Quyết định 181/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 181/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 181/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định đối với cho vay từ vốn viện trợ - Ngày 26/11/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 181/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ. Theo đó, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có thể vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ nếu có tình hình tài chính lành mạnh, không thua lỗ trong 3 năm liền kề gần nhất. Ngoài ra, để được vay lại, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế còn phải đáp ứng nhiều điều kiện như không có nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng, không có khoản nợ tồn đọng, quá hạn với ngân sách nhà nước. Các tổ chức tín dụng, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng được vay lại. Người vay phải trả gốc, lãi suất, phí cho vay lại và các khoản phải trả khác đúng hạn. Lãi suất cho vay lại là lãi suất được xác định trên cơ sở mức lãi suất vay của nước ngoài cộng phí cho vay lại. Người vay phải thế chấp tài sản hoặc sử dụng các biện pháp đảm bảo khác để đảm bảo bù đắp rủi ro tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy ra. Người vay là UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tài chính, tín dụng được miễn thế chấp tài sản hoặc đảm bảo tiền vay… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 181/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 181/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ SỐ 181/2007QĐ-TTg
NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2007
BAN HÀNH
QUY CHẾ CHO VAY LẠI
TỪ NGUỒN
VỐN VAY, VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định
số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cho vay lại từ
nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
Về cho vay lại từ nguồn vốn vay,
viện trợ nước ngoài của Chính phủ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 181/2007/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 11
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này điều chỉnh các quan hệ phát sinh khi Chính phủ cho các tổ chức, doanh
nghiệp trong nước và chính quyền địa phương vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ
nước ngoài của Chính phủ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ được sử dụng có cùng nghĩa như đã được
giải thích tại Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài. Các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. "Cho vay lại" là việc Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ:
a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại thực
hiện cho vay lại các doanh nghiệp toàn bộ hoặc một phần vốn nước ngoài từ nguồn
vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ để đầu tư cho các dự án đầu tư có khả
năng thu hồi vốn, hoặc;
b) Cho tổ chức tín dụng trong nước vay lại để cho vay
tiếp theo một chương trình tín dụng hoặc hợp phần tín dụng trong một dự án sử
dụng vốn vay nước ngoài, hoặc;
c) Cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương vay lại theo quy định của pháp luật hoặc theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. "Hiệp định vay hoặc viện trợ nước ngoài" là
các Điều ước quốc tế do Chính phủ hoặc Nhà nước Việt Nam ký hoặc do Cơ quan
được ủy quyền của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam ký với Bên nước ngoài nhằm
cung cấp vốn cho Việt Nam để thực hiện chương trình, dự án.
3. "Nhà tài trợ hoặc Người cho vay" là Bên nước ngoài cung cấp
tài chính cho chương trình, dự án.
4. “Hợp đồng Ủy quyền cho vay lại” là Hợp đồng ký giữa
Bộ Tài chính với Cơ quan cho vay lại.
5. "Tỷ giá hạch toán” là
tỷ giá do Bộ Tài chính quy định dùng để hạch toán kế toán và
báo cáo thu chi ngoại tệ thuộc phạm vi ngân sách nhà nước.
6. “Phí cho vay lại” là
khoản phí do Chính phủ thông qua Cơ quan cho vay lại thu của người vay lại
trong trường hợp cho vay lại đối với nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của
Chính phủ. Phí cho vay lại được xác định và áp dụng tương tự mức phí bảo lãnh
của Chính phủ nêu trong Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các
khoản vay nước ngoài được ban hành theo Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28
tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. “Phí dịch vụ cho vay lại” là
khoản phí do Bộ Tài chính trả cho Cơ quan cho vay lại trong trường hợp Bộ Tài
chính ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại thực hiện quản lý, thu hồi khoản cho vay
lại và không chịu rủi ro tín dụng.
Điều 3. Điều kiện được vay lại
1. Điều kiện đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế:
a) Có các chương trình, dự án
sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài đảm bảo các tiêu thức sau:
- Phù hợp với quy hoạch đầu
tư phát triển của Nhà nước;
- Hoàn thành thủ tục đầu tư
theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Được Chính phủ cho phép sử
dụng vốn vay, viện trợ và được nhà tài trợ chấp thuận (trường hợp Hiệp định vay
nước ngoài quy định phải có sự chấp thuận của Nhà tài trợ);
- Đảm bảo được khả năng trả
nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định.
b) Có tình hình tài chính
lành mạnh, không có lỗ trong 3 năm liền kề gần nhất, không có nợ quá hạn với
các tổ chức tín dụng và không có nợ quá hạn đối với các khoản vay lại nguồn vốn
vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ (nếu là tổ chức, doanh nghiệp đang
hoạt động) tại thời điểm vay lại, không có các khoản nợ tồn đọng, quá hạn với
ngân sách nhà nước. Đối với trường hợp các doanh nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt động
thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ.
c) Thực hiện đảm bảo tiền vay cho các khoản vay lại theo
yêu cầu của Cơ quan cho vay lại trừ trường hợp được miễn đảm bảo tiền vay theo quy
định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Điều kiện đối
với các tổ chức tín dụng:
a) Được Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay, viện trợ và
được nhà tài trợ chấp thuận (trường hợp Hiệp định vay nước ngoài quy định phải
có sự chấp thuận của nhà tài trợ);
b) Đảm bảo được khả năng trả nợ theo
phương án tài chính được thẩm định.
3. Điều kiện đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Được pháp luật hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép vay
lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước
ngoài của Chính phủ;
b) Vốn vay được dùng cho đầu tư phát triển thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương;
c) Ngân sách địa phương đảm bảo trả được nợ.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CHO VAY LẠI
Mục 1
CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG ÁP DỤNG
CHO MỌI TRƯỜNG HỢP CHO VAY LẠI
Điều 4. Đồng tiền cho vay lại
1. Đối với nguồn vốn ODA của Chính phủ: người vay lại có
thể lựa chọn đồng tiền vay lại là nội tệ (đồng Việt Nam) hoặc bằng ngoại tệ gốc
vay của nước ngoài tuỳ theo khả năng trả nợ. Tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ sang đồng
Việt Nam là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.
2. Đối với vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ: người
vay lại phải nhận nợ bằng ngoại tệ gốc do Chính phủ vay nước ngoài, trừ trường
hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trường hợp cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương: đồng tiền cho vay lại là đồng ngoại tệ gốc do Chính
phủ vay nước ngoài.
Điều 5. Đồng tiền thu hồi nợ
1. Đối với vốn ODA: về nguyên tắc người vay lại nhận vay lại
theo loại tiền nào thì trả nợ bằng loại tiền đó. Trường hợp người vay lại yêu
cầu hoàn trả cho Chính phủ bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi
khác với đồng tiền nhận vay lại, Cơ quan cho vay lại áp dụng tỷ giá hối đoái do
Bộ Tài chính quy định hoặc tỷ giá do Cơ quan cho vay lại thoả thuận với người
vay lại ghi trong Thoả thuận vay lại để thu nợ.
2. Đối với vốn vay thương mại: đồng tiền trả nợ là đồng
ngoại tệ vay gốc. Trường hợp trả bằng Đồng Việt Nam, Cơ quan cho vay lại áp
dụng tỷ giá bán ra của Ngân hàng phục vụ hoặc của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam trong trường hợp không có Ngân hàng phục vụ để thu nợ.
Điều 6. Trị giá cho vay
lại
1. Trị giá cho vay lại ghi trong Thoả thuận cho vay lại
được xác định trên cơ sở trị giá Hiệp định vay, viện trợ nước ngoài ký với nhà
tài trợ hoặc Người cho vay cho mỗi chương trình, dự án. Trong trường hợp Hiệp
định vay, viện trợ nước ngoài ký cho nhiều dự án nhưng không quy định mức phân
bổ cho từng chương trình, dự án thì trị giá cho vay lại được xác định căn cứ
vào quyết định phân bổ vốn vay, viện trợ của Chính phủ.
2. Trị giá nhận nợ thực tế là trị giá được luỹ kế theo
từng lần rút vốn.
Điều 7. Thời điểm nhận nợ
1. Đối với các khoản rút vốn thực hiện theo các hình thức thư
tín dụng (L/C), thanh toán trực tiếp, hoàn trả:
Thời điểm Người vay lại nhận nợ với Cơ quan cho vay lại là
thời điểm giải ngân theo thông báo của nhà tài trợ.
2. Đối với các khoản rút vốn thực hiện theo hình thức tài
khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng:
Trường hợp có nhiều dự án, chương trình thuộc cùng Hiệp định
vay, viện trợ và cùng sử dụng một tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, thời
điểm Người vay lại nhận nợ với Cơ quan cho vay lại là thời điểm rút vốn từ tài
khoản này.
Trường hợp Hiệp định vay, viện trợ chỉ cho một dự án và sử
dụng một tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, thời điểm người vay lại
nhận nợ với Cơ quan cho vay lại là thời điểm nhà tài trợ hoặc Người cho vay
chuyển vốn vào tài khoản này.
3. Căn cứ vào thông báo giải
ngân của nhà tài trợ hoặc người cho vay hoặc chứng từ thanh toán từ tài khoản
đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, Bộ Tài chính sẽ lập thông báo hoặc ghi thu,
ghi chi cho Cơ quan cho vay lại trị giá giải ngân theo ngày giải ngân, cho từng
dự án hoặc chương trình và theo Hiệp định vay, viện trợ.
Cơ quan cho vay lại có trách
nhiệm thông báo cho Người vay lại để nhận nợ và thu nợ theo thông báo hoặc theo
số ghi chi của Bộ Tài chính. Trường hợp Người vay lại không đồng ý với số liệu thông
báo hoặc ghi chi của Bộ Tài chính, Cơ quan cho vay lại báo cáo ngay cho Bộ Tài
chính để xử lý.
Điều 8. Số ngày tính lãi
1. Đối với vốn vay thương
mại: số ngày tính lãi cho vay lại và lãi chậm trả được tính theo quy định tại Hiệp
định vay nước ngoài.
2. Đối với vốn ODA: lãi cho
vay lại và lãi chậm trả được tính trên số ngày thực tế sử dụng vốn và trên cơ
sở một năm có 360 ngày.
Điều 9. Lãi chậm trả
Nếu
Người vay lại không trả gốc, lãi, phí cho vay lại và các khoản phải trả khác đúng
hạn thì phải chịu lãi chậm trả theo mức lãi suất chậm trả bằng 150% lãi suất ghi trong Thoả thuận cho vay
lại hoặc mức lãi chậm trả ghi trong Hiệp định vay gốc tuỳ theo mức nào cao hơn.
Lãi chậm trả được tính từ ngày đến hạn mà không trả cho đến ngày thực trả nếu
chậm từ 15 ngày trở lên.
Điều 10. Các loại phí
Người vay lại phải trả các
loại phí sau:
1. Phí do nước ngoài thu: căn
cứ Hiệp định vay cụ thể, các khoản phí nước ngoài có thể bao gồm phí quản lý,
phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm và các khoản phí khác. Người vay lại
trực tiếp thanh toán cho nhà tài trợ các khoản phí này. Trong trường hợp Chính
phủ đứng ra trả các khoản phí nước ngoài nói trên Người vay lại phải hoàn trả
cho ngân sách nhà nước.
2. Các loại phí dịch vụ do
Ngân hàng phục vụ thu: Người vay lại trực tiếp trả cho Ngân hàng theo quy định
của Ngân hàng phục vụ.
Điều 11. Tài sản thế
chấp và các biện pháp đảm bảo tiền vay
1. Người vay lại phải thế
chấp tài sản hoặc sử dụng các biện pháp đảm bảo khác để đảm bảo bù đắp rủi ro
tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy ra bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay
lại của Chính phủ và/hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật trừ các
trường hợp người vay lại là đối tượng được miễn thế chấp tài sản hoặc đảm bảo
tiền vay bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các tổ chức tài chính, tín dụng;
c) Các trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ cho phép áp dụng tín chấp hoặc được
miễn thế chấp tài sản hoặc đảm bảo tiền vay (toàn bộ hoặc một phần).
2. Cam kết về thế chấp tài sản và đảm bảo tiền vay được
thể hiện trong Thoả thuận cho vay lại. Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm hoàn
chỉnh các hồ sơ pháp lý về tài sản thế chấp
và đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm quản lý, xử lý tài
sản thế chấp và đảm bảo đối với các khoản cho vay lại của Chính phủ theo quy
định chung về quản lý tài sản thế chấp và đảm bảo tiền vay của Cơ quan đó.
Trường hợp Bộ Tài chính là Cơ quan cho vay lại, Bộ Tài
chính thực hiện quản lý, xử lý tài sản
thế chấp và đảm bảo khoản vay đối với các khoản cho vay lại theo các quy định
trong Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay nước
ngoài được ban hành theo Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN CHO VAY LẠI ÁP DỤNG RIÊNG
CHO CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 12. Cho vay lại đối
với vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ
1. Lãi
suất cho vay lại là lãi suất được xác định trên cơ sở mức lãi suất vay của nước ngoài cộng phí
cho vay lại.
2.Thời gian cho vay lại:
a) Đối với cho vay lại theo chương
trình, dự án của các doanh nghiệp:
Thời hạn hoàn trả vốn gốc do
Bộ Tài chính xác định căn cứ vào thời gian hoàn vốn trong dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng
không vượt quá thời gian vay nước ngoài.
Thời gian ân hạn do Bộ Tài
chính xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến khi dự án được đưa vào hoạt
động nêu trong dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm
định lại của Cơ quan cho vay lại.
b) Đối với chương trình, hạn
mức tín dụng vay theo điều kiện thương mại
cho các tổ chức tín dụng: thời gian cho vay lại theo điều kiện vay nước ngoài.
Điều 13. Cho vay lại đối với vốn ODA của
Chính phủ cho các doanh nghiệp vay lại
theo chương trình, dự án
1. Lãi suất cho vay lại:
a) Trường hợp vay lại bằng đồng Việt Nam:
Lãi suất cho vay lại được xác định theo ngành kinh tế - kỹ thuật và không
vượt quá mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước quy định trong
từng thời kỳ. Một số ngành, lĩnh vực theo
Phụ lục I kèm theo Quy chế này được hưởng mức lãi suất ưu đãi theo các mức
33,3% và 55,5% so với lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước. Mức lãi suất này
bao gồm cả phí dịch vụ cho vay lại. Trường hợp mức lãi suất tín dụng đầu tư của
nhà nước thay đổi, các mức lãi suất ưu đãi được thay đổi theo tương ứng.
Lãi suất cho vay lại được áp dụng không thay đổi trong suốt thời gian vay
lại.
b) Trường hợp vay lại bằng đồng ngoại tệ:
Lãi suất cho vay lại bằng mức lãi suất cho vay lại bằng
Đồng Việt Nam quy định trong mục (a) nói trên trừ đi tỷ lệ rủi ro hối đoái tương
ứng của đồng tiền cho vay lại, nhưng không thấp hơn mức lãi suất đi vay của
nước ngoài và không cao hơn hai phần ba (2/3) lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR)
do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) công bố vào cùng thời điểm xác
định lãi suất cho vay lại.
Trên cơ sở mức biến động tỷ giá của Đồng Việt Nam tương ứng với từng loại
ngoại tệ và biến động chỉ số lạm phát bình quân trong 5 năm gần nhất của Việt
Nam so với các nước/khu vực: Mỹ, Liên minh châu Âu và Nhật Bản, mức rủi ro tỷ
giá áp dụng cho ba loại ngoại tệ là Đô La Mỹ (USD), Euro (EUR) và Yên Nhật Bản
(JPY) kể từ thời điểm Quy chế này có hiệu lực đến hết ngày 15 tháng 3 năm 2008
được quy định tại Phụ lục II. Hàng năm không muộn hơn ngày 15 tháng 3, căn cứ
vào biến động của thị trường tài chính tiền tệ, Bộ Tài chính tính toán và công
bố mức rủi ro tỷ giá đối với ba loại ngoại tệ nêu trên áp dụng cho đến hết ngày
15 tháng 3 của năm kế tiếp. Trường hợp đặc biệt có biến động lớn, Bộ Tài chính
có thể thực hiện công bố lại mức rủi ro tỷ giá ngay trong kỳ áp dụng.
Trường hợp ngoại tệ gốc trong Hiệp định
vay khác với ba loại ngoại tệ nói trên, mức rủi ro hối đoái được áp dụng theo
mức rủi ro hối đoái của đồng USD.
Lãi suất cho vay lại sau khi xác định được áp dụng không thay đổi trong
suốt thời gian vay lại.
2. Thời hạn cho vay lại
a) Thời hạn trả nợ gốc được Bộ
Tài chính xác định phù hợp với thời gian hoàn vốn trong văn kiện dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với từng dự án hoặc kết quả thẩm định lại
của Cơ quan cho vay lại;
b) Thời gian ân hạn được Bộ
Tài chính xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến khi chương trình/dự án
được đưa vào hoạt động nêu trong văn kiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại;
c) Thời điểm bắt đầu tính
thời gian ân hạn và thời hạn hoàn trả là ngày rút
vốn đầu tiên của chương trình/dự án (nếu nhà tài trợ không có yêu cầu khác);
d) Người vay lại có thể thực
hiện trả nợ trước hạn, tuy nhiên phải gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 30
ngày trước khi thực hiện trả nợ trước cho Cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính.
Điều 14. Cho vay lại đối với vốn vay ODA cho chương trình, hạn mức
tín dụng của các tổ chức tín dụng
1. Lãi suất cho vay lại:
a) Trường hợp vay lại bằng
Đồng Việt Nam: lãi suất cho vay lại được xác định theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b) Trường hợp vay lại bằng
ngoại tệ: lãi suất cho vay lại được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
13 Quy chế này;
c) Các tổ chức tín dụng được
quyền quyết định lãi suất cho vay đối với người sử dụng vốn cuối cùng và chịu
rủi ro tín dụng về việc cho vay này. Các tổ chức tín dụng được hưởng chênh lệch
giữa lãi suất cho vay ra và lãi suất vay lại từ Bộ Tài chính.
2. Thời gian cho vay lại:
Thời hạn vay lại bằng thời
hạn của Hiệp định vay ODA của Chính phủ nhưng không vượt quá 20 năm (bao gồm cả
thời gian ân hạn).
Điều 15. Cho vay lại Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đồng tiền cho vay lại:
đồng ngoại tệ theo Hiệp định vay ký giữa Chính phủ và Nhà tài trợ.
2. Lãi suất cho vay lại: bằng
lãi suất vay nước ngoài của Chính phủ.
3. Thời hạn vay lại: bao gồm
thời hạn hoàn trả gốc và thời gian ân hạn được giữ nguyên theo Hiệp định vay
nước ngoài của Chính phủ.
Điều 16. Trường hợp đặc biệt
Nếu nhà tài trợ yêu cầu cho
vay lại theo điều kiện khác với quy định trong Quy chế này của Chính phủ, Bộ
Tài chính chủ trì lấy ý kiến các cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 17. Phí dịch vụ cho vay lại trong nước
1. Phí dịch vụ cho vay lại được
tính theo tỷ lệ 1,5% trên số thu hồi nợ thực tế (bao gồm cả gốc, lãi và lãi
chậm trả nếu có) không phân biệt đồng tiền thu hồi nợ.
2. Phí dịch vụ cho vay lại
được Cơ quan cho vay lại thông báo cho Bộ Tài chính theo từng kỳ thu nợ và Cơ
quan cho vay lại được phép tự trích từ số nợ thu hồi thực tế trước khi chuyển
trả cho Bộ Tài chính.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC CHO VAY LẠI
Điều 18. Hình thức Ủy quyền
cho vay lại
Tuỳ từng điều kiện cụ thể,
Bộ Tài chính sẽ thoả thuận với cơ quan, tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền
thực hiện việc cho vay lại để thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
1. Đối với khoản vay lại theo
chương trình, dự án: Cơ quan cho vay lại thực hiện quản lý, thu hồi khoản vay
lại nhưng không chịu rủi ro tín dụng. Trong trường hợp này Cơ quan cho vay lại
được hưởng phí dịch vụ cho vay lại nêu tại Điều 17 Quy chế này.
2. Đối với khoản vay lại theo
chương trình, hạn mức tín dụng của các tổ chức tín dụng: Cơ quan cho vay lại
được chọn Người vay lại, chịu trách nhiệm thẩm định dự án vay lại, quy định lãi
suất cho vay đối với Người vay lại, chịu rủi ro tín dụng. Trong trường hợp này
Cơ quan cho vay lại được hưởng chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay đến người
vay lại cuối cùng và lãi suất vay từ Bộ Tài chính.
Điều 19. Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án vay lại
1. Đối với các khoản ODA cho
doanh nghiệp vay lại theo chương trình, dự án:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
mục các dự án được vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ
trước khi các Điều ước quốc tế khung hoặc thoả thuận danh mục dự án được ký kết
với nước ngoài.
Việc thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện theo Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức; Nghị định số 134/2005/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ
nước ngoài; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Cơ quan
thẩm định chịu trách nhiệm về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án cho ngân
sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
Cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thẩm định
lại phương án tài chính của các dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người
vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết Thoả
thuận cho vay lại.
2. Đối với các khoản vay ODA theo chương trình, hạn mức
tín dụng cho tổ chức tín dụng cho vay lại:
Bộ Tài chính thực hiện thẩm định phương
án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia chương trình
trước khi ký Thỏa thuận cho vay lại.
Các tổ chức tín dụng thực hiện cho
vay đến người sử dụng vốn cuối cùng, chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn
đối tượng cho vay tiếp phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc Người cho vay,
đồng thời chịu mọi rủi ro trong quá trình cho vay lại đối với những đối tượng
này.
3. Đối với chương trình, hạn mức tín dụng theo điều
kiện thương mại cho tổ chức tín dụng cho vay lại:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thẩm định phương án
sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia chương trình và
thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính.
Các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đến người sử dụng
vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay tiếp
phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc người cho
vay, đồng thời chịu mọi rủi ro trong quá trình cho vay lại đối với những đối
tượng này.
4. Đối với các khoản vay thương mại của Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại:
Cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thẩm định lại phương
án tài chính của các dự án cho vay lại, năng lực tài chính của của người vay
lại và báo cáo kết quả thẩm định lại cho Bộ Tài chính trước khi ký kết Thoả
thuận cho vay lại.
5.
Cho vay lại Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Bộ Tài chính thẩm định
khả năng trả nợ của ngân sách địa phương theo các quy định hiện hành về phân
cấp ngân sách.
Trường hợp Bộ Tài
chính là Cơ quan cho vay lại đối với các dự án nói ở điểm 1 và điểm 4 nói trên,
việc thẩm định lại phương án tài chính thực hiện như các quy định tại Quy chế cấp
và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài được ban hành
theo Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục cho vay lại
1. Xác định điều kiện cho vay
lại:
Người vay lại xuất trình cho
Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại các tài liệu sau để làm căn cứ xác định các
điều kiện cho vay lại:
- Văn kiện dự án hoặc hồ sơ chương
trình/hạn mức tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt đầu tư
của cấp có thẩm quyền;
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép
sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đối với
các doanh nghiệp/tổ chức kinh tế đang hoạt động); đối với những trường hợp các
doanh nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có các báo cáo tài chính của công
ty mẹ hoặc của các công ty là cổ đông chiến lược và văn bản cam kết của cơ quan
chủ quản cấp trên hoặc của công ty mẹ, cổ đông chiến lược đảm bảo khả năng trả
nợ;
- Phương án tài chính sử dụng và hoàn trả
vốn vay dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện khung cho vay lại theo Quy chế
này.
Trong thời gian 30 ngày, kể
từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ nói trên Cơ quan cho vay lại tiến hành thẩm
định lại phương án tài chính của dự án, năng lực tài chính của người vay lại và
gửi kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính.
Trên cơ sở kết quả thẩm định lại, Bộ Tài chính xác định điều kiện cho
vay lại cụ thể cho dự án theo các điều kiện khung của Quy chế này. Trong trường
hợp đặc biệt không thực hiện được điều kiện khung cho vay lại, Bộ Tài chính lấy
ý kiến các cơ quan liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trường hợp dự án được xác
định không có khả năng trả nợ theo các điều kiện vay do Bộ Tài chính công bố,
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ để quyết định không bố trí vốn cho các
chương trình, dự án này.
2. Ký kết
Hợp đồng ủy quyền cho vay lại
Sau khi xác định điều kiện
cho vay lại cụ thể hoặc sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong vòng
15 ngày, Bộ Tài chính ký kết Hợp đồng ủy quyền cho vay lại với Cơ quan cho vay
lại với các nguyên tắc chung theo mẫu đính kèm tại Phụ lục III.
3. Ký kết Thoả thuận cho vay
lại:
Cơ quan
cho vay lại ký kết Thoả thuận cho vay lại với Người vay lại theo các điều kiện
ghi trong Hợp đồng ủy quyền cho vay lại đã ký với Bộ Tài chính.
Sau khi ký kết Thoả thuận cho
vay lại, Cơ quan cho vay lại gửi 1 bản đến Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi
quản lý.
4. Thủ tục nhận nợ:
Căn cứ vào
thông báo từng lần rút vốn của nhà tài trợ hoặc Người cho vay hoặc thông báo
của Ngân hàng phục vụ về việc chi từ tài khoản đặc biệt, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước
và ghi chi cho Cơ quan cho vay lại để nhận vốn và thông báo cho Người vay lại
nhận nợ. Trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp, Người vay lại
nhận nợ trực tiếp với Bộ Tài chính.
Ngay sau khi nhận được thông
báo kết thúc thời hạn rút vốn của Hiệp định vay, viện trợ nước ngoài, Bộ Tài
chính thông báo cho Cơ quan cho vay lại hoặc Người vay lại về tổng số vốn nhận
nợ cuối cùng của Người vay lại.
Điều 21. Thu hồi nợ cho vay
lại
Người vay lại thực hiện trả
nợ đúng hạn, đầy đủ theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong Thoả thuận cho vay lại cho
Cơ quan cho vay lại.
Cơ quan cho vay lại thực hiện
trả nợ đúng hạn, đầy đủ theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong Hợp đồng ủy quyền cho
vay lại vào Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài do Bộ Tài chính quản lý theo hướng
dẫn cụ thể của Bộ Tài chính. Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ quan cho
vay lại trả nợ trực tiếp cho nước ngoài, Cơ quan cho vay lại chỉ chuyển cho Bộ
Tài chính phần còn lại sau khi đã thực hiện trả cho nước ngoài.
Trong trường hợp có thay đổi về chính
sách hoặc điều chỉnh điều kiện cho vay lại, Cơ quan cho vay lại hoặc Bộ Tài
chính không hoàn trả lại các khoản nợ cho vay lại đã được thu hồi trước đó.
Điều 22. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về cho vay lại từ nguồn vay,
viện trợ nước ngoài của Chính phủ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, thống nhất với Bộ
Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các chương
trình, dự án được vay lại toàn bộ hoặc vay lại một phần từ nguồn vay, viện trợ
nước ngoài của Chính phủ;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính lập
đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét và quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
2. Bộ Tài chính, cơ quan đầu
mối của Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về cho vay lại từ nguồn vốn
vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ, có trách nhiệm:
a) Tham gia với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các chương
trình, dự án được vay lại từ nguồn ODA của Chính phủ trước khi các Điều ước quốc tế
khung hoặc thoả thuận danh mục dự án được ký kết với nước ngoài;
b) Định kỳ hàng năm không
muộn hơn ngày 15 tháng 01, căn cứ biến động của thị trường tài chính, rà soát và
công bố khung lãi suất áp dụng cho các ngành kinh tế - kỹ thuật quy định và mức
rủi ro tỷ giá tại điểm 1 Điều 13 Quy chế này và thực hiện điều chỉnh nếu cần
thiết;
c) Chủ trì, phối hợp với Cơ
quan cho vay lại và các cơ quan liên quan xác định các điều kiện cho vay lại cụ
thể đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài của
Chính phủ theo khung điều kiện của Quy chế này;
d) Ký các Hợp đồng ủy quyền
cho vay lại với Cơ quan cho vay lại hoặc Thoả thuận cho vay lại với người vay lại trong trường hợp
Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại;
đ) Thực hiện giám sát, quản
lý, thu hồi vốn cho vay lại theo các quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại
hoặc Hiệp định phụ hoặc Thoả thuận cho vay lại;
e) Định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu, thực hiện việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình quản
lý, sử dụng, thu hồi vốn cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của
Chính phủ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm:
Thực hiện thẩm định phương án
sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia chương trình hạn
mức tín dụng trong trường hợp Bộ Tài chính cho các tổ chức tín dụng vay lại các
chương trình, hạn mức tín dụng theo điều kiện thương mại.
4. Cơ quan cho vay lại có
trách nhiệm:
a) Thực hiện thẩm định lại
phương án tài chính của các dự án, chương trình vay lại vốn vay, viện trợ nước
ngoài của Chính phủ, năng lực tài chính của người vay lại trước khi ký kết Thoả
thuận cho vay lại;
b) Quản lý, giám sát việc sử dụng vốn vay lại của Người
vay lại. Thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán rõ ràng các khoản cho vay lại
theo từng người vay lại;
c) Hoàn thiện các hồ sơ pháp lý, quản lý và xử lý tài sản
thế chấp và các tài sản khác do Người vay lại dùng làm đảm bảo tiền vay;
d) Áp dụng các biện pháp cần thiết phù hợp với luật pháp
để thực hiện thu hồi vốn cho vay lại từ người vay lại đầy đủ, đúng hạn và chuyển
vào Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài theo đúng điều kiện của Thoả thuận cho vay
lại và Hợp đồng ủy quyền cho vay lại;
đ) Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực
hiện chương trình, dự án cho Bộ Tài chính, nhà tài trợ hoặc người cho vay định
kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu;
e) Trường hợp Người vay lại không trả được một phần hoặc
toàn bộ nợ, sau khi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết, phải:
- Trả nợ thay cho Người vay lại nếu Cơ quan cho vay lại
được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức tự chịu rủi ro tín
dụng.
- Báo cáo Bộ Tài
chính, Cơ quan thẩm định dự án để có biện pháp xử lý nếu Cơ quan cho vay lại
được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức không chịu rủi ro tín
dụng.
g) Báo cáo về những doanh nghiệp và tổ chức có chương
trình, dự án nhận vốn cho vay lại nhưng không trả nợ đúng hạn cho Bộ Tài chính
để đưa vào danh sách các đối tượng không được xem xét nhận vốn vay tiếp theo.
Danh sách này hàng năm sẽ được Bộ Tài chính thông báo cho các Cơ quan cho vay
lại để các cơ quan này không tiến hành nhận hồ sơ xin vay của các đối tượng
trên.
5. Người vay lại có trách nhiệm:
a) Quản lý, sử dụng vốn vay lại theo đúng mục đích đã được
phê duyệt trong báo cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã
được các cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện trả nợ, đầy đủ đúng hạn cho Cơ quan cho vay
lại theo đúng các điều kiện quy định trong
Thoả thuận cho vay lại ký với Cơ quan cho vay lại;
c) Thực hiện đúng các quy định về về thế chấp và các biện
pháp bảo đảm tiền vay quy định tại Điều 11 Quy chế này;
d) Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu đột xuất của Cơ quan
cho vay lại cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương
trình, dự án cho Cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính và nhà tài trợ hoặc Người
cho vay, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan nói trên các tình
huống phát sinh gây chậm trễ tiến trình thực hiện chương trình, dự án và những
thay đổi liên quan đến chương trình, dự án;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của
các thông tin cung cấp cho Cơ quan cho vay lại.
Chương IV
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 23.
Không miễn trừ trách nhiệm và thứ tự ưu tiên hoàn trả vốn vay
1. Không miễn trừ trách nhiệm:
Tất cả các khiếu nại, tranh
chấp liên quan đến các hợp đồng thương mại sẽ do các bên ký hợp đồng giải quyết
và các khiếu nại, tranh chấp này sẽ không miễn trừ cho người vay lại bất kỳ
nghĩa vụ nào theo Thoả thuận cho vay lại.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán hoàn trả vốn vay:
Đối với các khoản trả gốc,
lãi và phí ghi trong Thoả thuận cho vay lại, Người vay lại phải hoàn trả theo
thứ tự ưu tiên ngang bằng với bất kỳ khoản vay cùng loại khác của doanh nghiệp.
Trong trường hợp Người vay lại chỉ trả được một phần các nghĩa vụ đến hạn, thứ
tự để ưu tiên trừ nợ sẽ theo thứ tự sau: lãi chậm trả, lãi đến hạn, phí cho vay
lại, gốc đến hạn.
Điều 24. Chuyển
nhượng
Người vay lại không được
quyền chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến các khoản
vay lại, trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan cho vay lại.
Đối với Người vay lại là
doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, sát nhập, giải
thể...) Người ra quyết định cơ cấu lại doanh nghiệp phải yêu cầu cơ quan tiếp
nhận khoản nợ vay lại ký xác nhận nợ với Cơ quan cho vay lại và thực hiện trả
nợ theo Thoả thuận vay lại đã ký.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các chương trình, dự án vay
lại được chấp thuận và triển khai sau ngày có hiệu lực của Quy chế này phải
thực hiện theo các quy định nêu trong Quy chế.
Đối với các chương trình, dự
án vay lại mà các điều kiện vay lại đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai sau
khi Quy chế này có hiệu lực được tiếp tục áp dụng các điều kiện vay lại đã được
phê duyệt.
Các Thoả thuận cho vay lại,
Hợp đồng ủy quyền cho vay lại, Hiệp định vay phụ ký trước thời điểm ban hành Quy
chế này vẫn giữ nguyên giá trị hiệu lực thực hiện./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục I KHUNG LÃI SUẤT CHO VAY LẠI BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM TỪ NGUỒN VỐN ODA (Ban hành kèm theo Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) |
|
|
|
Ngành/lĩnh vực |
Lãi suất |
|
|
I. Các
ngành/lĩnh vực hưởng lãi suất ưu đãi |
|
|
|
- Cấp nước đô thị loại 5 |
|
- Sản xuất, trang bị các
thiết bị an toàn giao thông |
|
- Dạy nghề |
|
- Đầu tư xây dựng các cơ
sở y tế có khả năng hoàn vốn |
33,3% lãi suất |
- Trồng rừng kinh tế |
cho vay tín dụng |
- Xây dựng tuyến đường sắt |
đầu tư của Nhà nước |
- Xây dựng tuyến tầu điện
ngầm |
|
- Xử lý chất thải rắn các
đô thị (chỉ áp dụng với vốn vay) |
|
- Xử lý nước thải khu công
nghiệp |
|
- Phân phối điện khu vực
nông thôn |
55,5% lãi suất |
- Viễn thông nông thôn |
cho vay tín dụng |
- Sản xuất, chế biến nông,
lâm sản |
đầu tư của Nhà nước |
- Câp nước đô thị khác |
|
- Chương trình tín dụng
thông qua các ngân hàng chính sách để cho vay lại cho các đối tượng thuộc
diện chính sách của Chính phủ |
|
II. Các
ngành/lĩnh vực khác |
100% lãi suất
cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước |
|
|
Phụ lục II
MỨC RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ÁP DỤNG
ĐẾN HẾT NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2008
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
_________
Ngoại tệ |
Mức rủi ro tỷ giá (tỷ lệ %/năm) |
USD |
1,5 |
EUR |
2 |
JPY |
4,5 |
Căn cứ để
xác định: xét về mặt kinh tế, biến
động tỷ giá giữa 2 loại tiền tệ phụ thuộc vào sức mua của từng loại tiền (chỉ
số lạm phát), chính sách tiền tệ (chính sách tỷ giá và lãi suất) của từng nước
và các yếu tố khác của từng thị trường. Để lượng hoá các yếu tố trên, rủi ro tỷ
giá hối đoái được xác định căn cứ vào chỉ số lạm phát và biến động tỷ giá bình
quân.
1. Chỉ số lạm phát trung bình hàng năm trong thời kỳ 2000
- 2005:
- Mỹ: 2,65%/năm
- Liên minh EU: 2,13%/năm
- Nhật Bản: - 0,53%/năm
- Việt Nam: 4,18%/năm
(Nguồn: căn cứ số liệu IMF năm 2005)
Từ đó quy ra biến động tỷ giá theo sức mua
bình quân/năm giữa:
- VND/USD: 1,491%/năm
- VND/EUR: 2,007%/năm
- VND/JPY:
4,735%/năm
2. Biến động tỷ giá bình quân hàng năm của VND so với các
loại ngoại tệ thời kỳ 2000 - 2005:
- VND/USD: 1,56%/năm
- VND/EUR: 10,5%/năm
- VND/JPY:
4,21%/năm
(Nguồn: tỷ giá thực trên thị trường VN)
Phụ lục
III
MẪU HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHO VAY LẠI
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg
ngày 26 tháng
11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
_________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHO VAY LẠI VỐN
(tên nguồn vốn) cho dự án/chương trình (tên dự án/chương
trình)
Số:... /
/UQ/BTC-TCDN
Căn cứ Bộ
luật Dân sự ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự án/ chương trình;
Căn cứ Hiệp định vay/tín dụng hoặc văn kiện dự
án (đối với dự án/chương trình viện trợ không hoàn lại) ký ngày.... giữa
....(tên tổ chức/nước tài trợ) và....... (tên Bên nhận tài trợ)...... cho dự
án/chương trình (tên dự án/chương trình);
Căn cứ Quyết định số.... ngày.... tháng ……
năm…… của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn
vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
Bộ Tài chính (sau đây gọi là Bên ủy quyền)
Trụ sở: 28
Trần Hưng Đạo - Hà Nội
Điện thoại:
Số Fax: 2208020
hoặc 2208021
và
Tên Cơ quan cho vay lại (sau đây gọi là Bên được ủy quyền)
Trụ sở:
Điện thoại:
Fax:
Thoả thuận như sau:
Điều 1. Bên ủy
quyền ủy quyền cho Bên được ủy quyền thực hiện cho vay lại cho.... tên người
vay lại (sau đây gọi là người vay lại) từ nguồn vốn vay... (tên nước /tổ chức
tài trợ) theo Hiệp định.... với các điều kiện như sau:
1.1. Đồng tiền cho vay lại là....
1.2. Trị giá cho vay lại là tổng số vốn thực
rút không vượt quá... (trị giá vay theo Hiệp định vay/tín dụng/văn kiện cho
chương trình/dự án hoặc trị giá phân bổ cho từng chương trình/dự án).
1.3. Thời hạn vay là... (thời gian hoàn trả nợ
gốc xác định theo Quy chế), thời gian ân hạn là... (thời gian ân hạn xác định
theo Quy chế) kể từ ngày.....
1.4. Lãi suất cho vay lại bằng... (lãi suất
xác định theo Quy chế) trên số dư nợ. Lãi chậm trả bằng... (lãi suất chậm trả
xác định theo Quy chế) tính trên số nợ quá hạn. Lãi chậm trả được tính từ ngày
đến hạn mà không trả nợ cho đến ngày trả nợ thực tế.
1.5. Lãi và lãi chậm trả được tính trên số
ngày thực tế và trên cơ sở một năm có 360 ngày.
1.6. Ngày nhận nợ về nguyên tắc được tính là
ngày (tên tổ chức/nước tài trợ) thực hiện giải ngân cho dự án/chương trình và
ghi nợ cho Bộ Tài chính hoặc ngày rút vốn từ tài khoản đặc biệt trong trường
hợp Hiệp định vay dùng phương thức rút vốn tài khoản đặc biệt cho nhiều dự án.
1.7. Người vay lại phải trả nợ gốc và nợ lãi 6
tháng một lần cho Bên được ủy quyền vào ngày....và .... hàng năm. Thanh toán nợ
gốc được bắt đầu từ ngày.....
1.8. Người vay lại có thể thực hiện trả nợ
trước sau khi gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 30 ngày trước khi thực hiện
trả nợ trước cho Bên được ủy quyền và Bên ủy quyền.
1.9. Trong trường hợp người vay lại thanh toán
trả nợ bằng các đồng tiền khác đồng tiền cho vay lại, việc quy đổi tỷ giá được
áp dụng quy định tại Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay/viện trợ nước ngoài của
Chính phủ.
1.10. Người vay lại phải thanh toán trực tiếp
cho các Ngân hàng phục vụ trong nước đối với các loại phí do các Ngân hàng phục
vụ này thu.
1.11. Người vay lại có trách nhiệm thanh toán
trực tiếp các khoản phí ngoài nước cho nhà tài trợ nước ngoài (phí cam kết, phí
quản lý, phí bảo hiểm tín dụng ...) hoặc chuyển trả cho Bên được ủy quyền trong
trường hợp Bộ Tài chính đã trả thay. Trường hợp các khoản phí ngoài nước nói
trên đã được bao gồm trong lãi suất cho vay lại nên tại điểm 1.4 thì Bộ Tài
chính sẽ chịu trách nhiệm thanh toán phí cho nhà tài trợ nước ngoài.
1.12. Đối với các khoản trả gốc, lãi quy định
trong Thoả thuận cho vay lại, người vay lại phải hoàn trả theo thứ tự ưu tiên
ngang bằng với bất kỳ khoản vay nào khác của người vay lại.
1.13. Người vay lại có trách nhiệm đảm bảo
khoản vay bằng tài sản thế chấp hoặc bằng các biện pháp đảm bảo khác. Tài sản
thế chấp là tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và/hoặc tài sản khác theo quy
định (tuỳ trường hợp cụ thể).
Điều 2. Phí dịch vụ cho vay lại trong nước
Bên được ủy quyền được hưởng một khoản phí cho
vay lại theo mức phí là 1,5% trên số vốn thu hồi thực tế. Bên được ủy quyền tự
động trích và giữ lại phần phí cho vay lại theo tỷ lệ với số vốn thu hồi trước
khi hoàn trả vốn thu hồi cho vay lại (gốc, lãi) cho Bên ủy quyền.
Điều 3. Trách nhiệm của Bên ủy quyền
3.1. Căn cứ thông báo rút vốn của Nhà tài trợ,
Bên ủy quyền có trách nhiệm hạch toán ghi nợ cho Bên được ủy quyền để Bên được ủy
quyền thông báo cho người vay lại làm thủ tục nhận nợ vốn vay lại từng lần.
3.2. (nếu có) Bên ủy quyền có trách nhiệm
thông báo cho Bên được ủy quyền các loại phí nêu tại Điều 1.11 để Bên được ủy
quyền thông báo cho người vay lại trả trực tiếp cho nhà tài trợ (hoặc thu hồi
từ người vay lại trong trường hợp Bên ủy quyền đã trả).
3.3. Bên ủy quyền có trách nhiệm theo dõi và
hạch toán việc nộp Ngân sách các khoản thu hồi vốn cho vay lại của Bên được ủy
quyền theo quy định tại Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ
nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm của Bên được Ủy quyền
4.1. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp
đồng này, Bên được ủy quyền có trách nhiệm ký Thoả thuận cho vay lại với người vay
lại theo các điều kiện nêu ở Điều 1. Trong vòng 07 ngày sau khi ký Thoả thuận
cho vay lại với người vay lại, Bên được ủy quyền có trách nhiệm gửi cho Bên ủy
quyền 01 bản sao Thoả thuận cho vay lại để phối hợp theo dõi.
4.2. Căn cứ thông báo rút vốn từng lần của Bên
ủy quyền, Bên được ủy quyền có trách nhiệm làm thủ tục nhận cho người vay lại.
4.3. Bên được ủy quyền chịu trách nhiệm quản
lý khoản vay kiểm tra tình hình sử dụng vốn
vay và có trách nhiệm thu hồi nợ hoàn trả lại ngân sách các khoản gốc, lãi và
các khoản phải thu nêu tại Điều 1.11 (nếu có) sau khi đã trừ phần phí được giữ
lại nêu tại Điều 2 vào các kỳ hạn trả nợ nêu tại Điều 1.7. Việc nộp ngân
sách các khoản thu hồi vốn cho vay lại được thực hiện theo Điều 4 Quy chế lập, sử
dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số
10/2006/QĐ-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.4. Sáu tháng một lần vào tháng 6 và 12 hàng
năm, Bên được ủy quyền thông báo cho Bên ủy quyền kế hoạch thu hồi nợ và tình
hình thực hiện kế hoạch này để Bên ủy quyền tổng hợp vào kế hoạch hàng năm và
chuẩn bị thanh toán cho nước ngoài.
4.5. Bên được ủy quyền có trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý của tài sản thế chấp do người vay lại dùng làm đảm bảo nêu tại
Điều 1.13, thực hiện quản lý và xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp
luật và của Bên được ủy quyền. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông báo cho
Bên được ủy quyền về các biến động của tài sản thế chấp có khả năng ảnh hưởng
tới tính an toàn của khoản cho vay lại.
4.6. Trường hợp người vay lại không trả được
nợ hoặc trả không đúng hạn thì Bên được ủy quyền chịu trách nhiệm trả nợ ngân
sách thay cho người vay lại hoặc có trách nhiệm áp dụng các biện pháp mà luật
pháp cho phép dể thu hồi nợ. Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày đến hạn nếu sau khi
áp dụng các biện pháp luật pháp cho phép mà vẫn không thu hồi được nợ, Bên được
ủy quyền phải thông báo cho Bên ủy quyền để xử lý kịp thời hoặc để Bộ Tài chính
báo cáo Thủ tướng Chính phủ có biện pháp xử lý.
Điều 5. Điều khoản thi hành
5.1. Hợp đồng này được làm 04 bản, Bên ủy
quyền lưu 02 bản, Bên được ủy quyền lưu 02 bản và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
5.2. Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền có
trách nhiệm thực hiện đúng các thoả thuận trên đây. Trong quá trình thực hiện,
căn cứ vào tình hình thực tế nếu thấy cần thiết hai bên sẽ cùng xem xét để bổ
sung, sửa đổi./.
Hà
Nội, ngày... tháng... năm 200...
ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN ĐẠI DIỆN
BÊN ỦY QUYỀN