Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 270/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm bưu điện
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 270/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 270/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Huy động tiền tiết kiệm - Ngày 31/10/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 270/2005/QĐ-TTg về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm bưu điện. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 270/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 270/2005/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số 270/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005
Về việc tổ chức huy động, quản lý và
sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm bưu điện
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số
270/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005
Về việc tổ chức huy động,
quản lý và
sử dụng nguồn tiền gửi tiết
kiệm bưu điện
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12 tháng 12
năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ
chức tín dụng số 07/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các Tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh
Bưu chính, Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5
năm 2002;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1.
1. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam được:
a) Tổ chức dịch vụ tiết kiệm
bưu điện nhằm huy động nguồn tiền
nhàn rỗi của dân cư để bổ sung nguồn vốn
cho đầu tư phát triển, nguồn vốn cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chủ
trương của Chính phủ;
b) Cung ứng một số dịch vụ
ngân hàng theo quy định tại Luật các Tổ chức
tín dụng số 07/1997/QHX ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15
tháng 6 năm 2004.
Điều 2.
1. Tổ chức thực hiện dịch vụ
tiết kiệm bưu điện được huy động
vốn của dân cư thông qua các hình thức sau:
a) Nhận tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi
và giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật.
2. Lãi suất huy động tiết kiệm
bưu điện phải đảm bảo phù hợp với
lãi suất thị trường và phù hợp với mặt
bằng lãi suất tại từng thời điểm.
3. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
chuyển vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và
Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức lãi suất trái phiếu
Chính phủ cùng kỳ hạn, phát hành theo phương thức
đấu thầu gần nhất trong tháng. Trường hợp
trong tháng không có đợt phát hành trái phiếu Chính phủ
cùng loại, Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng
Chính sách xã hội làm việc cụ thể với Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông để xác định mức
lãi suất, bảo đảm không vượt mức trần
lãi suất trái phiếu Chính phủ của tháng đó do Bộ
Tài chính thông báo cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Điều 3. Nguồn vốn tiết kiệm bưu
điện được tập trung, điều chuyển
qua tài khoản tiền gửi của Dịch vụ tiết
kiệm bưu điện mở tại các ngân hàng
thương mại và được sử dụng như
sau:
1. Giữ lại một phần để
đảm bảo chi trả thường xuyên.
2. Chuyển vốn để Quỹ Hỗ
trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo chủ
trương của Chính phủ.
3. Mua, mua lại giấy tờ có giá do Chính
phủ, Kho bạc Nhà nước phát hành, trái phiếu chính
quyền địa phương, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, tín phiếu kho bạc; mua lại
trái phiếu do Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Hỗ trợ
phát triển phát hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện dịch vụ
bưu điện cung ứng các dịch vụ sau:
1. Được
cung cấp cho khách hàng các loại hình dịch vụ thanh toán
sau:
a)
Cung ứng các phương tiện thanh toán: séc rút tiền mặt,
thẻ rút tiền tự động, thẻ thanh toán ghi nợ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
b) Dịch vụ
thu hộ, chi hộ;
c) Mở tài khoản
cá nhân.
2. Được
thu phí khi cung ứng dịch vụ thanh toán. Mức phí do Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định và
niêm yết công khai.
3. Đựợc
làm dịch vụ chuyển tiền mặt, chuyển kiều
hối.
4. Đựơc
làm đại lý, nhận uỷ thác phát hành trái phiếu và
các loại hình dịch vụ đại lý tài chính khác khi có
đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
1. Tổ chức thực hiện dịch vụ
tiết kiệm bưu điện được mở
tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các
ngân hàng thương mại để thực hiện các dịch
vụ nêu trên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2. Tổ chức
thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu
điện có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ
về thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3.
Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm
bưu điện không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi.
Điều 6.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
chuyển giao, tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả
nguồn vốn tiết kiệm bưu điện giữa
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông với Quỹ Hỗ
trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội; thông báo mức
trần lãi suất huy động trái phiếu Chính phủ
hàng tháng cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính
sách xã hội; thực hiện quản lý nhà nước về
tài chính đối với dịch vụ tiết kiệm
bưu điện trong Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch
chuyển vốn của dịch vụ tiết kiệm
bưu điện cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và
Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam thực hiện.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách
nhiệm:
a) Cấp phép, kiểm
tra, thanh tra đối với hoạt động cung ứng
dịch vụ ngân hàng của Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam;
b) Giám sát, kiểm tra việc huy động
vốn, lãi suất huy động, chuyển tiền và công
tác an toàn kho quỹ của hệ thống dịch vụ tiết
kiệm bưu điện;
c) Xem xét chấp thuận mức bảo
đảm chi trả thường xuyên của dịch vụ
tiết kiệm bưu điện;
d) Hỗ trợ Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam đào tạo và bồi dưỡng
về nghiệp vụ tiết kiệm cho các nhân viên bưu
điện làm dịch vụ tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước đối với
mạng bưu chính công cộng mà Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam sử dụng để cung cấp
dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ tiết kiệm bưu điện trên mạng
bưu chính công cộng để đảm bảo các hoạt
động này không ảnh hưởng đến việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính công
ích.
5. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp với với Quỹ Hỗ
trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội lập và thống
nhất kế hoạch chuyển vốn hàng năm báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; tổ
chức cung cấp dịch vụ tiết kiệm bưu
điện và một số dịch vụ ngân hàng theo các
quy định tại Quyết định này và Quy chế
tổ chức hoạt động của Tổng công ty
Bưu chính, Viễn thông Việt Nam; bảo đảm sử
dụng vốn an toàn, hiệu quả và chi trả đầy
đủ, kịp thời, thuận tiện (cả gốc
và lãi) cho người gửi tiền; xây dựng các quy
định về an toàn và tổ chức kiểm soát nội
bộ; chấp hành đầy đủ chế độ
thông tin báo cáo và chịu sự
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân
hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm phối hợp với
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam thống
nhất kế hoạch chuyển giao vốn hàng năm, tiếp
nhận và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm
bưu điện theo đúng chủ trương của
Chính phủ; thu hồi vốn cho vay và hoàn trả đầy
đủ cả vốn và lãi khi trái phiếu đến hạn.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết
định này thay thế Quyết định số
215/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản
lý và Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển,
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải