Quyết định 1498/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các tổ chức tín dụng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1498/2005/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1498/2005/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Thị Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giao dịch tài chính - Ngày 13/10/2005, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, Quy chế giao dịch một cửa điều chỉnh các giao dịch sau: Giao dịch thu - chi tiền mặt: bao gồm nhận, trả tiền gửi từ tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giao dịch thu chi tiền mặt khác, Giao dịch thanh toán, chuyển tiền: Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch, và các giao dịch thanh toán khác... Các giao dịch vượt hạn mức phải được kiểm soát viên kiểm soát và phê duyệt trước khi thực hiện. Các giao dịch thu - chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch phải do bộ phận quỹ thực hiện... Đầu ngày giao dịch, giao dịch viên được ứng tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác từ bộ phận quỹ theo quy định của tổ chức tín dụng để giao dịch với khách hàng. Trong quá trình giao dịch, nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên vượt hạn mức tồn quỹ trong ngày, tổ chức tín dụng phải thực hiện điều chuyển về bộ phận quỹ phần vượt hạn mức và tiếp ứng bổ sung nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn hạn mức quy định. Tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư tồn quỹ thực tế của giao dịch viên phải khớp đúng với số dư tiền mặt trên sổ kế toán...
Xem chi tiết Quyết định 1498/2005/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 1498/2005/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
SỐ 1498/2005/QĐ-NHNN NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2003 BAN HÀNH
QUY CHẾ GIAO DỊCH MỘT CỬA ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ
Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật các Tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004;
Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của
Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
chế giao dịch một cửa áp dụng đối
với các tổ chức tín dụng".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng Quản trị và Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
kt. thống đốc
phó thống đốc
Đã
ký : Vũ Thị Liên
QUY CHẾ GIAO DỊCH MỘT CỬA ÁP DỤNG ĐỐI
VƠI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 1498/2005/QĐ-NHNN ngày13/10/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng áp dụng và phạm vi
điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng:
Quy chế giao dịch một cửa
được áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng có đủ điều kiện
thực hiện giao dịch một cửa theo quy
định tại Điều 4 trong Quy chế này.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế giao dịch một cửa
điều chỉnh các giao dịch sau:
a) Giao dịch thu - chi tiền mặt: bao
gồm nhận, trả tiền gửi từ tài khoản
tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và
các giao dịch thu chi tiền mặt khác.
b) Giao dịch thanh toán, chuyển tiền:
Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc, thẻ ngân hàng;
chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc
du lịch; và các giao dịch thanh toán khác.
c) Các giao dịch khác: được áp
dụng tùy theo mức độ về điều kiện
thực hiện giao dịch một cửa của tổ
chức tín dụng trên nguyên tắc đảm bảo các
quy định và nội dung quy trình nghiệp vụ liên quan
đến loại giao dịch đó.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Giao dịch một cửa: là phương
thức tổ chức cung ứng dịch vụ của
tổ chức tín dụng cho khách hàng, trong đó khách hàng
chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên
của tổ chức tín dụng và nhận kết quả
từ giao dịch viên đó.
2. Giao dịch viên: là cán bộ, nhân viên
của tổ chức tín dụng trực tiếp giao
dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp
nhận để giải quyết các nhu cầu của
khách hàng theo thẩm quyền trong việc lập, kiểm
soát và phê duyệt chứng từ giao dịch.
3. Kiểm soát viên: là cán bộ, nhân viên
của tổ chức tín dụng được phân
cấp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và
phê duyệt các giao dịch trong phạm vi trách nhiệm
được phân công.
4. Hạn mức giao dịch: là giá trị
tối đa của một giao dịch mà giao dịch viên được phép
thực hiện không cần có sự phê duyệt của
kiểm soát viên. Mỗi loại giao dịch có các hạn
mức khác nhau.
5. Hạn mức tồn quỹ: là số
dư tiền mặt tối đa mà giao dịch viên
được phép giữ tại bất kỳ thời
điểm nào trong ngày giao dịch.
6. Bộ phận quỹ: là bộ phận
ngân quỹ của tổ chức tín dụng có trách
nhiệm tổ chức thu, chi tiền mặt, giấy
tờ có giá; giao, nhận các tài sản khác đối
với các giao dịch viên và với khách hàng (đối
với các giao dịch tiền mặt vượt hạn
mức của giao dịch viên).
7. Quầy giao dịch: là nơi giao dịch
viên thực hiện việc giao dịch với khách hàng.
Điều
3. Nguyên tắc chung trong giao dịch một
cửa
Các tổ chức tín dụng thực hiện
giao dịch một cửa dựa trên các nguyên tắc sau:
1. Tổ chức tín dụng thực hiện
cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
ngân hàng nhưng phải đảm bảo an toàn tài sản
và tuân thủ các nguyên tắc về kiểm tra, kiểm soát
áp dụng đối với
hoạt động ngân hàng.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ
chức và phân công lao động hợp lý, khoa học
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và tuân
thủ các quy định pháp luật trong hoạt
động ngân hàng.
3. Tổ chức tín dụng phải xây
dựng Quy trình nghiệp vụ cụ thể trong giao
dịch một cửa trên cơ sở các quy định
hiện hành trong hoạt động ngân hàng, hoạt
động ngân quỹ, chế độ kế toán và
đáp ứng được yêu cầu lập các loại
báo cáo theo quy định.
4. Tổ chức tín dụng phải xây
dựng nội quy và tổ chức giám sát chặt chẽ
nội quy làm việc của các quầy giao dịch trong
giao dịch một cửa; đồng thời, tổ
chức tín dụng phải thông báo công khai nội quy và các mẫu
ấn chỉ sử dụng trong giao dịch với khách
hàng.
5. Tổ chức tín dụng ứng dụng
khoa học và kỹ thuật công nghệ trong giao dịch
một cửa phải tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan đến quy trình nghiệp vụ
của loại giao dịch mà mình thực hiện. Hệ
thống trang thiết bị, phần mềm ứng
dụng phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định để đảm bảo
tính an toàn, bảo mật, chính xác, xử lý tự
động một cách đồng bộ và khách quan
đối với toàn bộ các hoạt động
nghiệp vụ liên quan đến giao dịch thực
hiện.
6. Kiểm tra - kiểm soát trong giao dịch
một cửa:
a) Tổ chức tín dụng phải thực
hiện kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ có
liên quan trong giao dịch một cửa. Hàng ngày, bộ
phận kế toán phải thực hiện khâu kiểm tra
sau (kiểm tra đối chiếu các chứng từ giao dịch
với bảng kê chứng từ giao dịch trong ngày)
nhằm đảm bảo sự khớp đúng của các
giao dịch trong ngày. Trường hợp phát hiện sai sót
phải xác định nguyên nhân và khắc phục kịp
thời.
b) Đối với các giao dịch thu
tiền mặt, chương trình giao dịch phải in
được giấy giao nhận tiền để khách
hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp
chương trình giao dịch không in được giấy
giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và
ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại
cho khách hàng.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Điều kiện để tổ chức
tín dụng được thực hiện giao dịch
một cửa
Các tổ chức tín dụng tổ chức
thực hiện giao dịch một cửa khi có đủ
các điều kiện sau:
1. Về cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật:
a) Quầy giao dịch phải
được bố trí đảm bảo an toàn tài
sản và thuận tiện cho việc giám sát hoạt
động thu - chi tiền của giao dịch viên. Có
nội quy và thông báo công khai cho khách hàng.
b) Hệ thống trang thiết bị
được kết nối hoàn chỉnh thành mạng
để cập nhật, xử lý, kiểm tra, kiểm
soát, khai thác và lưu trữ các dữ liệu một cách an
toàn, chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Có hệ thống
máy tính và trung tâm lưu giữ số liệu dự phòng.
c) Có chương trình giao dịch thích hợp
xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các quy định
hiện hành đối với từng loại hình
nghiệp vụ của tổ chức tín dụng,
đồng thời tương thích và phù hợp với các
chương trình phần mềm khác.
d) Có biện pháp bảo mật để
đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu trong
chương trình, mã khóa truy cập hệ thống và
chữ ký điện tử. Hệ thống kiểm soát
chung và hệ thống kiểm soát thông qua mạng máy tính
phải có đủ khả năng để kiểm soát
các thao tác nghiệp vụ trong giao dịch một cửa,
bảo đảm thực hiện đúng quy định,
chống lợi dụng tham ô, chiếm đoạt tài
sản.
2. Về quy chế, quy trình nghiệp vụ
và nội quy trong giao dịch một cửa:
Các tổ chức tín dụng phải xây
dựng quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
và nội quy trong giao dịch một cửa trên cơ
sở cụ thể hóa các nội dung chủ yếu
tại Quy chế này.
3. Về đội ngũ cán bộ:
Có phẩm chất đạo đức
tốt, hiểu biết và nắm vững các quy
định về nghiệp vụ giao dịch và quy chế
giao dịch một cửa để xử lý thành thạo
các phần hành nghiệp vụ và quy trình kỹ thuật
trên máy vi tính của những giao dịch mà mình thực
hiện.
Điều
5. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và
đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một
cửa
1. Hạn mức giao dịch thu - chi tiền
mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối
với giao dịch viên:
a) Hạn mức giao dịch và hạn
mức tồn quỹ được giao cho giao dịch
viên phải phù hợp với trình độ, năng
lực của giao dịch viên và loại giao dịch mà giao
dịch viên được phép thực hiện,
đồng thời phải gắn với khả năng
kiểm soát của tổ chức tín dụng để
đảm bảo an toàn tài sản.
b) Các giao dịch vượt hạn mức
phải được kiểm soát viên kiểm soát và phê
duyệt trước khi thực hiện. Các giao dịch thu
- chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch
phải do bộ phận quỹ thực hiện.
2. Quản lý tồn quỹ tiền mặt,
các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao dịch viên để
thực hiện giao dịch một cửa:
a) Đầu ngày giao dịch, giao dịch viên
được ứng tiền mặt, các giấy tờ có
giá và các tài sản khác từ bộ phận quỹ theo quy
định của tổ chức tín dụng để giao
dịch với khách hàng. Trong quá trình giao dịch, nếu
số dư tồn quỹ của giao dịch viên
vượt hạn mức tồn quỹ trong ngày, tổ
chức tín dụng phải thực hiện điều chuyển
về bộ phận quỹ phần vượt hạn
mức và tiếp ứng bổ sung nếu số dư
tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn
hạn mức quy định. Tại bất kỳ
thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư
tồn quỹ thực tế của giao dịch viên
phải khớp đúng với số dư tiền mặt
trên sổ kế toán.
b) Cuối ngày, số dư tồn quỹ
của các giao dịch viên phải được chuyển
hết về bộ phận quỹ kèm theo báo cáo in ra,
đảm bảo không còn tiền tồn quỹ khi kết
thúc ngày giao dịch.
3. Chế độ tạm ứng và thanh toán
tạm ứng:
Tất cả các khoản tiền, giấy
tờ có giá và các tài sản khác do bộ phận quỹ
tạm ứng và giao cho giao dịch viên đầu ngày
phải được kiểm soát, đối chiếu và
tất toán vào cuối ngày giao dịch. Việc thực
hiện giao nhận, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt, giấy tờ có giá giữa giao dịch
viên và bộ phận quỹ phải theo đúng quy trình
về nghiệp vụ kho quỹ. Trường hợp giao
nhận tiền theo bao nguyên niêm phong vào cuối ngày giao
dịch, đầu ngày giao dịch hôm sau, giao dịch viên
không được phép nhận lại chính bao nguyên niêm
phong mà ngày hôm trước mình đã nộp.
4. Về phân cấp, phân quyền trong xử
lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch
một cửa:
Tổ chức tín dụng thực hiện
phân cấp, phân quyền và quy định rõ quyền
hạn và trách nhiệm cho các thành viên tham gia giao dịch
một cửa. Việc phân cấp, phân quyền phải
đảm bảo an toàn và tuân thủ theo quy định
của pháp luật.
5. Trang bị các phương tiện,
thiết bị đảm bảo an toàn khác như máy camera
để giám sát hoạt động tại các điểm
giao dịch.
6. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho
khách hàng phải được in từ máy in chuyên
dụng. Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối
với hệ thống máy tính trong giao dịch một
cửa phải được theo dõi và quản lý chặt
chẽ để không sử dụng sai mục đích.
Điều
6. Chứng từ kế toán trong giao dịch
một cửa
Chứng từ kế toán trong giao dịch
một cửa bao gồm 2 loại: chứng từ do khách
hàng xuất trình và chứng từ do giao dịch viên lập
theo mẫu quy định của tổ chức tín dụng
đối với từng quy trình nghiệp vụ trong giao
dịch một cửa (chứng từ in sẵn theo
quyển và/hoặc chứng từ do máy tính in ra). Chứng
từ kế toán trong giao dịch một cửa phải
tuân thủ theo đúng quy định hiện hành về
chế độ chứng từ kế toán và quy
định tại Quy chế này.
1. Lập chứng từ kế toán:
a) Chứng từ giao dịch với khách
hàng: căn cứ vào giấy tờ, chứng từ (đã
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ) do khách hàng
xuất trình, giao dịch viên tiến hành nhập các dữ
liệu vào hệ thống và in chứng từ theo quy
định của tổ chức tín dụng đối
với từng quy trình nghiệp vụ của giao dịch
tương ứng do tổ chức tín dụng ban hành.
Chứng từ do giao dịch viên lập phải được
in đầy đủ các thông tin về giao dịch
trước khi chuyển cho các bộ phận liên quan
hoặc trả cho khách hàng.
b) Cuối ngày, giao dịch viên phải
lập Bảng kê chứng từ giao dịch với khách
hàng trong ngày theo quy trình và mẫu quy định do Tổ
chức tín dụng ban hành.
2. Kiểm soát chứng từ:
a) Đối với các giao dịch trong
hạn mức: giao dịch viên vừa là người
lập và vừa là người kiểm soát chứng từ
và chỉ có 1 chữ ký của giao dịch viên trên chứng
từ.
b) Đối với giao dịch vượt
hạn mức và các giao dịch phải có sự phê
duyệt của người có thẩm quyền: các
chứng từ phải được kiểm soát viên
kiểm tra và kiểm soát. Các chứng từ thuộc giao
dịch này phải có đủ chữ ký của
người lập chứng từ (giao dịch viên) và
người kiểm soát chứng từ (kiểm soát viên)
và/ hoặc của các cấp có thẩm quyền theo phân
cấp của tổ chức tín dụng.
c) Đối với bảng kê chứng
từ giao dịch trong ngày của giao dịch viên: giao
dịch viên và kiểm soát viên phải kiểm tra,
đối chiếu giữa bảng kê chứng từ giao
dịch trong ngày với các chứng từ giao dịch
của khách hàng và của tổ chức tín dụng (nếu
có) để đảm bảo khớp đúng và các
chứng từ được hạch toán chính xác. Trên
bảng kê phải có đầy đủ chữ ký của
giao dịch viên và của kiểm soát viên.
3. Luân chuyển, bảo quản và lưu
trữ chứng từ kế toán:
Hàng ngày, toàn bộ chứng từ hạch
toán (bao gồm các chứng từ ghi sổ và chứng
từ gốc đính kèm) kể cả bảng kê giao
dịch sau khi được các bộ phận có liên quan
kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu phải
được luân chuyển tập trung về bộ
phận kế toán tổng hợp để thực
hiện kiểm tra, đối chiếu lại (kiểm tra
sau), bảo quản và lưu trữ chứng từ kế
toán theo quy định hiện hành. Việc luân chuyển
chứng từ do các tổ chức tín dụng hướng
dẫn chi tiết theo từng nghiệp vụ cụ
thể.
Điều
7. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành
viên tham gia giao dịch một cửa
1. Đối với Tổng Giám đốc
(Giám đốc):
a) Quyền hạn:
- Phân cấp và phân quyền cho các thành viên tham
gia quy trình giao dịch một cửa. Quy định
hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên.
- Được cấp mã khóa bảo mật
để thực hiện chức năng theo thẩm
quyền của mình trong việc kiểm soát và duyệt (ký)
chứng từ, hoặc ủy quyền cho người khác
thực hiện quyền kiểm soát và duyệt (ký)
chứng từ trên máy và trên giấy theo quy định.
b) Trách nhiệm:
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật về những tổn thất xảy ra khi áp
dụng giao dịch một cửa tại đơn
vị.
- Xây dựng quy chế giao dịch một
cửa, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một
cửa. Hướng dẫn triển khai thực hiện
giao dịch một cửa tại đơn vị theo
đúng quy định và kiểm tra việc chấp hành các
quy định trong giao dịch một cửa.
- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp
của các chứng từ yêu cầu phải có chữ ký
của người phê duyệt theo quy định.
Định kỳ hoặc đột xuất có trách
nhiệm xem xét và điều chỉnh hạn mức giao
dịch cho từng giao dịch viên cho phù hợp với tình
hình hoạt động của đơn vị mình.
- Tuyệt đối giữ bí mật các mã
khoá bảo mật, chữ ký điện tử
được cấp; định kỳ phải thay
đổi để tránh bị lấy cắp, lợi
dụng, tham ô chiếm đoạt tài sản của Tổ
chức tín dụng và khách hàng; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những tổn thất
xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khóa
bảo mật và chữ ký điện tử
được cấp.
2. Đối với Kiểm soát viên:
a) Quyền hạn:
- Kiểm tra và phê duyệt các giao dịch
vượt hạn mức của giao dịch viên và các giao
dịch khác theo sự phân cấp, phân quyền của
Tổng Giám đốc (Giám đốc).
- Kiểm tra và ký xác nhận trên bảng
liệt kê chứng từ giao dịch trong ngày của giao
dịch viên.
b) Trách nhiệm:
- Thực hiện đúng các nội dung quy
định trong quy trình giao dịch một cửa.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ giao dịch trong
ngày mà giao dịch viên thực hiện theo thẩm quyền
được quy định; đồng thời,
đối chiếu và kiểm tra tính chính xác giữa chứng
từ mà giao dịch viên thực hiện trong ngày với
bảng liệt kê giao dịch cuối ngày của giao
dịch viên.
- Tuyệt đối giữ bí mật các
loại mã khóa bảo mật, chữ ký điện tử
theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc (Giám đốc) và
trước pháp luật về những tổn thất
xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khoá
bảo mật và chữ ký điện tử.
3. Đối với Giao dịch viên:
a) Quyền hạn:
- Giao dịch viên được cấp mã
khóa bảo mật để thực hiện nhiệm
vụ theo thẩm quyền của mình trong việc lập,
kiểm soát, phê duyệt (ký) chứng từ.
- Giao dịch viên có quyền xử lý và
chịu trách nhiệm hoàn toàn khi có tổn thất xảy ra
đối với các giao dịch trong hạn mức giao
dịch mà mình phụ trách. Các giao dịch vượt
hạn mức phải được kiểm soát viên phê
duyệt theo quy định trước khi thực
hiện.
b) Trách nhiệm:
- Giao dịch viên chịu trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng thực hịên giao dịch,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ và tính chính xác của nội dung các giao dịch
được phân công thực hiện.
- Giao dịch viên phải tuân thủ và
thực hiện đúng nhiệm vụ mà mình
được phân công, kiểm tra tính khớp đúng
giữa chứng từ phát sinh thực tế, số dư
tồn quỹ thực tế và số liệu trên hệ
thống.
- Giao dịch viên phải tuyệt đối
giữ bí mật các mã khóa bảo mật và chữ ký
điện tử được cấp theo quy
định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc (Giám đốc) và trước pháp
luật về những tổn thất xảy ra do
để mất hoặc tiết lộ mã khoá bảo
mật và chữ ký điện tử.
- Tuân thủ đúng quy trình về giao
nhận và kiểm đếm tiền với bộ
phận quỹ và khách hàng. Trường hợp thiếu
hoặc vượt hạn mức tồn quỹ, giao
dịch viên phải báo cáo để thực hiện
đúng quy định của tổ chức tín dụng
về hạn mức tồn quỹ. Cuối ngày phải
tiến hành đối chiếu, đảm bảo khớp
đúng giữa tồn quỹ thực tế với số
tiền ghi trên sổ kế toán, và chuyển toàn bộ
số dư tồn quỹ về bộ phận quỹ.
4. Đối với bộ phận quỹ:
a) Quyền hạn:
Bộ phận quỹ có quyền kiểm tra
hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên theo quy
định.
b) Trách nhiệm:
- Bộ phận quỹ chịu trách nhiệm
bảo quản an toàn tuyệt đối về số
tiền và tài sản mà mình quản lý, tuân thủ các chế
độ, nguyên tắc về giao nhận tiền và tài
sản, đảm bảo đối chiếu khớp
đúng giữa tồn quỹ thực tế với số
liệu trên sổ kế toán.
- Hàng ngày, bộ phận quỹ tạm
ứng tiền cho giao dịch viên thực hiện các
loại giao dịch phát sinh theo quy định. Trong quá trình
giao dịch, bộ phận quỹ thực hiện thu
hồi tiền vượt hạn mức tồn quỹ
của giao dịch viên hoặc tiếp quỹ nếu
tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn
hạn mức quy định. Cuối ngày, bộ phận
quỹ phải thực hiện điều chuyển toàn
bộ số dư tồn quỹ của giao dịch viên
về quỹ quản lý của mình.
Điều
8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không chấp hành đúng các quy định
trong quy chế giao dịch một cửa và quy trình
nghiệp vụ giao dịch một cửa.
2. Tìm cách khai thác, xâm nhập, sử dụng
trái phép chương trình giao dịch, cố tình làm mất
hoặc tiết lộ các loại mã khóa bảo mật,
chữ ký điện tử sử dụng trong giao dịch
một cửa.
3. Thay đổi, làm giả và sửa
chữa các dữ liệu điện tử có liên quan trong
giao dịch một cửa để che dấu hành vi vi
phạm pháp luật.
Điều
9. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định
trong giao dịch một cửa, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, bồi
thường vật chất hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) các
tổ chức tín dụng căn cứ quy định
tại Quy chế này xây dựng và ban hành quy chế, quy trình
nghiệp vụ và nội quy trong giao dịch một
cửa áp dụng tại đơn vị.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy
định về giao dịch một cửa áp dụng
tại các tổ chức tín dụng.
Điều
11. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định.
kt. Thống đốc
phó thống đốc
Đã ký : Vũ Thị Liên