Quyết định 03/2007/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2007/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2007/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 03/2007/QĐ-KTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC SỐ
03/2007/QĐ-KTNN
NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của
Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số l053/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 10/11/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giải thích khoản 6 Điều 19 của
Luật Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế công khai
kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà
nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
QUY CHẾ
CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2007/QĐ-KTNN
ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước và trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước trong việc tổ
chức công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận kiến nghị kiểm
toán (sau dây gọi tắt là công khai kết quả kiểm toán).
Điều 2. Mục đích công khai kết quả kiểm toán
Công khai kết
qủa kiểm toán nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà
nước, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân đối với hoạt động quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc công khai kết quả kiểm
toán
1. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về kết quả kiểm toán phải công khai theo
quy định.
2. Kiểm toán Nhà
nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm toán đã công khai.
3. Không được
lợi dụng việc công khai kết quả kiểm toán để làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4. Đối tượng và phạm vi công khai kết
quả kiểm toán
1. Đối tượng
công khai kết quả kiểm toán gồm:
a) Báo cáo kiểm toán năm;
b) Báo cáo kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
c) Báo cáo kiểm
toán của cuộc kiểm toán.
2. Phạm vi công
khai kết quả kiểm toán bao gồm: Tài liệu và số liệu về kết quả kiểm toán, kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các phụ biểu kèm theo, trừ các
nội dung sau đây:
a) Tài liệu và
số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Bí mật nghề
nghiệp của đơn vị được kiểm toán theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Luật
Kiểm toán nhà nước.
Điều 5. Hình thức công khai kết quả kiểm toán
1. Việc công
khai kết quả kiểm toán theo quy định của Quy chế này được thực hiện thông qua
các hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Công bố trên
Công báo và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng tải trên
Trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán Nhà nước;
d) Cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Tổng Kiểm
toán Nhà nước lựa chọn hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Đưa tin về công khai kết quả kiểm
toán
Việc đưa tin về
công khai kết quả kiểm toán phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và
phải thực hiện theo quy định của Luật Báo chí và các quy định khác có liên quan
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước
1. Vụ Tổng hợp
chủ trì giúp Tổng kiểm toán Nhà nước thực hiện công bố công khai kết quả kiểm
toán theo quy định tại Điều 58, Điều 59 Luật Kiểm toán nhà nước và theo quy
định của Quy chế này, cụ thể:
a) Tham mưu cho
Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc lựa chọn hình thức công bố công khai, thời
gian tổ chức công khai, trình tự, thủ tục tổ chứ công khai kết qủa kiểm toán;
b) Chuẩn bị nội
dung công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán và soạn thảo Quyết định công khai kết quả kiểm toán trình Tổng Kiểm toán
Nhà nước;
c) Phối hợp với
Văn phòng Kiểm toán nhà nước đảm bảo về trình tự, thủ tục tổ chức công tác công
khai kết quả kiểm toán.
2. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thẩm định tính pháp lý của văn bản công bố công khai kết quả
kiểm toán .
3. Văn phòng
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công bố công khai kết
quả kiểm toán.
4. Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực có trách nhiệm đề xuất những vấn
đề liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp trong từng lĩnh vực được
kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổng hợp); chuẩn bị các nội
dung khác liên quan đến công bố công khai kết quả kiểm toán theo sự phân công
của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
5. Các đơn vị
khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân
công phối hợp thực hiện việc công bố công khai kết quả kiểm toán.
Chương II
CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM
TOÁN
Điều 8. Nội dung công khai kết quả kiểm toán
1. Nội dung công
khai đối với Báo cáo kiểm toán năm:
a) Kết quả kiểm
toán theo niên độ tài chính, gồm: Kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà
nước và tổng hợp kết quả kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước;
b) Kết luận và
kiến nghị kiểm toán.
2. Nội dung công
khai đối với Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
Tuỳ thuộc loại
hình kiểm toán của từng cuộc kiểm toán, nội dung công khai báo cáo kiểm toán
của cuộc kiểm toán bao gồm công khai đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
về những nội dung đã kiểm toán, trừ những nội đung quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 9. Nội dung công khai báo cáo kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
2. Kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và xử lý về trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 10. Hình thức và thời hạn công khai báo
cáo kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Việc công bố
công khai báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận. kiến nghị
kiểm toán được thực hiện bằng các hình thức quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản 1 Điều 5 của Quy chế này.
2. Báo cáo kiểm
toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được
công khai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quốc hội thông qua Báo cáo quyết
toán Ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 11. Hình thức và thời hạn công khai báo
cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
1. Việc công bố
công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện bằng các hình
thức quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 5 của Quy chế này.
Ngoài các hình
thức công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ nội dung và tính chất
của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định công khai báo cáo
kiểm toán của cuộc kiểm toán đó bằng hình thức họp báo.
2. Báo cáo kiểm
toán của cuộc kiểm toán được công khai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
phát hành. Trường hợp có kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về báo cáo kiểm
toán thì thời hạn công khai là 30 ngày, kể từ ngày kiến nghị được giải quyết.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng măc cần phản ánh kịp thời về Vụ Pháp
chế để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Vụ Tổng hợp
chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có
liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ
tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước./.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ