QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC SỐ 308-QĐ/NH2
NGÀY 16-9-1997 "BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ LẬP, SỬ DỤNG,
KIỂM SOÁT, XỬ LÝ, BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ CHỨNG TỪ
ĐIỆN TỬ CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG"
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệch Ngân
hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính ngày 23-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ
về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
- Căn cứ Quyết định số 196/TTg ngày 1-4-1997 của thủ
tướng chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm
chứng từ kế toán và thanh toán của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng;
- Theo đề nghị của Vụ tryưởng Vụ Kế toán Tài chính Ngân
hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này "Quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản
và lưu trữ chứng từ điện tử của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng".
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn
phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ kế toán Tài chính, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc, Giám đốc Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ LẬP, SỬ DỤNG, KIỂM
SOÁT, XỬ LÝ, BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 308-QĐ/NH2 ngày 16-09-1997
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm
chứng từ điện tử:
Chứng từ điện tử quy định trong quy chế này là các căn cứ
chứng minh bằng dữ liệu thông tin trên vật mang tin( như băng từ, đĩa từ, các
loại thẻ thanh toán...) về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự
hoàn thành và là cơ sở để ghi chép vào sổ sách kế toán của các Ngân hàng và Tổ
chức tín dụng.
Điều 2. Đối tượng, phạm
vi và điều kiện sử dụng:
1 - Đối tượng sử dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các Ngân hàng và Tổ chức
tín dụng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và đối với khách hàng có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn để tham gia thanh toán điện tử.
2 - Phạm vi sử dụng;
Chứng từ điện tử được lập và sử dụng đối với các nghiệp vụ
liên quan đến lĩnh vực thanh toán như thanh toán liên ngân hàng, thanh toán
giữa các Ngân hàng thanh toán bù trừ hoặc thanh toán giữa Ngân hàng với khách
hàng.
Các nghiệp vụ sau đây bắt buộc phải lập chứng từ giấy, không
được sử dụng chứng từ điện tử: Nghiệp vụ cho vay; huy động tiền gửi tiết kiệm,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu... và các nghiệp vụ thu,
chi tài chính khác không thuộc hoạt động thanh toán.
3. Điều kiện sử dụng:
a/ Đối với các Ngân
hàng: Ngân hàng sử dụng chứng từ điện tử phải có đủ điều kiện sau:
- Có địa điểm, nguồn điện, các đường truyền tải thông tin,
mạng thông tin, các thiết bị máy tính đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử
lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử.
- Có đội ngũ cán bộ đủ khả năng, trình độ tương ứng với yêu
cầu kỹ thuật để thực hiện quy trình hạch toán kế toán và thanh toán.
- Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử để thanh toán giữa các
Ngân hàng thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận và cho phép bằng văn bản.
b/ Đối với khách
hàng: Khách hàng muốn sử dụng chứng từ điện tử để giao dịch thanh toán với Ngân
hàng phải có văn bản đề nghị và thoả thuận với Ngân hàng (nơi mở tài khoản) về:
- Chữ ký điện tử của Chủ tài khoản và của Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán hay người phụ trách kế toán) hoặc người được Chủ tài
khoản, Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán hay người phụ trách kế toán) uỷ
quyền ký trên chứng từ điện tử khi giao dịch với Ngân hàng;
- Phương thức giao nhận chứng từ điện tử và ký hiệu của vật
mang tin;
- Cam kết chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại xảy ra do chứng
từ điện tử của mình lập không đúng quy định, hay vì dữ liệu của chứng từ điện
tử không đầy đủ, sai sự thực hoặc do cố ý hoặc vô ý để lộ chữ ký điện tử, khoá
báo mật dẫn đến bị kẻ gian lợi dụng.
c/ Ngân hàng và khách hàng sử dụng chứng từ điện tử phải
thực hiện việc lập, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ
điện tử để hạch toán kế toán và thanh toán theo đúng quy định của pháp luật và
các quy định tại quy chế này.
Điều 3. Quản lý và sử
dụng chứng từ điện tử:
1. Chứng từ điện tử dùng làm cơ sở để ghi chép vào sổ sách
kế toán Ngân hàng phải là chứng từ điện tử hợp lệ. Chứng từ điện tử hợp lệ là
chứng từ:
Lập đúng mẫu quy định, có đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu
tố; dữ liệu thông tin của chứng từ phải được mã hoá và thực hiện bảo mật theo
đúng quy định; trên chứng từ phải có đủ các chữ ký điện tử của những người liên
quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu; chữ ký điện tử trên chứng
từ phải khớp đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng (nơi mở tài khoản) hay Trung
tâm thanh toán của Ngân hàng cấp phát và quản lý.
2. Chứng từ điện tử được chuyển hoá thành chứng từ giấy hoặc
ngược lại để phục vụ yêu thanh toán và hạch toán, nhưng việc chuyển hoá phải
đảm bảo sự khớp đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ để chuyển hoá và chứng từ
được chuyển hoá, đúng mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý của chứng từ.
3. Đối với chứng từ điện tử dùng trong thanh toán không dùng
tiền mặt giữa các Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước Trung ương quy định về tiêu
chuẩn, quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, cấu trúc dữ liệu và áp dụng thống
nhất cho tất cả các Ngân hàng (theo các phụ lục số 1,2)
Chứng từ điện từ dùng để thanh toán, hạch toán trong nội bộ
một Ngân hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng đó quy định nhưng phaỉ đảm
bảo tính pháp lý của chứng từ và phù hợp với Điều 4 của quy chế này.
Điều 4. Chứng từ điện
tử của Ngân hàng phải có đủ các dữ liệu sau đây:
1. Tên gọi của chứng từ điện tử (Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi...)
2. Số, Ký hiệu chứng từ và ký hiệu loại nghiệp vụ;
3. Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử; ngày giá trị...
4. Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị, cá nhân trả
tiền
5. Tên, địa chỉ, mã Ngân hàng thanh toán;
6.Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị, cá nhân thụ
hưởng số tiền trên chứng từ điện tử;
7. Tên, địa chỉ, mã Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng;
8. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
9. Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị;
10. Chữ ký điện tử của người lập và những người liên quan chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các dữ liệu trên chứng từ. Những chứng từ
điện tử phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký điện tử của
ngươì kiểm soát. (Kế toán trưởng hay trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ
quyền) và người phê duyệt (Tổng giám đốc, Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị hoặc
người được uỷ quyền);
11. Các dữ liệu thông tin của chứng từ điện tử phải được mã
hoá và thực hiện các biện pháp bảo mật theo quy định, bảo đảm an toàn, bí mật
trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A - LẬP, KIỂM SOÁT, XỬ
LÝ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ:
Điều 5. Lập chứng từ:
1. Tất cả các chứng từ điện tử của Ngân hàng (gồm chứng từ
do Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) đều phải lập đúng mẫu quy định,
đúng cấu trúc, định dạng, đầy đủ các yếu tố và được bảo mật.
Đối với chứng từ điện tử ghi trên vật mang tin phải ghi tên
các tệp chứa chứng từ, vị trí chứng từ trong tệp, tên các tệp này được bảo mật
và lưu trữ trong hồ sơ chứng từ điện tử.
Các dữ liệu, thông tin trên chứng từ điện tử phải được phản ánh rõ ràng, trung thực, chính
xác và thực hiện mã hoá theo quy định ttrước khi chuyển đi.
Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử ghi bằng số và ghi
theo dạng: D D/MM/YYYY (trong đó DD - là ngày; MM - là tháng; YYYY - là năm).
Số tiền trên chứng từ điện tử phải ghi cả bằng số và bằng chữ.
Việc ghi chữ ký của khách hàng và các cán bộ, nhân viên Ngân
hàng trên chứng từ điện tử được thực hiện bằng chương trình máy tính.
2. Khi chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử hoặc phục
hồi chứng từ điện tử để in ra giấy phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản
2 Điều 3 của quy chế này.
Trên chứng từ đã dùng làm căn cứ để chuyển hoá phải ghi ký
hiệu "ĐCH" (đối với chứng từ điện tử) hoặc ghi chữ "Đã chuyển hoá"
(đối với chứng từ giấy). Chứng từ sau khi đã dùng làm căn cứ để chuyển hoá chỉ
còn giá trị trong việc đối chiếu, tra cứu, lưu trữ, không còn hiệu lực thanh
toán.
Nếu chứng từ được chuyển hoá là chứng từ giấy thì trên chứng
từ phải có dấu đơn vị; chữ ký tay bằng bút mực của người thực hiện việc chuyển
hoá và của Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán).
Nếu chứng từ được chuyển hoá là chứng từ điện tử thì trên
chứng từ phải có chữ ký điện tử của người thực hiện việc chuyển hoá và của Kế
toán trưởng (trường phòng kế toán)
3. Xử lý đối với các trường hợp sai sót trong quá trình lập
(hoặc chuyển hoá) chứng từ điện từ:
a/ Trường hợp sai sót của chứng từ điện tử được phát hiện
khi lệnh thanh toán chưa chuyển đi:
- Nếu sai sót của chứng từ điện tử được phát hiện ngay trong
quá trình lập và Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) chưa ghi ký hiệu mật
trên chứng từ thì người lập được sửa lại cho đúng.
- Nếu sai sót phát hiện sau khi đã ghi ký hiệu mật trên
chứng từ thì việc thay đổi hoặc huỷ bỏ đối với các chứng từ bị sai sót này phải
được kế toán trưởng 9trưởng phòng kế toán) xem xét, quyết định.
Khi huỷ bỏ chứng từ điện tử bị sai sót, Kế toán trưởng
(trưởng phòng kế toán) phải lập Biên bản huỷ chứng từ điện tử, trong đó ghi rõ
loại chứng từ: giờ, ngày, tháng, năm huỷ chứng từ và trên Biên bản phải có đủ
chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) Ngân
hàng có chứng từ điện tử huỷ. Biên bản huỷ chứng từ điện tử được lưu trữ vào
tập hồ sơ riêng và bảo quản như các tài liệu kế toán khác.
b/ Các trường hợp sai sót của chứng từ điện tử bị phát hiện
sau khi lệnh thanh toán đã chuyển đi, được xử lý theo quy định về xử lý sai sót
trong thanh toán điện tử do Ngân hàng nhà nước Trung ương quy định.
4. Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) chịu trách nhiệm về
việc quản lý, theo dõi, xử lý đối với chứng từ điện tử do đơn vị mình lập.
Điều 6.Trách nhiệm ký
trên chứng từ điện tử:
Chữ ký của khách hàng và nhân viên Ngân hàng trên chứng từ
điện tử là chữ ký điện tử.
Chữ ký điện tử là một mã khoá bảo mật được xác định riêng
cho từng cá nhân để chứng thực quyền hạn, trách nhiệm và chức năng nhiệm vụ mà
mình thực hiện. Khi một cá nhân ghi chữ ký điện tử của mình trên chứng từ điện
tử thì chữ ký đó có giá trị như chữ ký tay bằng bút mực trên chứng từ giấy.
1. Chữ ký điện tử của khách hàng lập chứng từ:
Trên các chứng từ điện tử do khách hàng là cá nhân lập và
chuyển đến Ngân hàng phải có chữ ký điện tử của chủ tài khoản hoặc người được
chủ tài khoản uỷ quyền.
Trên các chứng từ điện tử do khách hàng là pháp nhân (Cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội...) lập và chuyển đến Ngân hàng phải có đủ chữ ký điện tử của người kiểm
soát (Kế toán trưởng hay trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền) và của
người phê duyệt (Chủ tài khoản; Tổng giám đốc, Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị hoặc
người được chủ tài khoản uỷ quyền).
Những khách hàng là
doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, tổ hợp tác và các tổ chức kinh tế khác nếu
không có Kế toán trưởng, thì trên chứng từ do những khách hàng này lập phải có
Chữ ký điện tử của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền và của
người phụ trách về kế toán thực hiện việc kiểm soát chứng từ.
2. Chữ ký điện tử của Ngân hàng liên quan đến chứng từ:
Việc phân cấp phạm vi quyền hạn, trách nhiệm người được ký
trên chứng từ điện tử đối với từng loại nghiệp vụ trong mỗi Ngân hàng do Tổng
giám đốc, Giám đốc Ngân hàng đó quy định nhưng phải đảm bảo trên tất cả các
chứng từ điện tử dùng làm cơ sở ghi chép vào sổ sách kế toán ngân hàng phải có
đầy đủ chữ ký điện tử của người lập, người chịu trách nhiệm kiểm soát, người
xét duyệt trước khi thực hiện các nghiệp vụ.
3. Trách nhiệm của người quản lý và sử dụng chữ ký điện tử
a/ Trách nhiệm của người quản lý chữ ký điện tử: Nhân viên
Ngân hàng (Trung tâm thanh toán) và những người do chức năng của mình được quản
lý, cấp phát chữ ký điện tử đã cấp cho người sử dụng.
b/ Trách nhiệm của người sử dụng chữ ký điện tử
- Phải đăng ký tên vào danh sách những người tham gia quy
trình thanh toán điện tử để đề nghị Ngân hàng (Trung tâm thanh toán) cấp chữ ký
điện tử.
- Đăng ký thời gian hiệu lực của chữ ký điện tử. Trong thời
hạn hiệu lực, nếu vì lý do nào đó mà người được cấp chữ ký điện tử không tham
gia quy trình thanh toán thì phải báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng (Trung tâm
thanh toán) để làm thủ tục thu hồi quyền sử dụng chữ ký điện tử.
- Ghi đúng, ghi đủ các yếu tố của chữ ký điện tử theo quy
định.
- Tuyệt đối giữ bí mật và sử dụng chữ ký điện tử theo đúng
quy định.
- Trường hợp có hành vi vi phạm các nội dung quy định về bảo
quản, sử dụng chữ ký điện tử thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc uỷ quyền ghi chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kiểm soát
chứng từ điện tử
Tất cả các chứng từ điện tử phải được kiểm soát chặt chẽ,
bảo đảm tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ trước khi thực
hiện các nghiệp vụ hạch toán, thanh toán. Việc kiểm soát chứng từ điện tử được
chia làm 2 phần, phần kỹ thuật thông tin phải kiểm soát trước, sau đó mới tiến
hành kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ:
1. Nội dung kiểm soát kỹ thuật thông tin gồm:
+ Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã đã quy định.
+ Các Mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã đã quy định.
+ Tên tập tin phải được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định: kiểm soát bảo đảm không có sự trùng
lặp về nội dung thông tin trên chứng từ.
+ Nội dung chứng từ hợp lệ.
2. Kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ:
Kiểm tra bằng mắt hoặc kết hợp kiểm tra bằng mắt và các
thiết bị chuyên dùng để xác định tính đúng đắn của dữ liệu:
+ Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và các mã khoá bảo
mật trên chứng từ.
+ Kiểm soát tên, số hiệu tài khoản; số dư tài khoản tiền gửi
để chi trả số tiền trên chứng từ.
+ Kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của một số vùng bắt buộc
của chứng từ.
Điều 8. Khi kiểm tra
chứng từ điện tử của khách hàng chuyển đến, nếu phát hiện chứng từ không hợp lệ
hoặc có sai sót, Ngân hàng không xử lý và phải trả lại cho người lập để lập lại
và mở số theo dõi đối với các chứng từ này. Khách hàng nộp chứng từ phải có
trách nhiệm tiếp nhận lại các chứng từ điện tử của mình và phải lưu trữ tối
thiểu là 10 ngày (kể từ ngày nhận lại)
để phục vụ yêu cầu đối chiếu, tra soát của Ngân hàng khi cần thiết.
Điều 9. Việc kiểm
soát, xử lý chứng từ điện tử dùng để thanh toán, hạch toán trong nội bộ một
Ngân hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng đó quy định.
Điều 10. Trình tự,
thời gian luân chuyển chứng từ điện tử trong mỗi Ngân hàng do Tổng giám đốc và
Giám đốc Ngân hàng đó quy định, nhưng phải đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra
từng công đoạn của quy trình nghiệp vụ cũng như việc kiểm tra quy trình công
nghệ và có đủ các bước sau:
- Nhận chứng từ hoặc lập chứng từ điện tử;
- Kiểm tra ký hiệu mật mã, chữ ký điện tử và tính hợp lệ của
chứng từ.
- Xử lý dữ liệu, hạch toán và thanh toán;
- Kiểm tra việc thực hiện từng công đoạn trong quy trình;
(Bao gồm quy trình công nghệ và quy trình hạch toán, thanh toán).
- Tổng hợp, in bảng kê chứng từ điện tử đã phát sinh và được
xử lý trong ngày;
- Sắp xếp, bảo mật, tổ chức bảo quản, lưu trữ;
Điều 11. Các Ngân hàng
phải có quy định và thông báo cho khách hàng biết về thời gian giao dịch, tiếp
nhận chứng từ điện tử tại đơn vị mình.
Việc giao nhận chứng từ điện tử giữa khách hàng với Ngân
hàng hay giữa các Ngân hàng với nhau được thực hiện bằng phương pháp trực tiếp
như giao nhận các vật mang tin hoặc bằng phương pháp truyền dẫn dữ liệu qua
mạng:
1. Trường hợp nhận trực tiếp:
Khi giao nhận vật mang tin chứa dữ liệu chứng từ điện tử phải
thực hiện theo quy định: mỗi vật mang tin (mỗi cuộn băng, mỗi đĩa từ...) được
giao cùng với một bảng kê bằng giấy (theo mẫu phụ lục số 03), bảng kê này được
gọi là chứng từ đi kèm vật mang tin; trên từng bảng kê phải đóng dấu đơn vị
(nếu có), chữ ký của người lập, người kiểm soát và của Chủ tài khoản (người sở
hữu vật mang tin).
Vật mang tin dùng trong thanh toán chỉ được chứa các dữ liệu
chứng từ điện tử, không được chứa thêm bất
cứ thông tin nào khác. Trên vật mang tin
hoặc túi đựng vật mang tin phải dán nhãn, trong đó ghi rõ: Tên, số hiệu
tài khoản của cá nhân hoặc đơn vị là chủ sở hữu vật mang tin; ký hiệu của vật
mang tin; tên các tệp dữ liệu chứa trên vật mang tin.
2. Trường hợp nhận chứng từ điện tử qua mạng:
Việc nhận chứng từ
điện tử qua mạng máy vi tính hay viễn thông chỉ áp dụng đối với những thể thức
thanh toán được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thanh toán qua
mạng.
Khách hàng muốn thực hiện truyền dẫn dữ liệu chứng từ điện
tử phải có văn bản đề nghị với Ngân hàng phục vụ mình và cam kết chịu toàn bộ
trách nhiệm về những thông tin được đưa vào và truyền đi hoặc nhận đến trên hệ
thống của mình; phải có đủ thiết bị máy tính, khả năng truyền tin và có các
biện pháp hữu hiệu chống lại sự lấy cắp thông tin từ bên ngoài, chống sự xâm
nhập huỷ hoại hệ thống thông tin của mình.
Ngân hàng tiếp nhận chứng từ điện tử của khách hàng qua mạng
phải áp dụng các biện pháp kiểm tra đã được lập trình sẵn (hoặc áp dụng các
biện pháp kiểm tra thích hợp) để kiểm soát các thông tin chuyển đến từ bên
ngoài, bảo đảm sự an toàn và tính đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ điện
tử trước khi đưa vào và xử lý trên mạng thông tin của Ngân hàng; đồng thời phải
áp dụng những biện pháp ngăn ngừa, chống các hình thức lợi dụng: khai thác, xâm
nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử vào các việc trái với
quy định của pháp kuật.
3. Việc xác nhận, kiểm tra, đối chiếu khi giao nhận chứng từ
điện tử giữa Ngân hàng và khách hàng tại mỗi Ngân hàng do Tổng giám đốc (Giám
đốc) Ngân hàng đó quy định
B - BẢO QUẢN, LƯU TRỮ
CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 12. Các chứng từ
điện tử sau khi đã dùng để hạch toán kế toán và thanh toán phải được in ra giấy
dưới dạng bảng kê chứng từ điện tử phát sinh và được xử lý trong ngày (mẫu phụ
lục số 04) để bảo quản, lưu trữ. Các thông tin về chứng từ điện tử trên bảng kê
phải được Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) hoặc
người được uỷ quyền ký xác nhận và đóng dấu.
Trong thời gian chứng từ điện tử lưu trữ tại phòng kế toán,
Kế toán trưởng hay trưởng phòng kế toán phải chịu trách nhiệm về sự an toàn và
tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ điện tử.
Điều 13. Việc phân
loại và thời hạn bảo quản chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định về chế
độ lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán của Nhà nước.
Điều 14. Để bảo vệ an
toàn tài sản cũng như đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, bảo quản
và tiêu huỷ khi hết thời hạn lưu trữ, trước khi lưu trữ chứng từ điện tử phải
được sắp xếp, phân loại theo thứ tự thời gian phát sinh, theo loại nghiệp vụ và
theo thời hạn bảo quản quy định đối với từng loại chứng từ.
Trường hợp chứng từ điện tử được lưu trữ trên các thiết bị
đặc biệt thì phải lưu trữ cả thiết bị đọc tin, phải thường xuyên kiểm tra về
tình hình hoạt động của thiết bị và đề phòng các trường hợp truy cập thông tin
bất hợp pháp từ bên ngoài.
Điều 15. Vật mang tin
chứa chứng từ điện tử phải được cất giữ
trong tủ có khoá chắc chắn, đặt nơi cao ráo và phải làm ít nhất thành
hai bản có nội dung như nhau, đồng thời lưu trữ ở hai điểm xa nhau đã được quy
định trước (địa điểm chính và địa điểm dự phòng) theo các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ
thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Điều 16. Kho lưu trữ
phải có đủ điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm để hạn chế sự tự hư hỏng, từ tính đồng
thời phải có phương tiện phòng chống hoả hoạn, lũ lụt, mối xông, chuột cắn...
Khi chứng từ điện tử được bảo quản tại kho lưu trữ, thủ kho
bảo quản phải chịu trách nhiệm trong trường hợp dữ liệu chứng từ điện tử bị
đánh cắp, làm giả, đánh tráo, sửa đổi, bị phá hoại hoặc các trường hợp mất mát,
hư hỏng khác do nguyên nhân thủ kho thiếu trách nhiệm gây nên:
Thủ kho bảo quản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và
theo dõi thời hạn sử dụng của từng vật mang tin chứa dữ liệu chứng từ điện tử
để xử lý kịp thời:
+ Đối với những vật
mang tin sắp hết hạn sử dụng, thủ kho bảo quản phải lập bảng kê kèm danh mục
những chứng từ điện tử lưu trữ trong đó để trình Tổng giám đốc, Giám đốc Ngân
hàng giải quyết.
+ Đối với vật mang tin đã gần hết hạn sử dụng nhưng chứng từ
điện tử lưu trữ trên đó vẫn còn thời hạn bảo quản, Ngân hàng phải tổ chức kiểm
tra và sao chụp lại vật mang tin để đảm bảo thời hạn lưu trữ của chứng từ theo
đúng quy định và đáp ứng yêu cầu lưu trữ thông tin an toàn, không bị sai lệch.
Khi sao chụp lại các vật mang tin, Ngân hàng có chứng từ lưu
trữ phải thành lập Hội đồng giám sát để theo dõi việc sao chụp, bảo đảm đồng
nhất nội dung dữ liệu giữa bản sao và bản chính.
+ Đối với chứng từ điện tử hết hạn bảo quản, các Ngân hàng
phải lập Hội đồng tiêu huỷ và tiêu huỷ theo đúng chế độ quy định.
Điều 17. Việc kiểm
tra, cung cấp những dữ liệu thông tin về chứng từ điện tử được thực hiện như
việc cung cấp số liệu, tài liệu kế toán bằng giấy và theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
Mọi trường hợp mất mát, thất lạc hoặc bị sửa chữa, phá hoại
chứng từ điện tử đều phải báo cáo Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng
(trưởng phòng kế toán) Nhân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Vụ trưởng Vụ
Kế toán - Tài chính có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế
này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Tổng giám đốc, Giám đốc Tổ chức tín dụng có trách nhiệm theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế này trong đơn vị mình.
Điều 19. Mọi hành vi
vi phạm quy định trong quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt hành chính hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
PHỤ LỤC SỐ 1:
LỆNH CHYỂN CÓ
Lập lúc..... giờ..... ngày.... tháng...... năm..... Số thứ tự
Mã chứng từ và loại nghiệp
vụ..................................
Ngày giá
trị................................................................
Ngân hàng A:.................................Mã Ngân
hàng...........................
Tài khoản Nợ.....................................
Ngân hàng B........................................Mã Ngân
hàng......................................
Tài khoản
Có..........................................................
Người chuyển.......................................................
Đại chỉ (hoặc số, thời gian, nơi cấp GCMND/hộ
chiếu)......................................
Số hiệu tài
khoản........................................................
Tại ngân hàng........................................Mã ngân
hàng
Người nhận.........................................
Địa chỉ (hoặc số, thời gian, nơi cấp GCMND/hộ
chiếu):................................
Số hiệu tài
khoản...............................................
Tại Ngân hàng................................................Mã
ngân hàng
Nội dung thanh toán..................................... Số
tiền bằng số
Số tiền bằng chữ............................................
KHÁCH HÀNG
Kiểm
soát
|
Chủ
tài khoản
|
............................................................
|
............................................................
|
Ngân
hàng A
|
Ngân
hàng B
|
Truyền
đi lúc... giờ
Ngày...tháng...năm...
|
Nhận
lúc... giờ.... ngày
|
Kế
toán
|
Kiểm
soát
|
Người
nhận
|
Kế
toán
|
Kiểm
soát
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 1A:
MẪU CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ UỶ
NHIỆM CHI
I.
PHẦN ĐẦU CHỨNG TỪ:
Nên các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống vận hành; Tên "Uỷ
nhiệm chi"; Số thứ tự...; Tên, địa chỉ, mã Ngân hàng nhận uỷ thác thi;
Ngày lập uỷ nhiệm chi, ngày giá trị, chữ ký điện tử của Người chịu trách nhiệm
thanh toán khoản tiền trên uỷ nhiệm chi.
II.
PHẦN GIỮA CHỨNG TỪ:
Phần số
|
Ký hiệu
|
Độ dài
tối đa
|
Nội dung
|
1
|
Người thụ hưởng (NTH)
|
105 ký tự
|
Nêu các thông tin để nhận biết về
người thụ hưởng: Họ tên/đơn vị, địa chỉ hoặc số, nơi cấp, ngày cấp giấy chứng
minh/hộ chiếu
|
2
|
Tài khoản thụ hưởng (TKTH)
|
55 ký tự
|
Nêu số tài khoản của người thụ
hưởng và tên Ngân hàng quản lý tài khoản
|
3
|
Ngân hàng thụ hưởng (NHTH)
|
48 ký tự
|
Tên, địa chỉ, mã ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
|
4
|
Giá trị thanh toán (GTTT)
|
21,2 ký tự
|
Chỉ dẫn về số tiền thanh toán bằng
chữ và bằng số, mã loại tiền
|
5
|
Mục đích thanh toán (MĐTT)
|
210 ký tự
|
Nêu tóm tắt về nội dung thanh toán
và số tham chiếu của người thụ hưởng (nếu có)
|
6
|
Ngân hàng trung gian(NHTG)
|
48 ký tự
|
Tên, địa chỉ, mã Ngân hàng trung
gian
|
7
|
Người thanh toán (NTT)
|
105 ký tự
|
Nêu các chỉ dẫn về người uỷ nhiệm
chi: Họ, tên/ đơn vị, địa chỉ hoặc số, nơi cấp, ngày cấp giấy chứng minh/hộ
chiếu
|
8
|
Tài khoản thanh toán (TKTT)
|
55 ký tự
|
Chỉ ra số tài khoản của người phải
thanh toán số tiền trên uỷ nhiệm chi và tên ngân hàng quản lý tài khoản
|
9
|
Mã chứng từ (MCT và LNV)
|
5 ký tự
|
Ghi mã chứng từ và loại nghiệp vụ
thanh toán
|
III.
PHẦN CUỐI CHỨNG TỪ:
- Nếu các yêu cầu của hệ thống kỹ thuật vận hành, Chữ ký điện
tử của Ngân hàng liên quan.
PHỤ LỤC SỐ 2:
LỆNH CHUYỂN NỢ
Lập lúc.... giờ....ngày.....tháng....năm..... số thứ
tự.........
Mã chứng từ và loại nghiệp vụ.............................
Ngày gía trị............................................
Người trả tiền.........................................
Số tài khoản.....................................tại Ngân
hàng..............................Tài khoản nợ
Người nhờ thu............................................
Số tài khoản..........................................tại
Ngân hàng....................... Tài khoản có
Nội dung thanh toán......................... Số tiền bằng số
Số tiền bằng chữ.........................................
NGƯỜI NHỜ THU
Kế
toán
|
Chủ
tài khoản
|
NGÂN HÀNG NHỜ THƯ
|
NGÂN HÀNG TRẢ TIỀN
|
Nhận
lúc....giờ.....ngày.....
đã kiểm soát và gửi đi lúc.... ngày........
|
Nhận
chứng từ lúc...ngày...
Thanh toán ngày....
|
Kế
toán
|
Kiểm
soát
|
Giám
đốc
|
Kế
toán
|
Kiểm
soát
|
Giám
đốc
|
|
|
|
|
|
|
NGÂN HÀNG NHỜ THU THANH
TOÁN
Lúc.....ngày.....tháng.....năm.....
PHỤ LỤC SỐ 2 A
MẪU CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ UỶ
NHIỆM THU
I.
PHẦN ĐẦU CHỨNG TỪ:
Nêu các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống vận hành: Tên "Uỷ nhiệm thu"; số thứ tự...;Tên,
địa chỉ, mã Ngân hàng được uỷ thác nhờ thu; Ngày lập uỷ nhiệm thu, ngày giá
trị, chữ ký điện tử của người uỷ nhiệm thu.
II.
PHẦN GIỮA CHỨNG TỪ:
Phần số
|
Ký hiệu
|
Độ dài tối đa
|
Nội dung
|
1
|
Người thanh toán: NTT
|
105 ký tự
|
Nêu các thông tin nhận biết về
người mua hàng hoá như: Họ tên/đơn vị, địa chỉ hoặc số, nơi cấp, ngày cấp
giấy chứng minh/ hộ chiếu
|
2
|
Tài khoản thanh toán (TKTT)
|
55 ký tự
|
Số tài khoản của người mua hàng và
tên Ngân hàng quản lý tài khoản
|
3
|
Ngân hàng thanh toán (NHTT)
|
48 ký tự
|
Tên, địa chỉ, mã ngân hàng thanh
toán số tiền trên chứng từ
|
4
|
Giá trị thanh toán: GTTT
|
21,2 ký tự
|
Số tiền người mua hàng phải trả,
bằng chữ và bằng số và mã loại tiền
|
5
|
Mục đích thanh toán: MĐTT
|
210 ký tự
|
Tóm tắt nội dung thanh toán
|
6
|
Ngân hàng Trung gian: NHTG
|
48 ký tự
|
Tên, địa chỉ, mã Ngân hàng trung
gian
|
7
|
Người hưởng thụ: NHT
|
105 ký tự
|
Nêu các thông tin nhận biết về
người bán hàng: Họ tên/đơn vị, địa chỉ hoặc số, nơi cấp, ngày cấp GCM/hộ
chiếu
|
8
|
Tài khoản thụ hưởng: TKTH
|
55 ký tự
|
Số tài khoản của người bán hàng và
tên Ngân hàng quản lý tài khoản này.
|
9
|
Mã chứng từ: MCT và LNV
|
5 ký tự
|
Chỉ ra mã chứng từ và loại nghiệp
vụ thanh toán
|
III.
PHẦN CUỐI CHỨNG TỪ
Nếu các yêu cầu của hệ thống kỹ thuật vận hành, chữ ký điện
tử của Ngân hàng liên quan.
PHỤ LỤC 2B
MẪU CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ SÉC
I.
PHẦN ĐẦU CHỨNG TỪ
Nếu các yêu cầu kỹ
thuật của hệ thống vận hành; Tên "Séc"., Số séc; Tên, địa chỉ, mã
Ngân hàng phục vụ người phát hành séc, các chú dẫn cần thiết (séc chuyển khoản,
séc bảo chi...)
II.
PHẦN NỘI DUNG CHỨNG TỪ:
Phần số
|
Ký hiệu
|
Độ dài tối đa
|
Nội dung
|
1
|
Người thụ hưởng (NTH)
|
105 ký tự
|
Nêu các thông tin nhận biết về thụ
hưởng séc: Họ tên/đơn vị, địa chỉ hoặc số, nơi cấp ngày cấp GCM/hộ chiếu
|
2
|
Số tài khoản thu hưởng (TKTH)
|
55 ký tự
|
Số tài khoản của người thụ hưởng số
tiền ghi trên séc và ngân hàng quản lý tài khoản này.
|
3
|
Ngân hàng thụ hưởng (NHTH)
|
48 ký tự
|
Tên, địa chỉ, mã Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
|
4
|
Giá trị thanh toán (GTTT)
|
21,2 ký tự
|
Số tiền người phát hành phải trả
(bằng chữ và bằng số) và mã loại tiền.
|
5.
|
Người phát hành (NPH)
|
105 ký tự
|
Nêu các thông tin nhận biết về
người phát hành: Họ tên/ đơn vị, địa chỉ.
|
6
|
Tài khoản thannh toán (TKTT)
|
55 ký tự
|
Số tài khoản của người phát hành và
Ngân hàng quản lý tài khoản này.
|
7
|
Ngân hàng thanh toán (NHTT)
|
48 ký tự
|
Tên, địa chỉ, mã Ngân hàng thanh
toán
|
8
|
Mã chứng từ (MCT và LNV)
|
5 ký tự
|
Chỉ ra mã chứng từ và loại nghiệp
vụ thanh toán
|
II.
PHẦN CUỐI CHỨNG TỪ:
Nêu các yêu cầu của hệ thống kỹ thuật vận hành, chữ ký điện
tử của người phát hành séc.
PHỤ LỤC SỐ 3
NGƯỜI/ ĐƠN VỊ NỘP
.............................
BẢNG KÊ NỘP CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
(Chứng từ đi kèm với vật mang tin)
Loại thiết bị Ký
hiệu
Lệnh chuyển Nợ
Lệch chuyển Có
* Tên tệp thứ nhất:
a. Tổng số lệnh chuyển Nợ Tổng
số tiền Nợ:
b. Tổng số lệnh chuyển Có Tổng
số tiền Có:
c. Tổng số hiệu tài khoản:
d. Tổng số mã Ngân hàng thụ hưởng:
* Tên tệp thứ hai
a -.......................
b -.........................
c -..........................
d -...........................
* Tổng số tệp trên vật mang tin:
a. Tổng số lệnh chuyển Nợ: Tổng
số tiền Nợ:
b. Tổng số lệnh chuyển Có: Tổng
số tiền Có:
c. Tổng số hiệu tài khoản:
d. Tổng mã Ngân hàng thụ hưởng:
Đề nghị Ngân hàng (Tổ chức tín dụng)....... thực hiện các
khoản thanh toán được nạp trên băng từ (hoặc đĩa từ) chuyển kèm Bảng kê này.
Khách
hàng nộp
|
Ngân
hàng
|
Ngày.../....
|
Ngày..../....
|
Lập
bảng
|
Kiểm
soát
|
Chủ
tài khoản
|
Kế
toán
|
Kiểm
soát
|
Dấu
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 4
NGÂN HÀNG, TCTD
Mà NH....
BẢNG
KÊ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ PHÁT SINH Đà XỬ LÝ
Ngày.../......
Đơn vị..........
Số TT
|
Thời gian phát sinh
|
Số bút toán
|
Số chứng từ
|
Mã NHB
|
Tài khoản Nợ
|
Tài khoản Có
|
Số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
Tổng số tiền bằng
chữ...........................................................
Lập
bảng
|
Kiểm
soát
|
Giám
đốc
|
(Người
lưu trữ)
|
|
|