốn gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp
vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; riêng năm
2007, giao hai Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính tìm nguồn vốn đề xuất với Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết đinh;
c)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách vay
vốn và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ hàng năm.
2. Ngân
hàng Chính sách xã hội:
a) Trách
nhiệm:
-
Hướng dẫn quy trình và thủ tục cho vay bảo
đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực
hiện; thực hiện cho vay vốn, thu hồi nợ,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp xử lý rủi ro;
- Lập
kế hoạch tiến độ giải ngân gửi
Bộ Tài chính (đồng gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ủy ban Dân tộc đề phối
hợp);
-
Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực
hiện với Thủ tướng Chính phủ
(đồng gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính).
b)
Quyền lợi: được cấp bù chi phí quản lý
bằng 0,3% dư nợ bình quân hàng năm.
3. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Dân
tộc xây dựng kế hoạch vốn, trình Thủ
tướng Chính phủ.
4. Bộ
Tài chính có trách nhiệm: cấp vốn và chi phí quản lý
cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo tiến độ thực
hiện.
5. Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện việc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện cho vay và thu hồi nợ tại
địa phương, cụ thể:
a) Cụ
thể hoá các văn bản hướng dẫn sát hợp
với tình hình của địa phương (nếu
cần thiết);
b) Chỉ
đạo lồng ghép nguồn vốn thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn (Chương trình 134,
Chương trình 135, chính sách trợ giá trợ cước,
khuyến nông, khuyến lâm...) nhằm tăng hiệu
qủa việc sử dụng vốn vay và hạn chế
rủi ro;
c) Phân
công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị (Sở,
ban, ngành, các tổ chức đoàn thể...) của
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến việc tổ chức hướng dẫn cho
các hộ vay vốn cách làm ăn, cách sử dụng vốn
vay có hiệu quả và trả được nợ cho Ngân
hàng Chính sách xã hội; cơ quan công tác dân tộc tại
địa phương là cơ quan thường trực
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
thực hiện chính sách vay vốn này;
d) Ra
Quyết định xóa nợ theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân huyện do Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh trình;
đ)
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện việc cho
vay và sử dựng vốn tại địa phương
và báo cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.
6. Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a)
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã và hỗ trợ Ngân
hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện
việc cho vay và thu hồi nợ;
b) Phê
duyệt danh sách đối tượng thụ
hưởng và diện được vay hàng năm của
từng xã để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Thẩm định báo cáo tình hình rủi ro trong sử
dụng vốn vay của các xã gửi Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý;
d)
Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực
hiện với Ủy ban nhân dân tình.
7. Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm:
a)
Phổ biến rộng rãi đến toàn dân các văn
bản quy định, hướng dẫn thực hiện
việc cho vay vốn đối với hộ đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
tổ chức bình xét công khai, xếp loại ưu tiên,
lập danh sách đối tượng thụ hưởng
hàng năm gửi Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và
phân công tổ chức, cá nhân trực tiếp giúp
đỡ, hướng dẫn hộ đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cách làm
ăn, xoá đói giảm nghèo gửi Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt;
b) Hỗ
trợ Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc giải ngân;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc và
hỗ trợ các hộ trong quá trình sử dụng vốn
và hoàn trả vốn vay;
c)
Chỉ đạo Ban Chỉ đạo Chương trình
xoá đói, giảm nghèo cấp xã phối hợp với các
tổ chức chính trị - xã hội giám sát việc bình xét
hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn được vay vốn bảo
đảm dân chủ, công khai, xác nhận danh sách hộ vay
vốn; phối hợp với tổ chức cho vay, tổ
tiết kiệm và vay vốn kiểm tra việc sử
dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ;
d)
Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực
hiện với Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số
l66/2001/QĐ-UBDT ngày 05 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi về ban
hành Quy định tiêu chí hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn và Thông tư liên tịch
số 912/2001/ TTLT/UBDTMN/BTC/BKHĐT ngày 16 tháng 1 thăm 2001
của liên tịch Ủy ban Dân tộc và Miền núi -
Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
chịu trách nhiệm thi hành Quyết đinh này./.
THỦ TƯỚNG