Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 23/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Tài chính - Tiền tệ Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 23/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/1998/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/01/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 23/1998/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 23/1998/QĐ-TTG
NGÀY 31 THÁNG 1 NĂM 1998 VỀ THÀNH LẬP
HỘI ĐỒNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Thành lập Hội đồng Tài chính - Tiền tệ nhà nước giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng về chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia.
Điều 2.- Hội đồng Tài chính - Tiền tệ Nhà nước có nhiệm vụ:
1. Xem xét, thảo luận và có ý kiến đề xuất về các đề án, chủ trương, chính sách và kế hoạch tài chính - tiền tệ do các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức phối hợp thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch về tài chính - tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, giá cả và thị trường vốn trong nước và quốc tế; kiến nghị các biện pháp điều hành của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện có hiệu quả các chính sách tài chính - tiền tệ của Đảng và Nhà nước.
3. Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách và kế hoạch về tài chính - tiền tệ; tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình chuẩn bị các đề án của các Bộ, ngành và các địa phương trong lĩnh vực này.
Điều 3.- Hội đồng Tài chính - Tiền tệ Nhà nước làm việc theo nguyên tắc tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ. Các chủ trương, chính sách và kế hoạch về tài chính - tiền tệ trước khi báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định phải được tập thể Hội đồng thảo luận đóng góp ý kiến, nếu có ý kiến khác nhau phải báo cáo đầy đủ với Thủ tướng Chính phủ.
Quy chế làm việc của Hội đồng Tài chính - Tiền tệ Nhà nước và mối quan hệ giữa Hội đồng và các ngành liên quan do Chủ tịch Hội đồng quy định.
Điều 4.- Hội đồng Tài chính - Tiền tệ Nhà nước do một Phó thủ tướng làm Chủ tịch. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và mời một đồng chí Phó ban kinh tế Trung ương Đảng làm Phó chủ tịch Hội đồng. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng ban Vật giá Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Uỷ viên Hội đồng.
Giúp việc Hội đồng có Tổng thư ký và một số chuyên viên chuyên trách đặt tại Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đề nghị và Chủ tịch Hội đồng quyết định. Mọi chế độ và điều kiện làm việc do Văn phòng Chính phủ đảm nhận.
Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.