Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2008/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần - Theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ban hành ngày 12/3/2008, quy định: việc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau: Vốn tự có tối đa là 15 điểm; Chất lượng tài sản: 35 điểm; Năng lực quản trị: 15 điểm; Kết quả hoạt động kinh doanh: 20 điểm; Khả năng thanh khoản: 15 điểm… Ngân hàng được xếp loại A phải đạt từ 80 điểm trở lên; loại B từ 60 đến 79 điểm; C từ 50 đến 59 điểm; dưới 50 điểm bị xếp loại C… Chậm nhất ngày 10/5 năm sau, từng ngân hàng thương mại cổ phần tự đánh giá xếp loại và gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính và chậm nhất ngày 31/5 năm sau, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có ý kiến đánh giá xếp loại của các ngân hàng thương mại cổ phần có trụ sở chính đặt tại địa bàn và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại gửi Ngân hàng Nhà nước. Tháng 6 hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại nói trên… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 06/2008/QĐ-NHNN
NGÀY 12 THÁNG 03 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XẾP LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín
dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này là Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, và thay thế Quyết định số
400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/4/2004 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy
định về việc xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân
dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng
,Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chánh Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc các ngân hàng thương mại cổ phần chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỐNG ĐỐC
PHÓ
THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
QUY ĐỊNH
XẾP LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2008
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các ngân hàng thương mại cổ
phần được phép thành lập và hoạt động tại Việt
Điều 2. Các chỉ tiêu đánh giá xếp loại
1. Vốn tự có
2. Chất lượng tài sản
3. Năng lực quản trị
4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
5. Khả năng thanh khoản.
Điều 3. Phương pháp đánh giá xếp loại
1. Việc đánh giá, xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần
được căn cứ vào số điểm từng chỉ tiêu quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Nguyên tắc tính điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị
trừ ở từng chỉ tiêu. Những ngân hàng thương mại cổ phần không có hoạt động
nghiệp vụ theo các quy định tại Quy định này thì không cho điểm đối với chỉ
tiêu quy định về nghiệp vụ đó.
3. Số liệu để xem xét cho điểm được căn cứ:
a) Số liệu trên bảng cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp
V), số liệu báo cáo thống kê của ngân hàng thương mại cổ phần;
b) Số liệu qua công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước (số liệu giám sát từ xa, Kết luận Thanh tra);
c) Các tài liệu khác có liên quan như Báo cáo kiểm toán độc
lập, Thư Quản lý của tổ chức kiểm toán độc lập, Báo cáo kiểm toán nội bộ của
ngân hàng thương mại cổ phần;
d) Số liệu trên báo cáo tài chính năm đánh giá xếp loại đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của ngân hàng thương mại cổ phần;
4. Cơ cấu điểm của các chỉ tiêu và tổng số điểm đánh giá xếp
loại:
a) Tổng số điểm đánh giá xếp loại tối đa cho một ngân hàng
thương mại cổ phần là 100 điểm.
b) Cơ cấu điểm của từng chỉ tiêu đánh giá xếp loại như sau:
- Vốn tự có: Mức điểm tối đa là 35 điểm, tối thiểu là -3
điểm;
- Chất lượng Tài sản: Mức điểm tối đa là 15 điểm, tối thiểu
là 0 điểm;
- Kết quả hoạt động kinh doanh:Mức điểm tối đa là 20 điểm,
tối thiểu là 0 điểm;
- Khả năng thanh khoản: Mức điểm tối đa là 15 điểm, tối
thiểu là 0 điểm.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Tổng dư nợ: Bao gồm dư nợ cho vay thông thường và dư nợ
thanh toán thay.
2. Tổng các khoản nợ xấu: Là tổng các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc
Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với
tổng dư nợ.
4. Vốn tự có gồm vốn cấp 1 (đảm bảo giới hạn khi xác định
vốn cấp 1) cộng với vốn cấp 2 (đảm bảo giới hạn khi xác định vốn cấp 2) trừ các
khoản phải trừ khỏi vốn tự có theo quy định tại Điều 3 Quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và
Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Vốn chủ sở hữu: là khoản mục phản ánh trên bảng cân đối
kế toán năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần đã được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
6. Lợi nhuận trước thuế: Là khoản mục phản ánh trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ
phần đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Lợi nhuận trước thuế bằng
thu nhập từ hoạt động kinh doanh trừ đi tổng chi phí hoạt động và dự phòng rủi
ro tín dụng trích lập tăng trong năm và cộng với hoàn nhập dự phòng rủi ro tín
dụng trong năm.
Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần chưa trích lập đầy
đủ dự phòng rủi ro, khoản mục lợi nhuận trước thuế trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cần điều chỉnh trừ đi phần trích lập dự phòng rủi ro còn thiếu
theo Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và/hoặc Báo cáo kiểm toán độc
lập, Thư quản lý để thực hiện tính toán các chỉ tiêu có liên quan và đánh giá
xếp loại ngân hàng thương mại, cổ phần.
7. Vốn chủ sở hữu bình quân được tính bằng công thức sau
đây:
Trong đó: + là
vốn chủ sở hữu bình quân của năm xếp loại;
+ Y0 là vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/năm liền kề trước năm
đánh giá xếp loại (hay ngày 1/1/ năm đánh giá xếp loại) phản ánh trên Bảng cân
đối kế toán tại ngày 31/12/năm liền kề năm đánh giá xếp loại đã được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán độc lập;
+ Y1, Y2, Y3 là vốn chủ sở hữu lần lượt tại ngày 31/3, 30/6
và 30/9 năm đánh giá xếp loại;
+ Y4 là vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/năm đánh giá xếp loại
được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/năm đánh giá xếp loại đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
8. Tài sản có sinh lời: Là tổng khoản mục tài sản “có” có
khả năng sinh lời của tổ chức tín dụng tại thời điểm 31 tháng 12 năm đánh giá
xếp loại, bao gồm các khoản mục sau đây trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của ngân hàng thương mại cổ phần:
Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng
khác; Chứng khoáng kinh doanh, Cho vay khách hàng; chứng khoán đầu tư; Góp vốn,
đầu tư dài hạn; Bất động sản đầu tư.
9. Các khoản cam kết ngoại bảng gồm: các khoản bảo lãnh,
chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện có thời
điểm thực hiện cụ thể.
10. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng
là tỷ lệ giữa Tổng số dư các khoản cam kết bảng nhóm 3, 4 và 5 quy định tại
Khoản 1, 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 hoặc Điều 7 Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chia cho tổng
số dư các khoản cam kết ngoại bảng.
11. Các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán gồm các khoản
mục sau đây: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư dài
hạn.
12. Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng
của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được
coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính xác của
thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài
chính. (Chuẩn mực kiểm toán Việt
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
THANG ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU XẾP LOẠI
Điều 5. Vốn tự có: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3
điểm
1. Các ngân hàng thương mại cổ phần đạt tối đa 15 điểm về
vốn tự có phải có đủ các điều kiện sau:
a) Vốn điều lệ trong năm đánh giá xếp loại không thấp hơn
mức vốn pháp định.
b) Đảm bảo an toàn vốn, cụ thể:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong năm đánh giá xếp loại
đạt mức tối thiểu là 8% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Sử dụng vốn điều lệ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước
c) Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của
Ngân hàng Nhà nước.
2. Điểm trừ: tối đa 18 điểm
a) Vốn điều lệ không đủ mức vốn pháp định: trừ 5 điểm.
b) Không đảm bảo an toàn vốn: trừ tối đa 8 điểm
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 8%: trừ 4 điểm, khi vi
phạm một trong các trường hợp sau:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá
xếp loại đạt từ 8% trở lên nhưng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một hoặc một số
tháng trong năm nhỏ hơn 8%;
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá
xếp loại nhỏ hơn 8%.
- Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước: trừ 4 điểm, không vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Vi phạm quy định hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ
phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (phải được nêu tại Kết luận của Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cổ phần
đặt trụ sở chính, Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thư Quản lý của tổ
chức kiểm toán độc lập);
+ Hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia cổ
tức cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ);
+ Mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự có;
+ Các vi phạm khác trong việc sử dụng vốn điều lệ.
c) Không đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả
của Ngân hàng Nhà nước: trừ tối đa 5 điểm
(i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp
loại đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn
8%, đồng thời có tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt
từ 14% đến dưới 17%: trừ 2 điểm.
(ii) Ngân hàng thương mại cổ phần không thuộc các
trường hợp sau: (1) Tỷ lệ an toàn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại đạt
mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8%, đồng
thời có tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở
lên; (2) điều kiện qui định tại Điểm c.(i) Khoản 2 Điều này: trừ 5 điểm.
Điều 6. Chất lượng tài sản: Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu
0 điểm
1. Chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng
và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác: Mức điểm tối đa 20 điểm, tối
thiểu 0 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và
ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50%
tổng tài sản; và mức tối đa 25 điểm, tối thiểu 0 điểm đối với ngân hàng thương
mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho
vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên.
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa về chỉ tiêu
chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay
các tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo:
- Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 3%;
- Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
b) Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một
trong các điều kiện nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
- Tỷ lệ nợ xấu trên 3% đến 5%: trừ 10 điểm đối với ngân hàng
thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các
khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; hoặc trừ 13
điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng
trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50%
tổng tài sản trở lên;
- Tỷ lệ nợ xấu trên 5% đến 10%: trừ 15 điểm đối với ngân
hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và
các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; hoặc trừ
19 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng
trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50%
tổng tài sản trở lên;
- Tỷ lệ nợ xấu trên 10% hoặc không tuân thủ quy định của
Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục
chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay
các tổ chức tín dụng khác xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của
ngân hàng thương mại cổ phần (việc phân loại nợ sai, trích lập dự phòng thiếu
dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý,
Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận của Thanh
tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại): trừ 20 điểm đối với ngân
hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và
các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; hoặc trừ
25 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng
trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50%
tổng tài sản trở lên.
2. Chất lượng của các khoản đầu tư: Mức tối đa 5 điểm, tối
thiểu 0 điểm.
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa 5 điểm về
chỉ tiêu chất lượng của các khoản đầu tư phải đảm bảo: có tỷ lệ dự phòng giảm
giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán
không lớn hơn 1%. Ngược lại sẽ bị trừ 5 điểm.
b) Khoản này không áp dụng đối với những ngân hàng thương
mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho
vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên.
3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: Mức điểm tối đa 5 điểm, điểm
tối thiểu 0 điểm.
a) Tài sản có sinh lời từ 75% trở lên so với tổng tài sản có
nội bảng: 5 điểm.
b) Tài sản có sinh lời dưới 75% so với tài sản có nội bảng,
trừ tối đa 5 điểm:
- Từ 65% đến dưới 75%: trừ 2 điểm;
- Từ 50% đến dưới 65%: trừ 3 điểm;
- Dưới 50%: trừ 5 điểm.
4. Chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng: Mức điểm tối đa
5 điểm, tối thiểu 0 điểm
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa 5 điểm về
chỉ tiêu chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng phải đảm bảo:
- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng nhỏ
hơn hoặc bằng 3%;
- Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết
ngoại bảng.
b) Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần đảm bảo một trong
các điều kiện nêu tại Điểm a Khoản 1, Điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng
trên 3% đến 5%: trừ 3 điểm;
- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng
trên 5% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết
ngoại bảng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục các
cam kết ngoại bảng xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của ngân
hàng thương mại cổ phần (việc trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ
của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc
lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt
vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước cho năm đánh giá xếp loại): trừ 5 điểm.
Điều 7. Năng lực quản trị: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối
thiểu 0 điểm
1. Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa 15 điểm phải
đảm bảo các điều kiện sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát đủ
số lượng theo quy định.
b) Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế
nội bộ.
c) Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tương xứng với quy mô
ngân hàng và hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận
dạng, đo lường, kiểm tra, kiểm soát một cách liên tục.
d) Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều
hành có năng lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm, thực
hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành ngân
hàng thương mại cổ phần.
đ) Đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cổ đông,
cổ phần, cổ phiếu.
2. Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một
trong các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
a) Ngân hàng thương mại cổ phần bị trừ 3 điểm trong trường
hợp không đảm bảo một trong các điều kiện sau:
- Không đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của ngân hàng
thương mại cổ phần;
- Không ban hành đầy đủ, chuẩn hóa các quy chế nội bộ về
hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội
bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
(tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán và các nghiệp vụ khác) hoặc có ý kiến
của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Kết luận của Thanh tra trong năm đánh giá
xếp loại), kiểm toán độc lập (tại Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý cho
năm đánh giá xếp loại) về việc quy trình nội bộ của ngân hàng không hiệu quả
dẫn đến việc giới hạn quá trình thanh tra và kiểm toán.
b) Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động
không hiệu quả: trừ 4 điểm trong trường hợp có một trong các biểu hiện sau:
- Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm toán nội bộ không trực
thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và về chế độ lương, thưởng
và phụ cấp trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ được quyết định bởi Ban
điều hành (Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của ngân hàng thương mại cổ phần);
- Người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ không có trình độ
chuyên môn (từ đại học trở lên) chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng hoặc Kế toán
– Kiểm toán; không có đủ 03 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng;
- Ngân hàng thương mại cổ phần không ban hành quy định chính
thức về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống hoặc
quy trình kiểm toán nội bộ đã được ban hành nhưng không hiệu quả (những phát
hiện của kiểm toán nội bộ còn thiếu, chênh lệch so với Báo cáo kiểm toán độc
lập và Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến việc làm ảnh hưởng tới
tính trung thực hợp lý xét trên phương diện trọng yếu của Báo cáo tài chính và
tính tuân thủ các quy định pháp luật của ngân hàng).
c) Không đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm d khoản 1
điều này: trừ tối đa 6 điểm:
- Nội bộ mất đoàn kết: trừ 3 điểm;
- Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều
hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều
77, 78 Luật các tổ chức tín dụng), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành ngân hàng thương mại cổ phần; đặc
biệt trong việc chỉ đạo thực hiện các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng
và quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước: trừ 3 điểm.
d) Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: trừ 2
điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Không đủ số lượng cổ đông theo quy định hiện hành về cổ
đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;
+ Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông
theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định
về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu chi phí được quy định tại quy định hiện
hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ
phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;
+ Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ
phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại quy định hiện
hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ
phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
3. Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần đang bị đặt trong
tình trạng kiểm soát đặc biệt: cho điểm 0 đối với chỉ tiêu quản trị, kiểm soát,
điều hành.
Điều 8. Kết quả hoạt động kinh doanh: Mức điểm tối đa 20
điểm, tối thiểu 0 điểm
1. Kết quả hoạt động kinh doanh: tối đa 15 điểm
a) Kết quả hoạt động kinh doanh lãi, điểm tối đa 15 điểm:
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt
từ 17% trở lên: 15 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt
từ 14% đến dưới 17%: 13 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt
từ 10% đến dưới 14%: 10 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt
từ 5% đến dưới 10%: 8 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt
dưới 5%: 5 điểm.
b) Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ không có lãi: 0
điểm
2. Điểm thưởng từ hoạt động dịch vụ: tối đa 5 điểm
a) Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập: 3 điểm
- Đạt 8% trở lên: 3 điểm;
- Đạt từ 2% trở lên đến dưới 8%: 1 điểm;
- Đạt dưới 2 %: 0 điểm.
b) Tỷ tệ thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ trong lợi nhuận
trước thuế: 2 điểm.
- Đạt 30% trở lên: 2 điểm;
- Đạt 14% đến dưới 30%: 1 điểm;
- Đạt dưới 14%: 0 điểm.
Điều 9. Khả năng thanh khoản: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối
thiểu 0 điểm
1. Khả năng thanh toán ngay = Tài sản “có” có thể thanh toán
ngay/ Tài sản “nợ” phải thanh toán ngay:
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đảm bảo tỷ lệ khả năng chi
trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước được điểm tối đa 12 điểm.
b) Ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo tỷ lệ khả năng
chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau:
- Vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 5
điểm;
- Vi phạm nhiều lần dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước có văn
bản nhắc nhở hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với ngân hàng thương mại cổ
phần về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 12 điểm.
2. Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung và dài hạn: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
a) Không vi phạm việc đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: 3 điểm.
b) Vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: trừ 2 điểm.
c) Vi phạm nhiều lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: trừ 3 điểm.
3. Việc đánh giá, xếp loại chỉ tiêu này được lấy số liệu
bình quân tháng/ngày theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà
nước.
Mục 2
XẾP LOẠI
Điều 10. Tính điểm
Tổng số điểm của các ngân hàng thương mại cổ phần được tính
là tổng cộng số điểm của từng chỉ tiêu theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và
9 Quy định này.
Điều 11. Xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần
1. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại A có tổng số điểm
đạt từ 80 điểm trở lên và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5,
6, 7, 8, và 9 Quy định này không thấp hơn 65% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu
đó.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại B có tổng số điểm đạt
từ 60 điểm đến 79 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5,
6, 7, 8, và 9 Quy định này không thấp hơn 50% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu
đó hoặc có tổng số điểm cao hơn 79 điểm nhưng có điểm số của ít nhất một chỉ
tiêu từ trên 50% đến dưới 65% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C có tổng số điểm
đạt từ 50 điểm đến 59 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các
điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không thấp hơn 45% số điểm tối đa của từng
chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số điểm cao hơn 59 điểm nhưng có điểm số của ít nhất
một chỉ tiêu từ trên 45% đến dưới 50% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
4. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại D có tổng số điểm
dưới 50 điểm; hoặc có tổng số điểm cao hơn 50 điểm nhưng có điểm số của ít nhất
một chỉ tiêu thấp hơn 45% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
Điều 12. Thời gian thực hiện việc đánh giá xếp loại
1. Số liệu đánh giá xếp loại được căn cứ vào số liệu kế toán
chính thức năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần đã được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Riêng đối với các chỉ tiêu về an toàn hoạt
động ngân hàng, số liệu đánh giá xếp loại theo đúng chế độ thông tin báo cáo
hiện hành. Chỉ tiêu Năng lực quản trị (điều 7) được đánh giá chung cho cả năm
tài chính.
2. Thời gian xem xét đánh giá, xếp loại:
a) Chậm nhất ngày 10 tháng 5 năm sau, từng ngân hàng thương
mại cổ phần tự đánh giá xếp loại và gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính.
b) Chậm nhất ngày 31 tháng 5 năm sau, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến đánh giá kết quả tự đánh
giá xếp loại của các ngân hàng thương mại cổ phần có trụ sở chính đặt tại địa
bàn và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại gửi Ngân hàng Nhà nước
(Thanh tra Ngân hàng Nhà nước)
c) Tháng 6 hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn
kết quả đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại cổ phần
1. Cung cấp số liệu trung thực, chính xác và theo đúng chế
độ thông tin báo cáo hiện hành. Trường hợp sau khi xếp loại phát hiện số liệu
báo cáo của ngân hàng thương mại cổ phần không chính xác, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm. Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố lại việc đánh giá,
xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Tự đánh giá, xếp loại đúng thời gian quy định theo mẫu
quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở
chính
1. Đôn đốc các ngân hàng thương mại cổ phần gửi báo cáo tự
đánh giá, xếp loại đúng thời hạn.
2. Kiểm tra, xác định mức độ chính xác của số liệu do các
ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp.
3. Có ý kiến về kết quả tự đánh giá xếp loại ngân hàng
thương mại cổ phần tại địa bàn theo đúng quy định.
4. Gửi Thanh tra Ngân hàng Nhà nước các tài liệu sau đây để
làm cơ sở đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần:
- Báo cáo tự đánh giá, xếp loại của ngân hàng thương mại cổ
phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 1;
- Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra xác định số liệu do các
ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp và ý kiến về kết quả tự đánh giá xếp loại
ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Trung ương
1. Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Hướng
dẫn ngân hàng thương mại cổ phần triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước: Chỉ đạo thực hiện việc đánh
giá, xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 đính
kèm Quy định này; làm đầu mối phối hợp với các Vụ có liên quan tại Ngân hàng
Nhà nước Trung ương thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn
kết quả đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần; công bố kết quả xếp
loại chính thức đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên website của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; đề xuất biện pháp xử lý đối với các ngân hàng thương
mại cổ phần xếp loại C, D.
THỐNG ĐỐC
PHÓ
THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
Phụ lục ban hành kèm theo