Quyết định 2113/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2113/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2113/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/11/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2113/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2113/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012
________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII: số 14/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; số 16/2011/QH13 ngày 14 tháng 11 năm 2011 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2012; số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 về kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 (theo biểu đính kèm).
2. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ chi ngân sách trung ương năm 2012: Dự toán chi trả nợ; chi thực hiện cải cách tiền lương; chi thực hiện các chế độ đối với con người đã được ban hành (phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, phụ cấp ưu đãi cán bộ ngành y tế, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia hoạt động kháng chiến, trợ cấp cho các đối tượng khi triển khai Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật,…); chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế và thuê đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia; hướng dẫn và bổ sung kinh phí phát sinh thêm do chênh lệch tỷ giá thực tế với tỷ giá tính dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện thu hồi vốn ngân sách đã ứng trước cho các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thu hồi vốn ứng theo danh mục dự án cụ thể.
5. Đối với các khoản vốn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước phát sinh sau thời điểm Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, giao Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về phương án sử dụng nguồn vốn viện trợ này và thông báo cho các Bộ, địa phương triển khai thực hiện.
Điều 2. Ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu sau:
1. Dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Dự toán chi đào tạo cán bộ ở nước ngoài.
3 Dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài.
4. Dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước.
5. Dự toán chi bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; cấp vốn cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
6. Dự toán chi bổ sung có mục tiêu (vốn sự nghiệp) từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo từng mục tiêu, nhiệm vụ và mức dự toán đã được Quốc hội quyết định.
Điều 3.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 được giao, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới bảo đảm:
1. Chi ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; không chi ngoài dự toán. Nghiêm cấm chi vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và phân bổ vốn cho các dự án đầu tư theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Năm 2012, chỉ cho phép chuyển nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới, chuyển nguồn của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, cho các đề tài nghiên cứu khoa học; không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2. Tăng cường tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với cơ chế khoán chi thường xuyên cho các cơ quan hành chính; tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính nhằm đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công; từng bước chuyển một số loại phí sang dịch vụ theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí, gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, y tế.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2012 từ một phần số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và có tính chất lương của các cơ quan, đơn vị; 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương, không kể tăng thu tiền sử dụng đất (bao gồm cả 50% nguồn tăng thu thực hiện so dự toán thu năm 2011 Thủ tướng Chính phủ giao và 50% tăng thu dự toán 2012 so dự toán thu năm 2011 Thủ tướng Chính phủ giao).
Đối với một số địa phương khó khăn, tỷ lệ cân đối chi từ nguồn thu của địa phương thấp, số tăng thu hàng năm nhỏ, giao Bộ Tài chính xem xét cụ thể khi thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách trung ương để thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp trong năm 2012; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Căn cứ vào tình hình thực tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hiệu quả, bền vững, đúng quy định của pháp luật. Các địa phương tiếp tục sử dụng một phần từ nguồn thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác quy hoạch, quản lý đất đai, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Việc phân bổ chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2012.
Điều 4. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2012 trước ngày 10 tháng 12 năm 2011.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2012 đến từng đơn vị trước ngày 31 tháng 12 năm 2011, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Riêng việc triển khai giao dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương năm 2012 thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2012.
Đối với các khoản chưa phân bổ chi thường xuyên của dự toán chi ngân sách Trung ương, giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan lập phương án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với các khoản chưa phân bổ chi đầu tư của dự toán chi ngân sách Trung ương năm 2012, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan rà soát, xây dựng phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 theo quy định.
Giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5.
Đối với dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan thẩm định mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn lực các dự án của từng chương trình mục tiêu quốc gia; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và tổng hợp phương án phân bổ vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định.
Điều 6. Thực hiện cơ chế thưởng và đầu tư trở lại cho ngân sách địa phương:
1. Thưởng 30% số thu vượt dự toán năm 2012 (phần ngân sách trung ương được hưởng) từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nhưng không vượt quá số tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng năm 2012 so với mức thực hiện năm 2011 từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương.
Đối với thành phố Hà Nội thực hiện theo Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội; đối với thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh.
2. Số thưởng vượt thu nêu trên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, thực hiện nhiệm vụ quan trọng và thưởng cho ngân sách cấp dưới theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, dành tối đa 30% số vượt thu so với dự toán thu (dự toán thu phải cao hơn số thực hiện năm trước) đối với số thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa thông quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ trên địa bàn cho ngân sách các tỉnh có cửa khẩu quốc tế đường bộ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu kinh tế cửa khẩu. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định số vượt thu; báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án phân bổ cho các tỉnh có cửa khẩu quốc tế đường bộ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu kinh tế cửa khẩu trong giai đoạn 2012 - 2015 theo Đề án đầu tư khu kinh tế cửa khẩu được phê duyệt, nhưng không quá 200 tỷ đồng/năm/địa phương; tổng hợp trong phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Tỉnh: Hậu Giang
DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu |
Dự toán năm 2012 |
I/ Dự toán thu NSNN trên địa bàn |
845.000 |
Thu nội địa |
845.000 |
II/ Dự toán chi ngân sách địa phương |
2.868.393 |
Gồm: |
|
1- Dự toán chi cân đối NSĐP (1) |
2.215.911 |
a- Chi đầu tư phát triển (2) |
304.500 |
Trong đó: |
|
- Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề |
61.000 |
- Chi khoa học và công nghệ |
11.000 |
b- Chi thường xuyên |
1.847.491 |
Trong đó: |
|
- Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề |
723.142 |
- Chi khoa học và công nghệ |
12.842 |
c- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính |
1.000 |
d- Dự phòng ngân sách |
62.920 |
2- Dự toán chi thực hiện một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác |
652.482 |
a- Chi đầu tư từ nguồn vốn ngoài nước (3) |
70.000 |
b- Chi đầu tư thực hiện các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác |
466.382 |
c- Chi từ nguồn hỗ trợ thực hiện các chế độ chính sách theo chế độ quy định |
116.100 |
III/ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho NSĐP đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương |
100 |
IV/ Số bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương |
2.025.713 |
Gồm: |
|
1- Bổ sung cân đối |
1.254.727 |
2- Bổ sung để thực hiện tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng (4) |
118.504 |
3- Bổ sung có mục tiêu |
652.482 |
Gồm: |
|
a- Bổ sung vốn đầu tư từ nguồn vốn ngoài nước (3) |
70.000 |
b- Bổ sung vốn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác |
466.382 |
c- Bổ sung vốn sự nghiệp hỗ trợ thực hiện các chế độ chính sách theo chế độ quy định |
116.100 |
Ghi chú:
(1) Trong đó mức chi giáo dục - đào tạo, dạy nghề và chi khoa học công nghệ là mức chi tối thiểu.
(2) Đã bao gồm chi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ích.
(3) Dự án chi bằng nguồn vốn ngoài nước thực hiện theo thực tế giải ngân.
(4) Số bổ sung tiền lương được xác định chính thức căn cứ vào kết quả thẩm định tiền lương.