Quyết định 103/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 103/2008/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 103/2008/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia - Ngày 12/11/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý. Theo đó, nguyên tắc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như sau: Việc bán đấu giá được thực hiện công khai, liên tục và không hạn chế số vòng đấu, bình đẳng, trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia; Cuộc bán đấu giá chỉ được tiến hành khi có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký tham gia đấu giá; Hàng dự trữ quốc gia được đấu giá theo một đơn vị tài sản bán đấu giá... Trước thời điểm cuộc bán đấu giá, nếu giá thị trường có biến động (tăng hoặc giảm) so với giá khởi điểm đã thông báo, Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia xem xét, quyết định điều chỉnh giá khởi điểm, thông báo cho Dự trữ quốc gia khu vực, Tổ chức bán đấu giá được ủy quyền hoặc Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia để thông báo cho người đã đăng ký tham gia đấu giá trước lúc mở cuộc bán đấu giá. Nếu người đã đăng ký tham gia đấu giá không chấp nhận việc điều chỉnh giá khởi điểm của một đơn vị tài sản bán đấu giá thì được hoàn trả lại tiền mua hồ sơ đấu giá và khoản tiền đã đặt trước (nếu đã nộp). Tùy theo từng loại hàng dự trữ xuất bán, người bán đấu giá sẽ quy định bước giá cụ thể áp dụng cho từng cuộc bán đấu giá, nhưng tối đa không quá 1% của giá khởi điểm của vòng đấu đầu tiên... Cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức thuộc, trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia không được tham gia đấu giá mua hàng dự trữ quốc gia dưới bất kỳ hình thức nào. Đấu giá được thực hiện dưới hình thức bỏ phiếu kín theo vòng. Vòng đấu giá cuối cùng là vòng đấu khi tất cả những người tham gia đấu giá tự nguyện từ chối bỏ phiếu vòng đấu tiếp theo. Người trả giá cao nhất nhưng phải đảm bảo mức giá đã trả ít nhất bằng giá khởi điểm tại vòng đấu cuối cùng là người mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá. Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả một giá cao nhất thì những người này phải tiếp tục tham gia đấu giá cho đến khi có một người trả giá cao nhất và đảm bảo mức giá đã trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm của vòng đấu, vòng đấu đó là vòng đấu cuối cùng; người trả giá cao nhất đó là người mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá. Trong trường hợp những người này từ chối tiếp tục tham gia trả giá, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá. Người đã đăng ký mua hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước cho người bán đấu giá tài sản và không được tính lãi trong thời gian ký đặt. Mức tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá do người bán đấu giá tài sản quy định cụ thể nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 103/2008/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 103/2008/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
103/2008/QĐ-BTC NGÀY 12 THÁNG 11
NĂM 2008
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
DO CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày
29/4/2004;
Căn
cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn
cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn
cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Quyết định số 270/2003/QĐ-TTg ngày 24/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự
trữ quốc gia,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế bán đấu giá hàng dự trữ
quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Bãi bỏ Quyết định số 31/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế đấu thầu mua, bán hàng dự trữ quốc gia và Quyết
định số 21/2005/QĐ-BTC ngày 07/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa
đổi Quy chế đấu thầu mua, bán hàng dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định
số 31/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
Vụ trưởng Vụ tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC
GIA
DO CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC
TIẾP QUẢN LÝ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 103/2008/QĐ-BTC ngày
12/11/2008
của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia do Cục
Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý (sau
đây gọi là hàng dự trữ quốc gia).
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hàng dự trữ quốc gia: bao gồm vật tư,
thiết bị, lương thực và các loại hàng hóa khác do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp
quản lý.
2. Một đơn vị tài sản bán đấu giá là khối
lượng hàng dự trữ quốc gia cùng danh mục chủng loại, ký mã hiệu, quy cách, chất
lượng, địa điểm và thời gian nhập kho.
Đối với lương thực, một đơn vị tài sản tối
thiểu là một ngăn kho, lô hàng; đối với vật tư, thiết bị, một đơn vị tài sản
tối thiểu là một lô hàng (đối với hàng
rời, chất rắn, chất lỏng) hoặc một sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ (đối với trang thiết bị, máy móc, phương
tiện).
Đơn vị tài sản bán đấu giá được tính theo đơn vị đo lường hợp pháp và
tài liệu sổ sách kế toán.
3. Cuộc bán đấu giá là việc thực hiện đấu
giá trực tiếp theo một trình tự được quy định cụ thể để lựa chọn người mua hàng
trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch.
4. Người có tài sản bán đấu giá là Dự trữ
quốc gia khu vực được Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao nhiệm vụ xuất bán
hàng dự trữ quốc gia do đơn vị trực tiếp quản lý.
5. Bước giá là mức chênh lệch giữa giá khởi
điểm của vòng đấu tiếp theo với giá đã trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước
đó.
6. Vòng đấu giá là thời gian từ khi người
điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đưa ra yêu cầu và người tham gia đấu giá tài
sản trả giá.
Điều 3. Nguyên tắc bán đấu giá hàng
dự trữ quốc gia
1. Việc bán đấu giá
được thực hiện công khai, liên tục và không hạn chế số vòng đấu, bình đẳng,
trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Cuộc bán đấu giá
chỉ được tiến hành khi có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký tham gia đấu
giá.
3. Hàng dự trữ quốc
gia được đấu giá theo một đơn vị tài sản bán đấu giá.
4. Phải đảm bảo an
toàn, bí mật hàng dự trữ quốc gia đang bảo quản trong kho dự trữ.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Kế hoạch bán đấu giá
1. Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ xuất bán
hàng của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực tổ chức thực
hiện bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định.
2. Nội dung của kế hoạch bán đấu giá, bao
gồm:
- Phân chia số lượng hàng dự trữ quốc gia
xuất bán thành các đơn vị tài sản bán đấu giá;
- Giá khởi điểm (không có thuế giá trị gia tăng) và khoản tiền đặt trước của một
đơn vị tài sản bán đấu giá;
- Người bán đấu giá;
- Địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá;
- Thời gian tổ chức cuộc bán đấu giá của
từng đơn vị tài sản bán đấu giá;
- Thời hạn, phương thức thanh toán tiền;
- Địa điểm, thời hạn và phương thức giao
hàng;
- Các vấn đề khác có liên quan.
Điều
5. Giá khởi điểm, giá bán hàng dự trữ quốc gia
1. Giá khởi điểm của một đơn vị tài sản bán
đấu giá
Giá khởi điểm bán đấu giá hàng dự trữ quốc
gia được xác định theo Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản bán đấu giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số
34/2005/TT-BTC) và Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC; cụ thể như sau:
a) Dự trữ quốc
gia khu vực căn cứ kế hoạch bán hàng dự trữ quốc gia được giao, kết quả khảo
sát giá thị trường, ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính nơi có hàng
dự trữ quốc gia bán đấu giá (đối với
lương thực) hoặc thuê Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc định giá theo
quy định của pháp luật xác định giá (đối
với vật tư, thiết bị) để làm cơ sở lập phương án giá (bao gồm cả đơn giá) của từng loại hàng, gửi Cục Dự trữ quốc gia
xem xét tổng hợp, gửi Cục Quản lý giá thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định giá giới hạn tối thiểu.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia căn cứ giá
giới hạn tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định giá khởi
điểm của một đơn vị tài sản bán đấu giá, giao Dự trữ quốc gia khu vực thực
hiện.
Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực căn cứ
quyết định giá khởi điểm của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quyết định phê
duyệt kế hoạch bán đấu giá và ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với
Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật hoặc giao
Hội đồng bán đấu giá tài sản của đơn vị thực hiện.
Trước thời điểm cuộc bán đấu giá, nếu giá
thị trường có biến động (tăng hoặc giảm)
so với giá khởi điểm đã thông báo, Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm báo
cáo Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia xem xét, quyết định điều chỉnh giá khởi
điểm, thông báo cho Dự trữ quốc gia khu vực, Tổ chức bán đấu giá được ủy quyền
hoặc Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia để thông báo cho người đã đăng
ký tham gia đấu giá trước lúc mở cuộc bán đấu giá. Nếu người đã đăng ký tham
gia đấu giá không chấp nhận việc điều chỉnh giá khởi điểm của một đơn vị tài
sản bán đấu giá thì được hoàn trả lại tiền mua hồ sơ đấu giá và khoản tiền đã
đặt trước (nếu đã nộp).
b) Giá khởi điểm của một đơn vị tài sản
hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá của các vòng đấu giá tiếp theo được xác định
theo nguyên tắc sau đây:
Mức giá cao nhất của người đã trả giá ở
vòng liền kề trước đó (không thấp hơn giá
khởi điểm của vòng đấu đó) cộng (+) thêm một bước giá.
Tùy theo từng loại hàng dự trữ xuất bán,
người bán đấu giá theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này sẽ quy định bước giá
cụ thể áp dụng cho từng cuộc bán đấu giá, nhưng tối đa không quá 1% của giá
khởi điểm của vòng đấu đầu tiên.
2. Giá bán
Là giá trúng đấu giá, được ghi trong Biên
bản bán đấu giá tài sản tại vòng đấu cuối cùng của cuộc bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Người bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau
đây gọi là Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản) được Dự trữ quốc gia
khu vực ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản.
Trường hợp có từ hai tổ chức có chức năng
bán đấu giá tài sản trở lên nhận bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thì đơn vị có
tài sản bán đấu giá căn cứ năng lực, kinh nghiệm, thời gian hoạt động, mức thu
phí bán đấu giá…để lựa chọn người bán đấu giá.
2.
Hội đồng bán đấu giá hàng
dự trữ quốc gia được Dự trữ quốc gia khu vực quyết định thành lập (sau đây gọi là Hội đồng bán đấu giá hàng dự
trữ quốc gia) trong các trường hợp sau:
a) Bán hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
10 triệu đồng;
b) Sau thời gian 10 ngày kể từ ngày Dự trữ
quốc gia khu vực thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng không có
Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật nhận bán
đấu giá hàng dự trữ quốc gia. Khi đó, Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực báo cáo
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia cho phép thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản
của đơn vị. Trường hợp này, Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện
bán đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Người
tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Người tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc
gia là tổ chức, cá nhân và phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
a) Phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, trong đó có ngành nghề phù hợp với mặt hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá,
đã nộp thuế môn bài theo quy định (đối với tổ chức).
Chứng minh thư nhân dân và bảo lãnh của
Ngân hàng tối thiểu bằng 50% giá trị tài sản bán đấu giá (đối với cá nhân).
b) Có khả năng về
tài chính để mua tài sản bán đấu giá;
c) Phải chấp nhận
giá khởi điểm của đơn vị tài sản bán đấu giá;
d)
Mỗi tổ chức, cá
nhân được đăng ký tham gia đấu giá một hoặc nhiều đơn vị tài sản bán đấu giá.
2. Các trường hợp không được tham gia đấu
giá
a) Các trường hợp được quy định tại Điều 13
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
b) Cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức
thuộc, trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia không được tham gia đấu giá mua hàng dự
trữ quốc gia dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 8. Hồ sơ đăng ký của người tham gia đấu giá
Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu mua hàng dự trữ quốc gia phải làm thủ tục đăng ký tham gia đấu
giá. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia của người tham gia đấu
giá phải nộp đúng địa điểm và trong thời hạn quy định của thông báo đấu giá.
Hồ sơ tham gia
đấu giá hàng dự trữ quốc gia gồm:
a) Đối với tổ
chức:
- Đơn đăng ký
tham gia đấu giá;
- Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền) phù hợp với mặt hàng dự trữ quốc gia bán
đấu giá;
- Giấy giới
thiệu người đại diện cho tổ chức đăng ký tham gia đấu giá;
- Có một trong
các giấy tờ sau (bản photo): Giấy
chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh quân đội nhân dân, Giấy chứng minh An ninh
nhân dân, Giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân hoặc Giấy chứng nhận theo quy định
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng của người đại diện cho tổ chức;
- Xác nhận của
tổ chức bán đấu giá về khoản tiền đặt trước đã nộp;
b) Đối với cá
nhân (bao gồm cả liên danh giữa các cá
nhân):
- Đơn đăng ký
tham gia đấu giá;
- Bản photo Giấy chứng minh nhân dân;
- Đăng ký hoạt động ngành nghề phù hợp với
hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
- Xác nhận của
tổ chức bán đấu giá về khoản tiền đặt trước đã nộp;
2. Mỗi tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá phải nộp một khoản phí đấu giá (không được hoàn lại) theo quy định tại
điểm a khoản 1 Mục II Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số
96/2006/TT-BTC).
Điều
9. Hình thức đấu giá, địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá, thời hạn tổ chức
và thành phần tham dự cuộc bán đấu
giá
1. Hình thức đấu giá: hình thức bỏ phiếu
kín theo vòng;
Vòng đấu giá
cuối cùng là vòng đấu khi tất cả những người tham gia đấu giá tự nguyện từ chối
bỏ phiếu vòng đấu tiếp theo. Người trả giá cao nhất nhưng phải đảm bảo mức giá
đã trả ít nhất bằng giá khởi điểm tại vòng đấu cuối cùng là người mua được hàng
dự trữ quốc gia bán đấu giá.
Trong trường
hợp có từ hai người trở lên cùng trả một giá cao nhất thì những người này phải
tiếp tục tham gia đấu giá cho đến khi có một người trả giá cao nhất và đảm bảo
mức giá đã trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm của vòng đấu, vòng đấu đó là
vòng đấu cuối cùng; người trả giá cao nhất đó là người mua được hàng dự trữ
quốc gia bán đấu giá. Trong trường hợp những người này từ chối tiếp tục tham
gia trả giá, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa
những người đó và công bố người rút trúng thăm là người mua được hàng dự trữ
quốc gia bán đấu giá.
Cuộc đấu giá
kết thúc khi người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được hàng dự
trữ quốc gia bán đấu giá, hoặc khi công bố cuộc đấu giá hàng dự trữ quốc gia
không thành do không có người nào trả giá cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm.
2. Địa điểm tổ
chức cuộc bán đấu giá:
a) Trường hợp
bán đấu giá do Tổ chức có chức năng bán đấu giá thực hiện, địa điểm tổ chức
cuộc bán đấu giá do Dự trữ quốc gia khu vực thỏa thuận với Tổ chức đó.
b) Trường hợp
bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện, thì địa
điểm bán đấu giá tại trụ sở văn phòng Dự trữ quốc gia khu vực hoặc văn phòng
Tổng kho dự trữ nơi có hàng dự trữ quốc gia xuất bán.
3. Thời hạn tổ
chức mở cuộc bán đấu giá:
a) Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày ký kết Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá, Tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền phải tổ chức cuộc bán đấu giá;
b) Tối thiểu
sau 3 ngày kể từ ngày Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia niêm yết việc
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 10 triệu đồng. Trường hợp, một
đơn vị tài sản là hàng dự trữ quốc gia có giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở
lên, thời hạn tổ chức mở cuộc bán đấu giá tối thiểu sau 7 ngày kể từ ngày đăng
thông báo bán đấu giá trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thành phần
tham dự cuộc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia gồm:
a) Thành viên
của Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền (trường hợp tổ chức bán đấu giá tại Tổ chức có chức năng bán đấu giá
tài sản); thành viên của Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia (trường hợp tổ chức bán đấu giá tại Dự trữ
quốc gia khu vực);
b) Tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá: chỉ được phép cử một đại diện hoặc người được ủy quyền
bằng văn bản phù hợp với tên tổ chức, cá nhân đã đăng ký vào phòng đấu giá.
Người đại diện phải xuất trình giấy giới thiệu, chứng minh thư, giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) và là
người có đủ thẩm quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến đấu giá;
c) Người tham
gia đấu giá không được mang các phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại di động, máy vi tính, máy fax) vào trong phòng đấu giá.
Người tham gia đấu giá nếu không tuân thủ quy định trên sẽ được mời ra khỏi
phòng đấu giá, đồng thời không được tham gia cuộc bán đấu giá này.
Điều 10. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
Người bán đấu
giá theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này có trách nhiệm niêm yết, thông báo
công khai việc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định tại Điều 12
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
(sau đây gọi tắt là Nghị định số
05/2005/NĐ-CP).
Điều 11. Tổ chức xem hàng dự trữ quốc gia bán
đấu giá
1. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu xem hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá phải đăng ký với người bán
đấu giá.
2. Thời gian
xem hàng: Trước ngày mở
cuộc bán đấu giá ít nhất là 2 ngày theo giờ làm việc hành chính.
3. Khi xem
hàng, người đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá phải
tuân thủ sự chỉ dẫn của Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền,
Dự trữ quốc gia khu vực và lực lượng bảo vệ kho nơi có hàng dự trữ quốc gia
xuất bán.
Điều 12. Khoản tiền đặt trước và xử lý khoản
tiền đặt trước của người tham gia đấu giá
1. Khoản tiền
đặt trước:
Người đã đăng
ký mua hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước cho
người bán đấu giá tài sản và không được tính lãi trong thời gian ký đặt. Mức
tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá do người bán đấu giá tài
sản quy định cụ thể nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của đơn vị tài sản
hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá.
Trường hợp, tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá nhiều đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc
gia bán đấu giá thì tổ chức, cá nhân đó phải nộp khoản tiền đặt trước bằng tổng
số tiền đặt trước của từng đơn vị tài sản bán đấu giá đã được người bán đấu giá
tài sản quy định.
2. Xử lý khoản
tiền đặt trước:
a) Khoản tiền
đặt trước của người tham gia đấu giá được trừ vào tiền mua hàng dự trữ quốc gia
nếu là người trúng đấu giá;
b) Trả lại
khoản tiền đặt trước cho người tham gia đấu giá trong trường hợp sau:
- Trong thời
hạn đăng ký, tổ chức, cá nhân có thể rút lại việc đăng ký mua hàng hóa dự trữ
quốc gia bán đấu giá và được hoàn trả ngay khoản tiền đặt trước;
- Người tham
gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá.
c) Khoản tiền
đặt trước thuộc về Dự trữ quốc gia khu vực và được nộp vào Ngân sách Nhà nước
trong các trường hợp sau đây:
- Người bán
đấu giá đã quy định về việc người tham gia đấu giá phải trả giá ít nhất bằng
giá khởi điểm nhưng người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm;
- Rút lại giá
đã trả trong trường hợp quy định tại Điều 20 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
- Từ chối mua
tài sản bán đấu giá trong trường hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định số
05/2005/NĐ-CP;
- Người mua được hàng dự trữ quốc gia không ký hợp
đồng mua bán tài sản bán đấu giá hoặc không
thanh
toán đủ tiền mua hàng trong
thời hạn quy định;
- Trường hợp người đăng ký mua tài sản bán
đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá
thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về người có tài sản và nộp Ngân sách Nhà
nước.
d) Khoản tiền
đặt trước thuộc về người bán đấu giá trong trường hợp người tham gia đấu giá có
hành vi phá rối, cản trở cuộc bán đấu giá hoặc liên kết, thông đồng, dìm giá
tài sản bán đấu giá và bị truất quyền tham gia đấu giá tài sản.
Điều 13. Biên bản bán đấu giá hàng dự trữ quốc
gia
1. Biên bản
bán đấu giá tài sản là hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá gồm những nội dung: Thành phần tham dự cuộc bán đấu giá; mã
số của đơn vị tài sản bán đấu giá; danh mục, chủng loại, ký mã hiệu, quy cách,
số lượng, chất lượng, địa điểm để hàng, thời gian nhập kho; giá khởi điểm và
diễn biến cụ thể của từng vòng đấu giá của cuộc bán đấu giá tài sản; có chữ ký
của người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản và đại diện
của những người tham gia đấu giá.
2. Sau khi kết
thúc cuộc bán đấu giá, người bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia có văn bản gửi
Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả của người bán đấu giá, Giám đốc Dự trữ quốc gia khu
vực có báo cáo bằng văn bản về kết quả bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia gửi Cục
Dự trữ quốc gia.
Điều 14. Bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá, nếu một đơn vị tài
sản là hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá chỉ có một tổ chức hoặc một cá nhân
đăng ký tham gia đấu giá và trả giá cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm thì Dự trữ
quốc gia khu vực phải báo cáo người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2
Điều này quyết định việc bán hay không bán hàng dự trữ quốc gia cho tổ chức
hoặc cá nhân đó.
2. Thẩm quyền quyết định bán hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 1 Điều
này như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong trường hợp một đơn vị tài sản có
giá khởi điểm từ 5 tỷ đồng trở lên;
b) Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quyết định trong trường hợp một đơn vị
tài sản có giá khởi điểm từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực quyết định trong trường hợp một đơn vị
tài sản có giá khởi điểm dưới 1 tỷ đồng và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình, đồng thời báo cáo Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia.
Điều 15.
Ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
1. Trường hợp
bán đấu giá do Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền thực hiện:
Căn cứ biên
bản cuộc bán đấu giá, Thủ trưởng Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được
ủy quyền ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá với tổ chức, cá nhân mua được
hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
Nội dung của
Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá thực hiện theo mẫu số 04 Thông tư số
03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị
định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2005/TT-BTP).
2. Trường hợp
cuộc bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện:
Căn cứ biên
bản cuộc bán đấu giá, Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực (hoặc người được ủy quyền) ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
với tổ chức, cá nhân mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày biên bản bán đấu giá tài sản được lập, Thủ
trưởng Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền (trong trường hợp bán đấu giá tại Tổ chức có
chức năng bán đấu giá được ủy quyền), Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực (hoặc người được ủy quyền trong trường hợp
bán đấu giá tại Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia) và tổ chức hoặc
cá nhân mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá phải ký Hợp đồng mua bán tài
sản bán đấu giá. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không ký hợp
đồng mua bán tài sản bán đấu giá sẽ bị coi là từ chối mua hàng và không được
nhận lại khoản tiền đặt trước.
Điều 16. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản
Việc hủy kết
quả bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị
định số 05/2005/NĐ-CP và điểm 7 Thông tư số 03/2005/TT-BTP.
Điều 17. Tổ chức bán đấu giá lại
Trong trường
hợp cuộc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia không thành, Dự trữ quốc gia khu vực
phân tích, xác định nguyên nhân và kiến nghị giải pháp báo cáo Cục Dự trữ quốc
gia xem xét, quyết định tiến hành tổ chức đấu giá lại.
Việc tổ chức
đấu giá lại được tiến hành theo thủ tục như đối với việc bán đấu giá tài sản
lần đầu.
Điều 18. Thời hạn, phương thức thanh toán tiền
bán đấu giá
1. Thời hạn
thanh toán:
Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày ký kết Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, tổ chức,
cá nhân trúng đấu giá hoặc Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy
quyền (được ghi trong hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá) phải thanh toán đủ tiền mua hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá (bao gồm cả khoản tiền đặt trước) vào
tài khoản của Dự trữ quốc gia khu vực mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu quá thời hạn
nêu trên, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không thanh toán đủ tiền mua hàng thì
bị coi là từ chối mua hàng và không được nhận lại khoản tiền đặt trước.
Dự trữ quốc
gia khu vực chỉ thực hiện việc xuất hàng cho tổ chức, cá nhân mua được hàng dự
trữ quốc gia sau khi đã nhận đủ tiền bán hàng.
Kết thúc quá
trình giao nhận, căn cứ đơn giá của một đơn vị tài sản trúng đấu giá và biên
bản giao nhận hàng, Dự trữ quốc gia khu vực và tổ chức, cá nhân mua được tài
sản bán đấu giá hoặc Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền
thanh toán số tiền chênh lệch do dôi thừa hoặc thiếu so với số lượng hàng đã
ghi trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá (nếu phát sinh).
2. Đồng tiền
thanh toán, phương thức thanh toán:
a) Đồng tiền thanh toán là Việt nam đồng (VNĐ);
b) Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt
hoặc bằng chuyển khoản.
Điều 19. Thời hạn, địa điểm giao, nhận hàng
1. Thời hạn
giao, nhận hàng được tính từ ngày Dự trữ quốc gia khu vực nhận đủ tiền bán
hàng, hợp đồng có hiệu lực
nhưng tối đa không quá 30 ngày.
2. Địa điểm giao, nhận hàng:
Hàng được giao, nhận trên phương tiện vận
chuyển của người mua tại cửa kho của Dự trữ quốc gia khu vực nơi có hàng dự trữ
quốc gia xuất bán.
Điều 20. Hồ sơ, thủ tục xuất kho
Dự trữ quốc
gia khu vực phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, lập hóa đơn chứng từ theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Bộ Tài chính về quản lý
hàng dự trữ quốc gia.
Điều 21. Chi
phí đấu giá
1. Chi phí để
tổ chức bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực được sử dụng
từ nguồn kinh phí sau đây:
a) Dự toán chi
ngân sách Nhà nước hàng năm đã giao;
b) Tiền thu từ
bán hồ sơ đấu giá trong trường hợp việc bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia thực hiện.
2. Nội dung
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:
Nội dung chi phí, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí đấu giá, Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện theo đúng quy định tại
Mục III Thông tư số 96/2006/TT-BTC.
3. Mức thanh
toán phí đấu giá:
a) Mức thanh
toán chi phí đấu giá cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy
quyền:
- Khi cuộc bán
đấu giá thành, Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện việc thanh toán chi phí đấu
giá cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá được ủy quyền theo đúng quy định tại
Mục II Thông tư số 96/2006/TT-BTC;
- Khi cuộc bán
đấu giá không thành, Dự trữ quốc gia khu vực thanh toán cho Tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền các chi phí thực tế, hợp lý theo thỏa
thuận giữa hai bên.
b) Chi phí
thuê thẩm định hoặc định giá để làm cơ sở lập phương án giá; chi thuê đấu giá viên để điều hành cuộc bán
đấu giá hoặc giám sát người điều hành cuộc bán đấu giá (nếu có): thực hiện theo thực tế phát sinh theo hợp đồng.
c) Chi cho Hội
đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện các mục chi theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này theo tiêu chuẩn, chế độ chi tài chính hiện hành.
Đối với các
nội dung chi nhưng không có mức chi cụ thể thì Dự trữ quốc gia khu vực được
phép chi theo thực tế phát sinh, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương và chịu trách nhiệm về việc quyết định chi tiêu của mình.
4. Việc thanh
toán chi phí bán đấu giá phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng chế
độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 22. Ký kết Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia với Tổ chức
có chức năng bán đấu giá tài sản
1. Giám đốc Dự
trữ quốc gia khu vực (hoặc người được ủy
quyền) trực tiếp ký kết Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản với người
đứng đầu của Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước về bán đấu giá tài sản.
Tổ chức có
chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện việc bán
đấu giá hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.
2. Hợp đồng ủy
quyền bán đấu giá theo quy định tại Mẫu số 02 của Thông tư số 03/2005/TT-BTP,
bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
a) Tài sản bán đấu giá;
b) Giá khởi điểm, bước giá và khoản tiền đặt trước của
người tham gia đấu giá tài sản bán đấu giá;
c) Hình thức đấu giá, thời hạn, địa điểm tổ chức cuộc bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia;
d) Thời hạn ký
kết hợp đồng mua bán theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Quy chế này;
đ) Bàn giao
hàng dự trữ quốc gia để tổ chức bán đấu giá.
Dự trữ quốc
gia khu vực chỉ được bàn giao bản sao y bản chính các hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến hàng dự trữ quốc gia xuất bán cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài
sản được ủy quyền (theo mẫu số 01 Thông
tư số 03/2005/TT-BTP). Về hiện vật, Dự trữ quốc gia khu vực phải trực tiếp
quản lý trong kho dự trữ;
e) Thời hạn và
phương thức thanh toán tiền bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp
cuộc bán đấu giá thành: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này;
i) Kiểm tra,
giám sát thực hiện việc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
Dự trữ quốc
gia khu vực được quyền yêu cầu Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy
quyền phải thông báo kịp thời, đầy đủ các thông tin về việc thực hiện các công việc được ủy quyền
trong hợp đồng đã ký kết; được cử đại diện chứng kiến cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 23. Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia của Dự trữ quốc gia khu vực
1. Hội đồng
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quyết định
thành lập.
2. Thành phần
Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia gồm:
a) Đại diện
Lãnh đạo Dự trữ quốc gia khu vực làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Các thành
viên:
- Đại diện
Lãnh đạo các phòng của Dự trữ quốc gia khu vực;
- Đại diện cơ
quan Tài chính địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Nhiệm vụ
của Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia, cụ thể như sau:
a) Xây dựng kế
hoạch bán đấu giá trình Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực phê duyệt;
b) Xây dựng,
trình Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực ban hành quy chế bán đấu giá cụ thể cho
từng cuộc bán đấu giá phù hợp với từng loại hàng xuất bán;
c) Niêm yết,
thông báo việc bán đấu giá;
d) Chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu bán đấu giá;
đ) Tổ chức
cuộc bán đấu giá.
Điều 24. Xử lý tranh chấp, khiếu nại
1. Trong
trường hợp các bên tham gia đấu giá có tranh chấp thì xử lý theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Việc giải
quyết khiếu nại thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại tố
cáo.
Người bán đấu
giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá không chịu trách nhiệm đối với các
khiếu nại về chất lượng của hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá mà người trúng đấu
giá đã đồng ý mua.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng
Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện Quy chế này;
b) Ban hành
mẫu hồ sơ để các Dự trữ quốc gia khu vực thống nhất thực hiện khi bán hàng tại
Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia của đơn vị.
2. Giám đốc Dự
trữ quốc gia khu vực chịu trách nhiệm:
Tổ chức thực
hiện bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành và quy định tại Quy chế này. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện
bán hàng dự trữ quốc gia.
Căn cứ vào quy định của pháp luật về bán
đấu giá tài sản hiện hành và quy định tại quy chế này, Hội đồng bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia ban hành quy chế cụ thể cho mỗi cuộc bán đấu giá hàng dự
trữ quốc gia do Hội đồng thực hiện.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Dự trữ quốc gia khu vực kịp thời phản ánh về
Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh