Quyết định 151-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 151-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 151-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/04/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 151-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYếT địNH
CủA THủ TướNG CHíNH PHủ Số 151-TTG NGàY 12-4-1993
Về HìNH THàNH Sử DụNG Và QUảN Lý
QUỹ BìNH ổN GIá.
THủ TướNG CHíNH PHủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Trưởng ban Vật giá Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
QUYếT địNH:
Điều 1. Để chủ động chi phối cung cầu, điều hoà thị trường, bình ổn giá cả hàng hoá, góp phần ổn định ngân sách, nay lập "quỹ bình ổn giá" của Chính phủ trong ngân sách Nhà nước để sử dụng cho mục đích bình ổn giá.
Điều 2. Quỹ bình ổn giá được quản lý riêng và hình thành từ các nguồn thu:
1. Đối với hàng nhập khẩu là một phần chênh lệch giá phát sinh khi giá ngoài nước thấp hơn giá hình thành ở trong nước.
2. Đối với hàng xuất khẩu là một phần chênh lệch giá phát sinh khi giá ngoài nước cao hơn giá mua ở trong nước.
3. Đối với hàng sản xuất và tiêu thụ trong nước là một phần lợi nhuận siêu ngạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong điều kiện thuận lợi hơn so với các đơn vị khác cùng sản xuất kinh doanh loại hàng đó.
4. Một số nguồn thu khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các nguồn thu này đều phải nộp vào Ngân sách Nhà nước và từ Ngân sách Nhà nước được trích chuyển lập quỹ bình ổn giá và được quản lý vào tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
Dưới đây, chênh lệch giá và lợi nhuận siêu ngạch được gọi chung là chênh lệch giá, thu một phần từ hai khoản này gọi chung là phụ thu.
Điều 3. - Các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế đã được phép kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất tiêu thụ trong nước, ngoài nhiệm vụ nộp thuế theo luật định, phải nộp phụ thu theo quy định của Quyết định này.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào khu chế xuất; thiết bị, vật tư, hàng hoá đưa vào theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội trợ triển lãm; hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng là quà biếu, hàng hoá và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh không thuộc diện điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 4. - Nguyên tắc tính phụ thu và tỷ lệ phụ thu:
1. Chênh lệch giá:
- Đối với hàng nhập khẩu là chênh lệch giữa giá bán hợp lý cần được bình ổn ở trong nước với giá vốn nhập khẩu bao gồm giá nhập khẩu thực tế có tính đủ chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) đến cảng nhập khẩu, thuế nhập khẩu theo luật định và chiết khấu lưu thông.
- Đối với hàng xuất khẩu là chênh lệch giữa giá xuất khẩu thực tế không bao gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) với giá vốn hàng xuất khẩu bao gồm giá mua thực tế, thuế xuất khẩu theo luật định và phí lưu thông đến cảng xuất khẩu.
- Đối với hàng sản xuất và tiêu thụ trong nước là chênh lệch giữa giá bán tại nơi sản xuất với giá vốn, bao gồm giá thành thực tế, các loại thuế theo luật định và lợi nhuận trung bình của ngành.
2. Mức phụ thu là một phần thu từ số chênh lệch giá phát sinh, phần thu này không vượt quá 70% chênh lệch giá phát sinh đối với hàng nhập khẩu; 50% đối với hàng xuất khẩu và 30% đối với hàng sản xuất, tiêu thụ trong nước.
3. Tỷ lệ phụ thu:
- Đối với hàng nhập khẩu, là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%) giữa mức phụ thu và giá nhập khẩu thực tế có tính chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) về đến cảng trong nước.
- Đối với hàng xuất khẩu, là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%) giữa mức phụ thu và giá xuất khẩu thực tế tại cảng xuất khẩu, không tính chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).
- Đối với hàng sản xuất và tiêu thụ trong nước, là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%) giữa mức phụ thu và giá bán sản phẩm tại nơi sản xuất.
Điều 5. - Phụ thu phải tính bằng đồng Việt Nam và thu đồng thời với thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu là hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu), đồng thời với thu thuế doanh thu (nếu là hàng sản xuất, tiêu thụ trong nước). Giá nhập khẩu, giá xuất khẩu bằng ngoại tệ dùng để tính phụ thu được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ được quy đổi thành đô-la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Điều 6. - Quỹ bình ổn giá sử dụng để:
1. Hỗ trợ cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá quan trọng nhằm thực hiện mức dự trữ lưu thông cần thiết đảm bảo cung cầu hàng hoá bình thường.
2. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp để mua vào những vật tư, hàng hoá sản xuất và tiêu dùng theo mùa vụ.
3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp có nguồn phụ thu trong trường hợp có đột biến giá.
4. Hỗ trợ chi thay cho Ngân sách Nhà nước theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Vật giá Chính phủ thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hình thức, đối tượng và mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp phù hợp với quy mô của quỹ bình ổn giá sau khi trao đổi với các Bộ quản lý ngành hàng hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng trong diện cần hỗ trợ bằng quỹ bình ổn giá.
Điều 7. - Ban Vật giá Chính phủ cùng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại, các Bộ và cơ quan quản lý ngành hàng theo dõi diễn biến giá cả thị trường trong nước, ngoài nước, chi phí sản xuất, phát hiện chênh lệch giá, lợi nhuận siêu ngạch, xác định giá giới hạn làm căn cứ tính phụ thu, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ phụ thu phù hợp với tình hình biến động thị trường theo từng thời kỳ; quyết định danh mục các hàng hoá cần thiết phải phụ thu. Trước mắt, cần thực hiện ngay việc phụ thu đối với các chủng loại thuộc nhóm xăng dầu nhập khẩu, một số chủng loại thuộc nhóm sắt thép nhập khẩu, để có nguồn hỗ trợ cho việc bình ổn giá một số mặt hàng quan trọng.
Điều 8. - Ban Vật giá Chính phủ chủ trì cùng với Bộ Tài chính lập các phương án thu, chi thuộc Quỹ bình ổn giá trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ này theo chế độ quản lý tài chính. Nghiêm cấm việc sử dụng "Quỹ bình ổn giá" để chi ngoài quy định tại Điều 6 Quyết định này.
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thu phụ thu đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu; Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thu phụ thu đối với danh mục hàng sản xuất, tiêu thụ trong nước theo tỷ lệ phụ thu do Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính công bố.
Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan quy định việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm việc nộp phụ thu.
Điều 9. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan theo chức năng của mình hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định này.
Điều 10. - Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.