Quyết định 1571/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/04/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1571/2005/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1571/2005/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phùng Khắc Kế |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thanh toán điện tử - Ngày 31/10/2005, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1571/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN. Theo đó, khi nhận được Lệnh thanh toán (Lệnh chuyển Có) của Hội sở chính ngân hàng thương mại gửi đến để chuyển tiền cho các chi nhánh của ngân hàng thương mại đó, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước kiểm soát theo quy định, nếu đủ điều kiện thanh toán thì xử lý: Trường hợp Lệnh chuyển Có chuyển cho đơn vị thụ hưởng đóng trụ sở cùng địa bàn Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tham gia hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH) thì căn cứ Lệnh chuyển Có hạch toán: Nợ Tài khoản Tiền gửi của đơn vị chuyển, Có Tài khoản Liên hàng đi năm nay (Tiểu khoản Ngân hàng Nhà nước nhận Lệnh chuyển tiền)... Trường hợp Lệnh chuyển Có chuyển cho đơn vị thụ hưởng đóng trụ sở cùng địa bàn Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa tham gia hệ thống TTLNH thì căn cứ Lệnh chuyển Có hạch toán: Nợ Tài khoản thích hợp (Tài khoản tiền gửi của khách hàng), Có Tài khoản Chuyển tiền đi năm nay... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 1571/2005/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 1571/2005/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
của Ngân hàng Nhà nước
số 1571/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 10 năm 2005
Về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế Thanh toán điện
tử liên ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/04/2002
của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm
1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP
ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày
20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg
ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sử dụng chứng từ điện tử
làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh
toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Công nghệ tin học Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày
09/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như
sau:
1. Khoản 17 Điều 2 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"17.
Lệnh thanh toán Có là Lệnh
thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ
tài khoản của người phát lệnh tại
đơn vị phục vụ người phát lệnh
một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài
khoản của người nhận lệnh tại
đơn vị phục vụ người nhận
lệnh về khoản tiền đó."
2. Điểm i khoản 1 Điều 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"i) Thanh toán các loại giấy tờ có giá được
quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy
chế này khi đến hạn;"
3. Điểm c khoản 1
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
Đoạn "Nhiệm
vụ của người duyệt (chủ tài khoản
hoặc người được uỷ quyền)" được
sửa đổi thành: "Đối với người
duyệt (chủ tài khoản hoặc người được
uỷ quyền; riêng đối với các thành viên là Ngân
hàng Nhà nước, người duyệt là Thủ trưởng
đơn vị hoặc người được
uỷ quyền):"
4. Khoản 3
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"3. Sau khi người
duyệt đã kiểm tra và ghi mã khoá
bảo mật, in ra giấy 02 liên: 01 liên lưu nhật ký
chứng từ, 01 liên sử dụng để báo Nợ
hoặc báo Có cho khách hàng. Riêng đối với các Lệnh
thanh toán do các ngân hàng thành viên gửi đến Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước và được chuyển
tiếp sang hệ thống Chuyển tiền điện
tử của Ngân hàng Nhà nước (CTĐT), được
in thêm 02 liên để làm chứng từ hạch toán
tại hệ thống CTĐT."
5.
Điều 23 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
a) Đoạn
"Căn cứ Bảng kê được lập trên dữ
liệu điện tử để làm cơ sở
kiểm soát, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ." được
sửa đổi thành: "Căn cứ Bảng kê
được lập trên dữ liệu điện
tử (theo các biểu số: TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13,
TTLNH-14, TTLNH-15 đính kèm Quy chế này) để làm cơ
sở kiểm soát, hạch toán, kiểm toán và lưu
trữ."
b) Bổ
sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
"3.
Xử lý hạch toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Khi nhận
được Lệnh thanh toán (Lệnh chuyển Có)
của Hội sở chính ngân hàng thương mại
gửi đến để chuyển tiền cho các chi
nhánh của ngân hàng thương mại đó, Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước kiểm soát theo quy
định, nếu đủ điều kiện thanh toán
thì xử lý:
+ Trường
hợp Lệnh chuyển Có chuyển cho đơn vị
thụ hưởng đóng trụ sở cùng địa bàn
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã tham gia hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân
hàng (TTLNH) thì căn cứ Lệnh chuyển Có hạch
toán:
Nợ Tài khoản
Tiền gửi của đơn vị chuyển;
Có Tài khoản Liên
hàng đi năm nay (Tiểu khoản Ngân hàng Nhà nước
nhận Lệnh chuyển tiền).
+ Trường
hợp Lệnh chuyển Có chuyển cho đơn vị
thụ hưởng đóng trụ sở cùng địa bàn
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chưa tham gia hệ thống TTLNH
thì căn cứ Lệnh chuyển Có hạch toán:
Nợ Tài khoản
thích hợp (Tài khoản tiền gửi của khách hàng);
Có Tài khoản
Chuyển tiền đi năm nay.
4. Xử lý
đối với trường hợp Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước nhận Lệnh thanh toán từ các
ngân hàng thương mại để chuyển tiếp sang
hệ thống CTĐT (các lệnh thanh toán này
đã được hệ thống tự
động kiểm tra đủ số dư và
hạch toán ghi nợ vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng) nhưng
chưa gửi được Lệnh thanh toán Đi do quá
thời gian quy định gửi Lệnh thanh toán của
hệ thống CTĐT, do sự cố kỹ thuật
hoặc lý do khách quan khác
Sau
thời điểm ngừng chuyển Lệnh thanh toán Đi
trong ngày của hệ thống CTĐT, Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước phải thông báo ngay cho Hội sở
chính ngân hàng thương mại biết về Lệnh thanh
toán chưa chuyển đi được và nguyên nhân.
Việc xử lý các Lệnh thanh toán chưa chuyển đi
được thực hiện như sau:
a) Trả lại
Lệnh thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng yêu cầu và
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có đủ
thời gian xử lý. Việc trả lại Lệnh thanh
toán phải được thực hiện bằng cách
lập Lệnh thanh toán theo quy định tại Điều
38 Quy chế này.
b) Trường
hợp khách hàng không yêu cầu trả lại Lệnh thanh
toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước ghi nhập
"Sổ theo dõi chứng từ chuyển tiền chưa
chuyển đi do sự cố kỹ thuật và các lý do
khách quan khác" và hạch toán:
Nợ Tài khoản
Tiền gửi của đơn vị chuyển tiền;
Có Tài khoản Các
khoản khác phải trả khách hàng.
Vào thời gian làm
việc tiếp theo, khi đã khắc phục xong sự
cố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước phải
thực hiện chuyển tiền ngay và ghi xuất "Sổ
theo dõi chứng từ chuyển tiền chưa chuyển
đi do sự cố kỹ thuật và các lý do khách quan khác"
đồng thời tất toán khoản tạm ghi trên tài
khoản "Các khoản khác phải trả khách hàng" và
hạch toán:
Nợ Tài khoản Các
khoản khác phải trả khách hàng;
Có Tài khoản
Chuyển tiền đi năm nay."
6. Điểm
d khoản 2 Điều 25 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"d) Trường hợp Lệnh thanh toán
được chấp nhận, Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước sử dụng Lệnh thanh toán Có do Hội
sở chính ngân hàng thương mại lập và gửi đến
để làm căn cứ kiểm soát, in ra giấy, trích
tài khoản tiền gửi của Hội sở chính ngân
hàng thương mại tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước và lập Lệnh chuyển tiền đi cho
các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước qua hệ thống CTĐT."
7. Khoản 4 Điều 25 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Xử lý đối
chiếu
Việc kiểm
soát, đối chiếu các Lệnh thanh toán tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương
mại có liên quan được thực hiện theo nguyên tắc:
Lệnh thanh toán được khởi tạo ở
hệ thống TTLNH hoặc CTĐT thì kiểm soát,
đối chiếu theo hệ thống tương
ứng."
8. Khoản 1 Điều 27 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Các giấy tờ có giá được
sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là
giấy tờ có giá ký quỹ) để thiết lập
hạn mức nợ ròng trong quyết toán bù trừ ròng
gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
b) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c) Trái phiếu Kho bạc Nhà nước;
d) Trái phiếu công trình Trung ương;
đ) Công trái xây dựng tổ quốc;
e) Các giấy tờ có giá khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước."
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phùng Khắc Kế