Quyết định 231/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 231/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 231/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài - Ngày 16/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia. Quy chế này áp dụng đối với việc xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu chung về nợ nước ngoài của quốc gia, các ngưỡng an toàn nợ, hạn mức vay nợ, trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan có liên quan trong việc đánh giá tình trạng nợ nước ngoài, nhằm xây dựng và điều chỉnh chiến lược, chính sách vay nợ của Chính phủ cho phù hợp, đảm bảo an toàn nợ quốc gia. Nguyên tắc của việc đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài là thực hiện liên tục, thường xuyên, việc đánh giá, giám sát nợ nước ngoài phải kết hợp với đánh giá, giám sát nợ trong nước của Chính phủ và giám sát các nghĩa vụ nợ dự phòng, đảm bảo các quy định, hướng dẫn phải được tuân thủ, các kiến nghị đề xuất phải kịp thời, cụ thể và có tính khả thi. Các chỉ tiêu nợ nước ngoài của quốc gia được đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ bao gồm: giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với GDP, giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (PV FD/EX), giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà nước, nghĩa vụ trả nợ hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà nước, dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng số nợ nước ngoài ngắn hạn... Hàng năm, tiến hành phân tích Danh mục nợ quốc gia và Danh mục nợ Chính phủ theo các chỉ tiêu nợ nước ngoài, so sánh với các ngưỡng an toàn về nợ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành và báo cáo Chính phủ trong quý I năm sau. Đồng thời, hai năm một lần tiến hành phân tích bền vững nợ, kiến nghị các biện pháp điều chỉnh Chính sách vay nợ nước ngoài trung và dài hạn, đảm bảo an toàn nợ, báo cáo Chính phủ trước cuối tháng 6 năm sau... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 231/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 231/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 231/2006/QĐ-TTg NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ,
GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sử dụng các nguồn vốn vay nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc cung cấp thông tin liên quan, tính toán các chỉ tiêu đánh giá, giám sát nợ nước ngoài và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong việc tuân thủ các quy định của Quy chế này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này áp dụng đối với việc xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu chung về nợ nước ngoài của quốc gia, các ngưỡng an toàn nợ, hạn mức vay nợ, trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan có liên quan trong việc đánh giá tình trạng nợ nước ngoài, nhằm xây dựng và (hoặc) điều chỉnh chiến lược, chính sách vay nợ của Chính phủ cho phù hợp, đảm bảo an toàn nợ quốc gia.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NỢ NƯỚC NGOÀI
Nhóm chỉ tiêu này gồm các chỉ tiêu chính được đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ, và các chỉ tiêu phụ trợ không đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ nhưng phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ nước ngoài của một quốc gia so với nguồn lực của quốc gia đó và được tính tại thời điểm cuối mỗi năm.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bền vững về nợ nước ngoài thể hiện qua khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại và trong tương lai từ nguồn thu xuất khẩu của quốc gia mà không cần đến các biện pháp giảm nợ, hoãn nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại và trong tương lai từ nguồn ngân sách của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng trong điều kiện năng lực thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ hạn chế.
Chỉ tiêu này phản ánh ti lệ phần thu từ xuất khẩu của quốc gia phải trích ra để trả nợ cho nước ngoài.
Chỉ tiêu này phản ánh gánh nặng trả nợ hiện tại so với nguồn thu của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng trong trường hợp nợ nước ngoài của Chính phủ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ nước ngoài của quốc gia.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong điều kiện quốc gia không tiếp cận được hoặc tiếp cận hạn chế đối với thị trường vốn quốc tế.
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng huy động các nguồn vay nước ngoài để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước hàng năm của một quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển khi mà nhu cầu đầu tư cần phải đẩy mạnh trong khi đó mức độ tiết kiệm dành cho đầu tư có hạn. Chỉ số này được tính bằng tỷ lệ % so với GDP.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ nước ngoài của khu vực công so với nguồn lực của quốc gia, và được tính tại thời điểm cuối mỗi năm.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực chi trả của Chính phủ đối với các nghĩa vụ nợ hiện tại (kể cả các nghĩa vụ nợ trong nước) của Chỉnh phủ.
Chỉ số này thể hiện năng lực hoàn trả của Chính phủ đối với các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ.
Nghĩa vụ nợ dự phòng là số dư tại từng thời điểm của toàn bộ các khoản gốc, lãi và phí phải trả đối với các khoản vay của Chính phủ về cho vay lại và các khoản vay do Chính phủ bảo lãnh. Chỉ số này chính là rủi ro không có khả năng hoàn trả của các đối tác vay lại và các đối tác được bảo lãnh mà ngân sách nhà nước có thể phải gánh chịu để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với Bên cho vay nước ngoài. Việc tính toán chỉ số này không chỉ là xem xét giá trị danh nghĩa của các nghĩa vụ nợ dự phòng, mà cần kết hợp đánh giá mức độ rủi ro của các nghĩa vụ nợ này. Mức độ này càng lớn thì rủi ro cho vay lại và bảo lãnh càng cao.
Nhóm chỉ tiêu nợ nước ngoài của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu sau:
CÁC NGƯỠNG AN TOÀN NỢ VÀ HẠN MỨC VAY NỢ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC
ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy chế này và phản ánh kịp thời những vướng mắc (nếu có) cho Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp ./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục I
CÁC NGƯỠNG AN TOÀN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA CHO GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ TIÊU |
TƯƠNG QUAN |
NGƯỠNG AN TOÀN (%) |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với GDP (PV FD/GDP) |
Không vượt quả mức |
45 |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (PV FD/EX) (trong điều kiện tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tối đa chỉ bằng 20-25% GDP. Trường hợp tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ so với GDP cao hơn mức này, tỉ lệ này cần được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với tỉ lệ PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà nước (PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (DS/EX) |
Không vượt quá mức |
25 |
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà nước (DS/GR) |
Không vượt quá mức |
30 |
Dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng số nợ nước ngoài ngắn hạn (FR/STD) |
Không đưới mức |
200 |
Phụ lục II
DANH MỤC CHỈ SỐ DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CUNG CẤP CHO BỘ TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ SỐ |
TẦN SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ TRỄ |
|
SỐ THỰC HIỆN |
SỐ DỰ BÁO |
||
Nợ nước ngoài ngắn hạn (số dư đầu kỳ, số quá hạn đầu kỳ, số rút vốn trong kỳ, số trả nợ trong kỳ, số dư cuối kỳ, số nợ quá hạn cuối kỳ - quy USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Nợ trung - dài hạn của doanh nghiệp (số vay mới, số dư nợ đầu kỳ, nợ quá hạn tại thời điểm đầu kỳ, số rút vốn trong kỳ, số trả nợ gốc, số trả nợ lãi, số nợ quá hạn phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ, nợ quá hạn cuối kỳ - quy USD) Số nợ này được chia theo doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Thời hạn vay bình quân trong từng thời kỳ (năm) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Dự trữ ngoại hối nhà nước (USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Cán cân thanh toán (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Tỷ giá (giữa VND với các đồng tiền tự do chuyển đổi chính) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Phụ lục III
DANH MỤC CHỈ SỐ DO BỘ HOẶC CƠ QUAN NGANG BỘ
CUNG CẤP CHO BỘ TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CƠ QUAN CUNG CẤP |
CHỈ SỐ |
TẦN SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ TRỄ |
|
SỐ THỰC HIỆN |
SỐ DỰ BÁO |
|||
Tổng cục Thống kê |
Số liệu tài khoản quốc gia: - GDP: giá thực tế, giá so sánh (VND và USD) - Tốc độ tăng trưởng GDP (%); - Tốc độ giảm phát GDP (%); - Chỉ số giá tiêu dùng; - Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (USD); tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
Hàng quý |
(Không áp dụng) |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Vốn ODA cam kết hàng năm (quy USD) |
Hàng năm |
Hàng năm |
1 tháng sau Hội nghị CG hàng năm |
Bộ Tài chính |
Thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Bộ Thương mại |
Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
|
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |