Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài - Theo Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ban hành ngày 18/01/2006, Thông đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định: cho phép các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp kinh doanh vàng được tham gia hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp kinh doanh vàng phải đảm bảo các điều kiện như có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và quy định về quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh vàng. Các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp kinh doanh vàng cần có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu vàng, không vi phạm quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Ngoài ra, đối với các tổ chức tín dụng phải có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vàng và huy động, cho vay bằng vàng tính đến ngày nộp đơn xin kinh doanh vàng trên tài khoản từ 1 năm trở lên, có số dư huy động vàng tính đến ngày cuối cùng của tháng gần nhất trước ngày nộp đơn xin kinh doanh vàng trên tài khoản từ 500kg vàng trở lên. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng phải có vốn tự có tối thiểu 100 tỷ đồng... Trong hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài, đối với các tổ chức tín dụng phải đảm bảo duy trì trạng thái vàng tính theo giá vàng quy đổi không vượt quá trên, dưới 20% so với vốn tự có và trên, dưới 100% so với vốn tự có (đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng). Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT
SỐ 03/2006/QĐ-NHNN NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ
VIỆC
KINH DOANH VÀNG TRÊN TÀI KHOẢN Ở NƯỚC NGOÀI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 12/12/1997, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày
Căn cứ Nghị định
số 52/2003/NĐ-CP ngày
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
Quyết
định này điều chỉnh hoạt động kinh
doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài của các
tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối có hoạt động kinh doanh
vàng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng)
và các doanh nghiệp kinh doanh vàng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. "Kinh doanh vàng
trên tài khoản ở nước ngoài" là hoạt
động kinh doanh vàng thông qua tài khoản vàng tại
nước ngoài dưới các hình thức giao dịch theo
thông lệ quốc tế.
2. "Trạng thái
vàng của tổ chức tín dụng" là số dư vàng
trên tài khoản vàng của tổ chức tín dụng.
3. "Trạng thái
vàng của doanh nghiệp kinh doanh vàng" là số dư vàng
trên tài khoản vàng ở nước ngoài của doanh
nghiệp.
4. "Giá vàng quy
đổi trạng thái" là giá mua vào lúc mở cửa
của tổ chức tín dụng và của doanh nghiệp
kinh doanh vàng.
Điều 3. Điều kiện kinh doanh vàng
trên tài khoản ở nước ngoài
1. Điều
kiện chung:
a) Có hệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và quy
định về quản lý rủi ro trong lĩnh vực
kinh doanh vàng.
b) Có ít nhất
01 (một) năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh xuất, nhập khẩu vàng.
c) Không vi
phạm quy định về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng.
2. Đối
với tổ chức tín dụng:
a) Có kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
vàng và huy động, cho vay bằng vàng tính đến ngày
nộp đơn xin kinh doanh vàng trên tài khoản từ 01
(một) năm trở lên.
b) Có số
dư huy động vàng tính đến ngày cuối cùng
của tháng gần nhất trước ngày nộp
đơn xin kinh doanh vàng trên tài khoản từ 500 (năm
trăm) kg vàng trở lên.
3. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh vàng:
Có vốn
tự có tối thiểu 100 tỷ đồng.
Điều 4. Thủ tục cấp giấy
phép kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài
1. Căn cứ
vào các điều kiện quy định tại
Điều 3 Quyết định này, tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp kinh doanh vàng gửi hồ sơ
về Ngân hàng Nhà nước Việt
a) Đơn xin
cấp giấy phép kinh doanh vàng trên tài khoản ở
nước ngoài;
b) Bản sao có
công chứng giấy phép hoạt động ngoại
hối, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đối với tổ chức tín dụng. Bản sao có
công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng;
c) Đề án
kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài, quy trình
nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài khoản ở
nước ngoài;
d) Báo cáo tình hình
hoạt động kinh doanh vàng, xuất nhập khẩu vàng,
huy động và cho vay vàng của năm gần nhất.
2. Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà
nước Việt
Điều 5. Giới hạn trạng thái vàng
1. Tổ
chức tín dụng duy trì trạng thái vàng tính theo giá vàng quy
đổi trạng thái không vượt quá + 20% so với
vốn tự có.
2. Doanh nghiệp
kinh doanh vàng duy trì trạng thái vàng tính theo giá vàng quy
đổi trạng thái không vượt quá + 100% so với
vốn tự có.
Điều 6. Trách nhiệm của các tổ
chức tín dụng và doanh nghiệp được kinh doanh
vàng trên tài khoản ở nước ngoài
1. Tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả và tính an toàn
trong hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở
nước ngoài của mình.
2. Chấp hành
các quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng
và các quy định tại Quyết định này.
3. Gửi báo cáo
tình hình kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài
của tháng trước đó về Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (qua Vụ Quản lý Ngoại hối) và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đơn vị có trụ
sở chính chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng.
Điều 7. Xử lý vi phạm
Tổ chức,
cá nhân vi phạm những quy định tại Quyết
định này, tuỳ theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 8. Tổ chức thực hiện và
trách nhiệm thi hành
1. Vụ
trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối và thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Vụ
trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn hạch toán kế toán các giao dịch
kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.
3. Chánh Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quyết định này đối
với các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
được phép kinh doanh vàng trên tài khoản ở
nước ngoài theo sự phân cấp về trách nhiệm
quản lý.
4. Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng,
các doanh nghiệp kinh doanh vàng được phép kinh doanh
vàng trên tài khoản ở nước ngoài chịu trách nhiệm
trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc tổ chức thực hiện Quyết
định này tại đơn vị mình.
5. Trong vòng 30
ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đã
thực hiện kinh doanh vàng trên tài khoản ở
nước ngoài phải làm thủ tục cấp phép theo
các quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đã ký: Nguyễn Đồng
Tiến