Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 231/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 231/2006/QĐ-TTg NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ,
GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sử dụng các nguồn vốn vay nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc cung cấp thông tin liên quan, tính toán các chỉ tiêu đánh giá, giám sát nợ nước ngoài và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong việc tuân thủ các quy định của Quy chế này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này áp dụng đối với việc xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu chung về nợ nước ngoài của quốc gia, các ngưỡng an toàn nợ, hạn mức vay nợ, trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan có liên quan trong việc đánh giá tình trạng nợ nước ngoài, nhằm xây dựng và (hoặc) điều chỉnh chiến lược, chính sách vay nợ của Chính phủ cho phù hợp, đảm bảo an toàn nợ quốc gia.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NỢ NƯỚC NGOÀI
Nhóm chỉ tiêu này gồm các chỉ tiêu chính được đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ, và các chỉ tiêu phụ trợ không đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ nhưng phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ nước ngoài của một quốc gia so với nguồn lực của quốc gia đó và được tính tại thời điểm cuối mỗi năm.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bền vững về nợ nước ngoài thể hiện qua khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại và trong tương lai từ nguồn thu xuất khẩu của quốc gia mà không cần đến các biện pháp giảm nợ, hoãn nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại và trong tương lai từ nguồn ngân sách của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng trong điều kiện năng lực thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ hạn chế.
Chỉ tiêu này phản ánh ti lệ phần thu từ xuất khẩu của quốc gia phải trích ra để trả nợ cho nước ngoài.
Chỉ tiêu này phản ánh gánh nặng trả nợ hiện tại so với nguồn thu của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng trong trường hợp nợ nước ngoài của Chính phủ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ nước ngoài của quốc gia.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong điều kiện quốc gia không tiếp cận được hoặc tiếp cận hạn chế đối với thị trường vốn quốc tế.
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng huy động các nguồn vay nước ngoài để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước hàng năm của một quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển khi mà nhu cầu đầu tư cần phải đẩy mạnh trong khi đó mức độ tiết kiệm dành cho đầu tư có hạn. Chỉ số này được tính bằng tỷ lệ % so với GDP.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ nước ngoài của khu vực công so với nguồn lực của quốc gia, và được tính tại thời điểm cuối mỗi năm.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực chi trả của Chính phủ đối với các nghĩa vụ nợ hiện tại (kể cả các nghĩa vụ nợ trong nước) của Chỉnh phủ.
Chỉ số này thể hiện năng lực hoàn trả của Chính phủ đối với các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ.
Nghĩa vụ nợ dự phòng là số dư tại từng thời điểm của toàn bộ các khoản gốc, lãi và phí phải trả đối với các khoản vay của Chính phủ về cho vay lại và các khoản vay do Chính phủ bảo lãnh. Chỉ số này chính là rủi ro không có khả năng hoàn trả của các đối tác vay lại và các đối tác được bảo lãnh mà ngân sách nhà nước có thể phải gánh chịu để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với Bên cho vay nước ngoài. Việc tính toán chỉ số này không chỉ là xem xét giá trị danh nghĩa của các nghĩa vụ nợ dự phòng, mà cần kết hợp đánh giá mức độ rủi ro của các nghĩa vụ nợ này. Mức độ này càng lớn thì rủi ro cho vay lại và bảo lãnh càng cao.
Nhóm chỉ tiêu nợ nước ngoài của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu sau:
CÁC NGƯỠNG AN TOÀN NỢ VÀ HẠN MỨC VAY NỢ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC
ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy chế này và phản ánh kịp thời những vướng mắc (nếu có) cho Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp ./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục I
CÁC NGƯỠNG AN TOÀN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA CHO GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ TIÊU |
TƯƠNG QUAN |
NGƯỠNG AN TOÀN (%) |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với GDP (PV FD/GDP) |
Không vượt quả mức |
45 |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (PV FD/EX) (trong điều kiện tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tối đa chỉ bằng 20-25% GDP. Trường hợp tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ so với GDP cao hơn mức này, tỉ lệ này cần được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với tỉ lệ PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà nước (PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (DS/EX) |
Không vượt quá mức |
25 |
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà nước (DS/GR) |
Không vượt quá mức |
30 |
Dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng số nợ nước ngoài ngắn hạn (FR/STD) |
Không đưới mức |
200 |
Phụ lục II
DANH MỤC CHỈ SỐ DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CUNG CẤP CHO BỘ TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ SỐ |
TẦN SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ TRỄ |
|
SỐ THỰC HIỆN |
SỐ DỰ BÁO |
||
Nợ nước ngoài ngắn hạn (số dư đầu kỳ, số quá hạn đầu kỳ, số rút vốn trong kỳ, số trả nợ trong kỳ, số dư cuối kỳ, số nợ quá hạn cuối kỳ - quy USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Nợ trung - dài hạn của doanh nghiệp (số vay mới, số dư nợ đầu kỳ, nợ quá hạn tại thời điểm đầu kỳ, số rút vốn trong kỳ, số trả nợ gốc, số trả nợ lãi, số nợ quá hạn phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ, nợ quá hạn cuối kỳ - quy USD) Số nợ này được chia theo doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Thời hạn vay bình quân trong từng thời kỳ (năm) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Dự trữ ngoại hối nhà nước (USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Cán cân thanh toán (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Tỷ giá (giữa VND với các đồng tiền tự do chuyển đổi chính) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Phụ lục III
DANH MỤC CHỈ SỐ DO BỘ HOẶC CƠ QUAN NGANG BỘ
CUNG CẤP CHO BỘ TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CƠ QUAN CUNG CẤP |
CHỈ SỐ |
TẦN SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ TRỄ |
|
SỐ THỰC HIỆN |
SỐ DỰ BÁO |
|||
Tổng cục Thống kê |
Số liệu tài khoản quốc gia: - GDP: giá thực tế, giá so sánh (VND và USD) - Tốc độ tăng trưởng GDP (%); - Tốc độ giảm phát GDP (%); - Chỉ số giá tiêu dùng; - Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (USD); tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
Hàng quý |
(Không áp dụng) |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Vốn ODA cam kết hàng năm (quy USD) |
Hàng năm |
Hàng năm |
1 tháng sau Hội nghị CG hàng năm |
Bộ Tài chính |
Thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Bộ Thương mại |
Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
|
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
thuộc tính Quyết định 231/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 231/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng , Chính sách |
* Đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài - Ngày 16/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia. Quy chế này áp dụng đối với việc xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu chung về nợ nước ngoài của quốc gia, các ngưỡng an toàn nợ, hạn mức vay nợ, trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan có liên quan trong việc đánh giá tình trạng nợ nước ngoài, nhằm xây dựng và điều chỉnh chiến lược, chính sách vay nợ của Chính phủ cho phù hợp, đảm bảo an toàn nợ quốc gia. Nguyên tắc của việc đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài là thực hiện liên tục, thường xuyên, việc đánh giá, giám sát nợ nước ngoài phải kết hợp với đánh giá, giám sát nợ trong nước của Chính phủ và giám sát các nghĩa vụ nợ dự phòng, đảm bảo các quy định, hướng dẫn phải được tuân thủ, các kiến nghị đề xuất phải kịp thời, cụ thể và có tính khả thi. Các chỉ tiêu nợ nước ngoài của quốc gia được đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ bao gồm: giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với GDP, giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (PV FD/EX), giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà nước, nghĩa vụ trả nợ hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà nước, dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng số nợ nước ngoài ngắn hạn... Hàng năm, tiến hành phân tích Danh mục nợ quốc gia và Danh mục nợ Chính phủ theo các chỉ tiêu nợ nước ngoài, so sánh với các ngưỡng an toàn về nợ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành và báo cáo Chính phủ trong quý I năm sau. Đồng thời, hai năm một lần tiến hành phân tích bền vững nợ, kiến nghị các biện pháp điều chỉnh Chính sách vay nợ nước ngoài trung và dài hạn, đảm bảo an toàn nợ, báo cáo Chính phủ trước cuối tháng 6 năm sau... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định231/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 231/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 231/2006/QĐ-TTg NGÀY
16 THÁNG 10 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY
CHẾ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ,
GIÁM SÁT
TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
vay và trả nợ nước ngoài;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và
quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình
trạng nợ nước ngoài của quốc gia.
Điều
2. Bộ
Tài chính thông qua hệ thống chỉ tiêu đã ban hành có
trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá và giám sát
tình trạng nợ nước ngoài; định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các đơn vị sử dụng các
nguồn vốn vay nước ngoài có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc
cung cấp thông tin liên quan, tính toán các chỉ tiêu đánh giá,
giám sát nợ nước ngoài và chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc trong việc tuân thủ các quy
định của Quy chế này.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ,
GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC
NGOÀI CỦA QUỐC GIA
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với việc xây dựng và quản lý hệ
thống chỉ tiêu chung về nợ nước ngoài
của quốc gia, các ngưỡng an toàn nợ, hạn
mức vay nợ, trách nhiệm của cơ quan chủ trì
và các cơ quan có liên quan trong việc đánh giá tình
trạng nợ nước ngoài, nhằm xây dựng và
(hoặc) điều chỉnh chiến lược, chính sách
vay nợ của Chính phủ cho phù hợp, đảm
bảo an toàn nợ quốc gia.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Các từ ngữ sử
dụng trong Quy chế này có cùng ý nghĩa như đã
được giải thích tại Nghị định
số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chỉnh
phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ
nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định
số 134/2005/NĐ-CP). Các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
2. "Hệ thống chỉ
tiêu nợ nước ngoài" bao gồm những chỉ
số tổng hợp phản ánh mức độ nợ
của một nền kinh tế, khả năng thanh toán
của một quốc gia đối với các chủ
nợ nước ngoài trong quan hệ so sánh với các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.
3. "Đánh giá, giám sát tình
trạng nợ nước ngoài" là việc Chính phủ,
cơ quan quản lý nhà nước liên quan thông qua hệ
thống chỉ tiêu nợ nước ngoài thực hiện
theo dõi, đánh giá thường xuyên tình trạng nợ
nước ngoài, phân tích danh mục nợ để
kịp thời phát hiện những dấu hiệu mất
cân đối trong thanh toán quốc tế của nền
kinh tế, các khó khăn tài chính trong việc trả nợ
nước ngoài của khu vực công và tư nhân, quản
lý tốt rủi ro nhằm điều chỉnh chính sách vay
nợ và danh mục nợ phù hợp, kịp thời,
đảm bảo bền vững nợ theo các ngưỡng
an toàn và an ninh tài chính quốc gia.
4. "Cơ quan chủ trì
đánh giá, giám sát nợ" là Bộ Tài chính.
5. "Cơ quan phối hợp
thực hiện việc đánh giá, giám sát" là Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Tổng cục Thống kê, Bộ Thương
mại; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính
phủ.
6. Tổng số nợ
nước ngoài" là nợ nước ngoài của
quốc gia được quy định tại khoản
8, Điều 2 Chương I Quy chế quản lý vay và trá
nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định
số 134/2005/NĐ-CP.
7. "Giá trị hiện tại
của nợ nước ngoài (PV FD)" là tổng các
nghĩa vụ trả nợ (gốc và lãi) trong tương
lai của tổng số nợ nước ngoài hiện có
được quy về thời điểm hiện
tại bằng phương pháp chiết khấu theo lãi
suất thị trường.
8. "Tổng sản phẩm
trong nước (GDP)" là giá trị mới của hàng hoá
và dịch vụ được tạo ra của toàn
bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian
nhất định, được tính theo giá thực
tế, theo số liệu do Tổng cục Thống kê công
bố.
9. "Dự trữ ngoại
hối nhà nước (FR)" là tài sản bằng
ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
theo số liệu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. "Kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá và địch vụ trong kỳ (EX)" là
giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu trong
kỳ giám sát, theo số liệu do Tổng cục Thống
kê công bố.
11. "Nghĩa vụ trả
nợ hàng năm (DS)" là tổng nghĩa vụ trả
nợ gốc và lãi của nợ nước ngoài trong
năm, theo số liệu do Bộ Tài chính công bố.
12. "Nghiã vụ trả nợ
hàng năm của Chính phủ (DS GD) là tổng nghĩa vụ
trả gốc và lãi đối với các khoản nợ
(bao gồm cả nợ trong nước và nợ
nước ngoài) của Chính phủ trong năm theo số
liệu do Bộ Tài chính công bố.
Điều 3. Mục tiêu
đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài
1. Theo dõi thường xuyên tình
hình nợ nước ngoài nhằm xác định sớm các
rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục
nợ quốc gia và những tồn tại liên quan trong công
tác quản lý nợ (nếu có) nói riêng và trong tương
quan với môi trường kinh tế trong và ngoài
nước nói chung.
2. Giúp cơ quan chủ trì giám sát
nợ đề xuất với Chính phủ các biện pháp
xây dựng và duy trì một danh mục nợ hợp lý,
điều chỉnh danh mục nợ kịp thời khi
cần thiết, đảm bảo duy trì bền vững
nợ của quốc gia về mặt trung – dài hạn;
đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ; tối
ưu hoá các phương án huy động vốn và giảm
thiểu rủi ro và chi phí cho ngân sách nhà nước và
cả nền kinh tế nói chung.
3. Làm cơ sở cho việc
hoạch định các chính sách, chiến lược
nợ, chiến lược huy động vốn; xây
dựng kế hoạch vay, trả nợ hàng năm với
chi phí thấp nhất và quản lý tốt rủi ro; phù
hợp với các định hướng, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
4. Giúp các tổ chức,
đơn vị sử đụng vốn vay nước
ngoài tự theo dõi quá trình hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh của mình, nhận biết
được những trường hợp bất
thường để sớm có giải pháp khắc
phục, phát triển.
5. Tăng cường minh
bạch tài chính, tăng cường quản lý các nghĩa
vụ dự phòng.
6. Nâng cao hiệu quả công tác
phân tích, dự báo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý và hoạch định chính sách kính tế vĩ
mô trong từng thời kỳ.
Điều 4. Nguyên
tắc đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước
ngoài
1. Việc đánh giá, giám sát
được thực hiện liên tục, thường
xuyên.
2. Việc đánh giá, giám sát
nợ nước ngoài phải kết hợp với
đánh giá, giám sát nợ trong nước của Chính
phủ và giám sát các nghĩa vụ nợ dự phòng.
3. Đảm bảo các quy
định, hướng dẫn phải được
tuân thủ, các kiến nghị đề xuất phải
kịp thời, cụ thể và có tính khả thi.
Chương
II
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU NỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Nhóm chỉ
tiêu nợ nước ngoài của quốc gia
Nhóm chỉ tiêu này gồm các
chỉ tiêu chính được đánh giá, giám sát theo ngưỡng
an toàn nợ, và các chỉ tiêu phụ trợ không đánh
giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ nhưng phục
vụ cho công tác phân tích, đánh giá tình trạng nợ
nước ngoài của quốc gia.
1. Các chỉ tiêu chính
được đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn
nợ:
a) Giá trị hiện tại
của nợ nước ngoài so với GDP (PV FD/GDP):
Chỉ tiêu này phản ánh mức
độ nợ nước ngoài của một quốc gia
so với nguồn lực của quốc gia đó và
được tính tại thời điểm cuối mỗi
năm.
b) Giá trị hiện tại
của nợ nước ngoài so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (PV FD/EX):
Chỉ tiêu này phản ánh mức
độ bền vững về nợ nước ngoài
thể hiện qua khả năng chi trả các khoản
nợ nước ngoài hiện tại và trong tương
lai từ nguồn thu xuất khẩu của quốc gia mà
không cần đến các biện pháp giảm nợ, hoãn
nợ.
c) Giá trị hiện tại của
nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà nước
(PV FD/GR):
Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng chi trả các khoản nợ nước ngoài
hiện tại và trong tương lai từ nguồn ngân
sách của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan
trọng trong điều kiện năng lực thu từ
hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ hạn chế.
d) Nghĩa vụ trả nợ
hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ (DS/EX):
Chỉ tiêu này phản ánh ti
lệ phần thu từ xuất khẩu của quốc gia
phải trích ra để trả nợ cho nước ngoài.
đ) Nghĩa vụ trả
nợ nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà
nước (DS/GR):
Chỉ tiêu này phản ánh gánh
nặng trả nợ hiện tại so với nguồn thu
của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan
trọng trong trường hợp nợ nước ngoài của
Chính phủ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
nợ nước ngoài của quốc gia.
e) Dự trữ ngoại hối
nhà nước so với tổng số nợ nước
ngoài ngắn hạn (FR/STD):
Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà
nước để trả các khoản nợ
nước ngoài ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu quan
trọng trong điều kiện quốc gia không tiếp
cận được hoặc tiếp cận hạn
chế đối với thị trường vốn quốc
tế.
2. Các chỉ tiêu phụ trợ
không đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ nhưng
phục vụ công tác phân tích, đánh giá tình trạng
nợ:
a) Tổng nợ nước
ngoài, cơ cấu nợ nước ngoài theo các
điều kiện chính: nợ nước ngoài phân theo nhóm
chủ nợ, theo điều kiện vay (ưu đãi và
không ưu đãi), theo đồng tiền vay, theo kỳ
hạn nợ (ngắn hạn và trung - dài hạn), nợ quá
hạn (nếu có) và số vay nợ, trả nợ trong
năm. Các chỉ tiêu này nêu lên hiện trạng nợ
của quốc gia, phục vụ cho công việc đánh giá
danh mục nợ nước ngoài tại một thời
điểm;
b) Lãi suất vay bình quân của
các khoản vay nước ngoài: là lãi suất vay được
tính trên cơ sở bình quân gia quyền của các khoản
vay với điều kiện vay khác nhau, theo số
liệu do Bộ Tài chính công bố. Đây là chỉ số
hữu ích để so sánh với tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu hoặc tăng trưởng
GDP của quốc gia;
c) Kỳ hạn vay bình quân
của các khoản vay nước ngoài: là kỳ hạn vay được
tính trên cơ sở bình quân gia quyền của các khoản
vay với kỳ hạn khác nhau. Đây là chỉ số
hữu ích, đặc biệt đối với các
khoản vay không phải là vay Chính phủ, để theo dõi
các khoản vay sắp đến kỳ trả hoặc cân
nhắc sự cần thiết của các biện pháp cơ
cấu lại nợ (gia hạn nợ) nhằm hạn
chế rủi ro đối với nền kinh tế.
Điều 6. Nhóm chỉ
tiêu nợ nước ngoài của Chính phủ và của khu
vực công
1. Vay nước ngoài bù
đắp bội chi ngân sách nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ảnh
khả năng huy động các nguồn vay nước
ngoài để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà
nước hàng năm của một quốc gia,
đặc biệt là các nước đang phát triển khi
mà nhu cầu đầu tư cần phải đẩy
mạnh trong khi đó mức độ tiết kiệm dành
cho đầu tư có hạn. Chỉ số này
được tính bằng tỷ lệ % so với GDP.
2. Giá trị hiện tại
của nợ nước ngoài của khu vực công so
với GDP (PV PD/GDP).
Chỉ tiêu này phản ánh mức
độ nợ nước ngoài của khu vực công so
với nguồn lực của quốc gia, và
được tính tại thời điểm cuối
mỗi năm.
3. Nghĩa vụ trả nợ
hàng năm của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước
(DS GD/GR).
Chỉ tiêu này phản ánh năng
lực chi trả của Chính phủ đối với các
nghĩa vụ nợ hiện tại (kể cả các
nghĩa vụ nợ trong nước) của Chỉnh
phủ.
4. Nghĩa vụ trả nợ
nước ngoài của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước
(DSEXT/GR).
Chỉ số này thể hiện
năng lực hoàn trả của Chính phủ đối
với các khoản nợ nước ngoài của Chính
phủ.
5. Nghĩa vụ nợ dự
phòng so với thu ngân sách nhà nước.
Nghĩa vụ nợ dự phòng
là số dư tại từng thời điểm của
toàn bộ các khoản gốc, lãi và phí phải trả
đối với các khoản vay của Chính phủ về
cho vay lại và các khoản vay do Chính phủ bảo lãnh.
Chỉ số này chính là rủi ro không có khả năng hoàn
trả của các đối tác vay lại và các đối
tác được bảo lãnh mà ngân sách nhà nước có
thể phải gánh chịu để thực hiện
nghĩa vụ đã cam kết với Bên cho vay nước
ngoài. Việc tính toán chỉ số này không chỉ là xem xét
giá trị danh nghĩa của các nghĩa vụ nợ
dự phòng, mà cần kết hợp đánh giá mức
độ rủi ro của các nghĩa vụ nợ này.
Mức độ này càng lớn thì rủi ro cho vay lại
và bảo lãnh càng cao.
Điều 7. Nhóm chỉ
tiêu nợ nước ngoài của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu nợ
nước ngoài của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu
sau:
1. Nợ ngắn hạn/tổng
nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
2. Nợ đến hạn trong
kỳ/tổng nợ nước ngoài của doanh
nghiệp.
3. Dư nợ quá hạn
cuối kỳ/tổng nợ nước ngoài của doanh
nghiệp.
Chương III
CÁC NGƯỠNG AN TOÀN NỢ VÀ
HẠN MỨC VAY NỢ
Điều 8.
Ngưỡng an toàn nợ
1. Căn cứ mức
độ nợ của quốc gia, tình trạng nợ
của khu vực công và phù hợp với thông lệ
quốc tế, Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định về các
ngưỡng an toàn đối với các chi tiêu nợ
nước ngoài trong từng thời kỳ, đảm
bảo bền vững nợ nước ngoài của
quốc gia.
2. Các ngưỡng an toàn nợ
nước ngoài của quốc gia cho giai đoạn 2007 -
2010 được quy định tại Phụ lục I
kèm theo Quy chế này.
Điều 9. Các hạn
mức vay thương mại nước ngoài
1. Căn cứ chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội từng
thời kỳ, nhu cầu huy động vốn cho nền
kinh tế và hiện trạng nợ của quốc gia,
nhằm đạt được mức độ an toàn
nợ theo các ngưỡng an toàn về nợ nước
ngoài như quy định tại Điều 8 Quy chế
này, hàng năm Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tổng hợp và xây dựng trình
Thủ tướng Chính phủ thông qua Tổng hạn
mức vay thương mại nước ngoài của
quốc gia như một bộ phận của kế
hoạch hàng năm về vay và trả nợ nước
ngoài, ban gồm:
a) Hạn mức vay thương
mại ngắn hạn của cả nền kinh tế;
b) Hạn mức vay thương
mại trung - dài hạn hàng năm của Chính phủ;
c) Hạn mức vay thương
mại hàng năm của doanh nghiệp khu vực công;
d) Dự báo mức vay
nước ngoài của khu vực tư nhân.
2. Các hạn mức
được xây dựng theo nguyên tắc sau:
a) Hạn mức vay thương
mại ngắn hạn của cả nền kinh tế: do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì xây dựng và
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ, căn cứ tình trạng dự
trữ ngoại hối nhà nước, tổng lượng
tiền cung ứng (M2), tỉ lệ vốn ngoại
tệ có thể rút ra khỏi nền kinh tế trong
tổng M2 khi khủng hoảng tài chính, tiền tệ
xảy ra và xác suất rủi ro xảy ra khủng
hoảng tài chính, tiền tệ dẫn đến sự
rút vốn của các nhà đầu tư và (hoặc)
chủ nợ;
b) Hạn mức vay thương
mại trung - dài hạn của Chính phủ: do Bộ Tài chính
chủ trì xây dựng. Hạn mức này được xác
định trên cơ sở đảm bảo ngưỡng
an toàn nợ, cân nhắc các yếu tố: tốc
độ tăng trưởng năm kế hoạch; lãi suất
vay thương mại bình quân; nhu cầu vay vốn
thương mại của Chính phủ để
đầu tư cho khu vực công; khả năng trả
nợ của ngân sách nhà nước;
c) Hạn mức vay thương
mại hàng năm của doanh nghiệp khu vực công: do
Ngân hàng Nhà nước Việt
d) Dự báo mức vay
nước ngoài của khu vực tư nhân: gồm vay
ngắn hạn và vay trung - dài hạn của các doanh
nghiệp thuộc khu vực tư nhân, do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ trì xây dựng và gửi cho Bộ
Tài chính để tổng hợp vào hạn mức vay
nợ nước ngoài của quốc gia.
Chương
IV
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC
ĐÁNH
GIÁ, GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn cụ
thể cách tính toán các chỉ tiêu nợ nước ngoài
như nêu tại các Điều 5 và 6 Quy chế này.
2. Thu thập, tổng hợp
số liệu, thông tin từ các nguồn; hàng năm báo cáo Chính
phủ và Quốc hội tình hình nợ nước ngoài theo
các chỉ tiêu nợ nước ngoài.
3. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các cơ quan khác liên quan xây
dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các
ngưỡng an toàn về nợ nước ngoài trong
từng thời kỳ, để đưa vào Chiến
lược nợ và Chương trình quản lý nợ trung
hạn.
4. Hàng năm tiến hành phân tích
Danh mục nợ quốc gia và Danh mục nợ Chính
phủ theo các chỉ tiêu nợ nước ngoài; so sánh
với các ngưỡng an toàn về nợ nước ngoài
do Thủ tướng Chính phủ ban hành và báo cáo Chính
phủ trong quý I năm sau.
5. Hai năm một lần
tiến hành phân tích bền vững nợ; kiến nghị
các biện pháp điều chỉnh Chính sách vay nợ
nước ngoài trung và dài hạn, đảm bảo an toàn
nợ, báo cáo Chính phủ trước cuối tháng 6 năm
sau.
6. Hàng năm chủ trì, phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
điều hành các hạn mức vay thương mại
nước ngoài như nêu tại Điều 9 Quy chế
này, đảm bảo an toàn nợ; cung cấp thông tin liên
quan cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xây dựng các hạn mức vay thương
mại quy định tại điểm c khoản 2
Điều 9 Quy chế này.
7. Định kỳ hàng năm
và trong trường hợp có biến động
đột xuất về tình trạng nợ nước
ngoài, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
đề xuất các biện pháp cần thiết
để điều chỉnh chính sách vay nợ và danh
mục nợ nước ngoài, đảm bảo các
chỉ tiêu nợ trong giới hạn an toàn; giảm
thiểu rủi ro và chi phí cho ngân sách nhà nước và
nền kinh tế nói chung.
8. Phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt
9. Cung cấp cho các cơ quan liên
quan (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) các chỉ
tiêu nợ nước ngoài sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
10. Công bố theo quy chế cung
cấp thông tin các chỉ tiêu nợ nước ngoài tổng
hợp.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
1. Định kỳ cung cấp
cho Bộ Tài chính các số liệu, thông tin theo nội dung
và tần suất nêu tại Phụ lục II Quy chế này.
2. Chủ trì xây dựng trình Thủ
tướng Chỉnh phủ (thông qua Bộ Tài chính) phê
duyệt các hạn mức vay ngắn hạn của cả
nền kinh tế; hạn mức vay thương mại
nước ngoài của doanh nghiệp khu vực công như
quy định tại các điểm a và c khoản 2
Điều 9 Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính điều hành hạn mức vay
thương mại nước ngoài hàng năm của các
doanh nghiệp và tổ chức đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Thực hiện giám sát
thường xuyên, liên tục hoạt động vay
nước ngoài của doanh nghiệp trên cơ sở thu
thập báo cáo từ hệ thống ngân hàng thương mại
và hệ thống chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Định kỳ 6 tháng
đánh giá các chỉ tiêu nợ doanh nghiệp như quy
định tại Điều 7 Quy chế này, thông báo cho Bộ
Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc và các ngân hàng thương
mại thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin để thực hiện việc đánh giá, giám
sát nợ theo Quy chế này.
7. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính và các cơ quan khác liên quan tiến hành
các đợt điều tra tình hình nợ nước ngoài
của doanh nghiệp theo định kỳ, hoặc
đột xuất khi cần thiết.
Điều 12. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Định kỳ cung cấp
cho Bộ Tài chính các số liệu, thông tin liên quan theo
nội dung và tần suất nêu tại Phụ lục III
Quy chế này.
2. Phối hợp với Bộ
Tài chính nghiên cứu xây dựng ngưỡng an toàn nợ
để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong
từng thời kỳ.
3. Phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thực hiện giám
sát thường xuyên, liên tục hoạt động vay và
sử dụng vốn vay nước ngoài của các chủ
thể có hoạt động vay và sử dụng vốn
vay nước ngoài.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan khác liên quan
1. Các cơ quan: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Bộ
Thương mại và các cơ quan khác liên quan phối
hợp cung cấp định kỳ các thông tin, số
liệu cho Bộ Tài chính như nêu tại Phụ lục
III Quy chế này, hoặc thông tin, số liệu khác do Bộ
Tài chính đề nghị căn cứ yêu cầu của
công tác phân tích, đánh giá tình trạng nợ nước
ngoài.
2. Các thông tin, số liệu cung
cấp cần đầy đủ, chính xác, kịp
thời, đúng thẩm quyền. Cơ quan cung cấp thông
tin chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về nội dung các thông tin, số liệu cung
cấp cho cơ quan chủ trì đánh giá, giám sát nợ.
Điều 14. Trách
nhiệm của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế có hoạt động vay nợ nước ngoài
tuân thủ đầy đủ các quy định của
Quy chế quản lý vay, trả nợ nước ngoài
của Chính phủ, các quy định về đăng ký
khoản vay; thực hiện chế độ báo cáo tình hình
nợ nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy định hiện hành; chủ
động tổ chức quản lý nợ, quản lý
rủi ro; góp phần ổn định kinh tế chung;
tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý
nợ tìm hiểu thông tin, hiện trạng nợ của
doanh nghiệp khi cần thiết.
2. Các ngân hàng thương mại
thực hiện việc báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân
hàng Nhà nước Việt
3. Đoanh nghiệp, tổ
chức kinh tế chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung các thông tin, số liệu cung
cấp cho các cơ quan liên quan để đánh giá, giám sát
tình trạng nợ nước ngoài.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy
chế này và phản ánh kịp thời những
vướng mắc (nếu có) cho Bộ Tài chính để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp ./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục I
CÁC
NGƯỠNG AN TOÀN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI
CỦA QUỐC GIA CHO GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ TIÊU |
TƯƠNG QUAN |
NGƯỠNG AN TOÀN (%) |
Giá trị hiện tại
của nợ nước ngoài so với GDP (PV FD/GDP) |
Không vượt quả mức |
45 |
Giá trị hiện tại
của nợ nước ngoài so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (PV FD/EX) (trong
điều kiện tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ tối đa chỉ bằng 20-25%
GDP. Trường hợp tỉ lệ kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ so với GDP cao hơn
mức này, tỉ lệ này cần được xem xét
trong mối quan hệ chặt chẽ với tỉ
lệ PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Giá trị hiện tại
của nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà
nước (PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Nghĩa vụ trả nợ
nước ngoài hàng năm so với kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ (DS/EX) |
Không vượt quá mức |
25 |
Nghĩa vụ trả nợ
nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà
nước (DS/GR) |
Không vượt quá mức |
30 |
Dự trữ ngoại hối
nhà nước so với tổng số nợ nước
ngoài ngắn hạn (FR/STD) |
Không đưới mức |
200 |
Phụ lục II
DANH MỤC CHỈ SỐ DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CUNG
CẤP CHO BỘ TÀI CHÍNH
(ban
hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ SỐ |
TẦN SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ TRỄ |
|
SỐ THỰC HIỆN |
SỐ DỰ BÁO |
||
Nợ nước ngoài ngắn
hạn (số dư đầu kỳ, số quá hạn
đầu kỳ, số rút vốn trong kỳ, số
trả nợ trong kỳ, số dư cuối kỳ,
số nợ quá hạn cuối kỳ - quy USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Nợ trung - dài hạn của
doanh nghiệp (số vay mới, số dư nợ
đầu kỳ, nợ quá hạn tại thời
điểm đầu kỳ, số rút vốn trong
kỳ, số trả nợ gốc, số trả nợ
lãi, số nợ quá hạn phát sinh trong kỳ, số
dư cuối kỳ, nợ quá hạn cuối kỳ - quy
USD) Số nợ này
được chia theo doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp khác |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Thời hạn vay bình quân trong
từng thời kỳ (năm) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Dự trữ ngoại hối
nhà nước (USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Cán cân thanh toán (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Tỷ giá (giữa VND với
các đồng tiền tự do chuyển đổi chính) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Phụ lục III
DANH MỤC CHỈ
SỐ DO BỘ HOẶC CƠ QUAN NGANG BỘ
CUNG CẤP CHO BỘ
TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo Quyết
định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CƠ
QUAN CUNG CẤP |
CHỈ
SỐ |
TẦN
SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ
TRỄ |
|
SỐ
THỰC HIỆN |
SỐ
DỰ BÁO |
|||
Tổng
cục Thống kê |
Số
liệu tài khoản quốc gia: - GDP: giá
thực tế, giá so sánh (VND và USD) - Tốc
độ tăng trưởng GDP (%); - Tốc
độ giảm phát GDP (%); - Chỉ
số giá tiêu dùng; - Trị giá
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (USD);
tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
Hàng quý |
(Không áp
dụng) |
1 tháng sau
kỳ báo cáo |
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư |
Vốn ODA
cam kết hàng năm (quy USD) |
Hàng năm |
Hàng năm |
1 tháng sau
Hội nghị CG hàng năm |
Bộ Tài
chính |
Thu, chi,
bội chi ngân sách nhà nước (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau
kỳ báo cáo |
Bộ
Thương mại |
Dự báo
tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
|
Hàng quý |
1 tháng sau
kỳ báo cáo |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây