Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND Tây Ninh nguyên tắc và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 22/2021/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Thành Tâm |
Ngày ban hành: | 09/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ___________ Số: 22/2021/NQ-HĐND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________ Tây Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022, NĂM ĐẦU THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2022 – 2025
_____________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Xét Tờ trình số 4179/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Nghị quyết về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
QUY ĐỊNH CHUNG
Dự phòng NSĐP của các cấp ngân sách là 2% tổng chi NSĐP.
Trên cơ sở dự toán chi cân đối NSĐP, căn cứ tình hình thực tế, các cấp ngân sách chủ động bố trí dự phòng NSĐP bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NSĐP NĂM 2022
Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo phân bổ đảm bảo tỷ lệ chi thường xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập không thấp hơn 19% so với tổng chi sự nghiệp giáo dục.
Các lĩnh vực sự nghiệp khác xác định trên tiêu chí dân số và các tiêu chí bổ sung tùy theo tính chất đặc thù của từng huyện.
1. Định mức phân bổ cơ quan quản lý nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội
Quỹ lương: Xác định trên số biên chế được cấp có thẩm quyền giao với mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, bao gồm: Lương, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo quy định của biên chế có mặt, biên chế chưa có mặt tính bằng hệ số 2,34/01 biên chế và các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp theo lương theo quy định. Trường hợp trong năm có tăng số lượng biên chế có mặt so với đầu năm mà tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp của số biên chế tăng thêm đó vượt quá mức lương đã phân bổ cho số biên chế khuyết tương ứng thì được ngân sách bố trí phần kinh phí chênh lệch tăng thêm.
Khoán định mức hoạt động thường xuyên (sau đây viết tắt là HĐTX) theo phương pháp lũy thoái, cụ thể:
STT | Biên chế | Định mức |
1 | Từ 01 đến 10 biên chế | 36 triệu đồng/biên chế/năm |
2 | Từ 11 đến 20 biên chế | 33 triệu đồng/biên chế/năm |
3 | Từ 21 đến 30 biên chế | 30 triệu đồng/biên chế/năm |
4 | Từ 31 đến 45 biên chế | 26 triệu đồng/biên chế/năm |
5 | Từ 46 biên chế trở lên | 25 triệu đồng/biên chế/năm |
Định mức HĐTX phân bổ trên đã bao gồm: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, sơ kết, tổng kết, văn phòng phẩm, điện, nước, xăng dầu, chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chi vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành, sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản có giá trị dưới 15 triệu đồng/kế hoạch mua sắm hàng năm.
Phân bổ thêm định mức kinh phí cho từng cơ quan đối với các nội dung, như sau:
Kinh phí mua sắm trang thiết bị: 12 triệu đồng/cơ quan/năm đối với cơ quan có số biên chế ≤ 10 biên chế; 24 triệu đồng/cơ quan/năm đối với cơ quan có số biên chế từ 11 - 20 biên chế; 36 triệu đồng/cơ quan/năm đối với cơ quan có số biên chế từ 21 - 30 biên chế; 48 triệu đồng/cơ quan/năm đối với cơ quan có số biên chế từ 31 - 45 biên chế; 60 triệu đồng/cơ quan/năm đối với cơ quan có số biên chế > 45 biên chế.
Kinh phí sửa chữa xe ô tô: Cơ quan có 01 xe ô tô bố trí 30 triệu đồng/cơ quan/năm; đối với cơ quan có 02 xe bố trí 45 triệu đồng/cơ quan/năm; đối với cơ quan có 03 xe bố trí 60 triệu đồng/cơ quan/năm và đối với cơ quan có 04 xe trở lên bố trí 75 triệu đồng/cơ quan/năm.
Phân bổ thêm định mức kinh phí để mua sắm trang thiết bị và sửa chữa xe ô tô được phân bổ cho từng cơ quan, để bù bổ sung phần chênh lệch trên 15 triệu đồng khi có phát sinh mua sắm trang thiết bị làm việc và sửa chữa xe ô tô theo kế hoạch mua sắm hàng năm.
Hỗ trợ thù lao cho người nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND nhưng không quá 03 người/hội.
Ngoài ra, một số Hội được hỗ trợ thêm kinh phí tùy theo nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao hàng năm.
Phân bổ kinh phí chi mua sắm theo kế hoạch mua sắm của đơn vị, đảm bảo tài sản, trang thiết bị mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức quy định. Kinh phí mua sắm được bố trí từ kinh phí khoán HĐTX là 15 triệu đồng/01 kế hoạch mua sắm/01 năm.
Phân bổ định mức sửa chữa xe ô tô: Đối với xe chức danh: 30 triệu đồng/01 xe/01 chức danh/năm; Đối với xe phục vụ công tác (xe chuyên dùng và xe phục vụ công tác chung): 30 triệu đồng/01 xe/01 cơ quan/năm; 45 triệu đồng/02 xe/01 cơ quan/năm; 60 triệu đồng/03 xe/01 cơ quan/năm; 75 triệu đồng/04 xe trở lên/01 cơ quan/năm.
Quỹ lương: Xác định trên số biên chế được cấp có thẩm quyền giao với mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, bao gồm: lương, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo quy định của biên chế có mặt, đối với biên chế chưa có mặt tính bằng hệ số 2,34/01 biên chế và các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp theo lương theo quy định.
HĐTX đối với các Trường trung học phổ thông có nguồn thu giá học phí: đảm bảo chiếm tỷ lệ 19% (chưa kể nguồn thu học phí) đối với chi HĐTX được cơ cấu trên cơ sở quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp theo lương theo quy định, quỹ lương chiếm tỷ lệ 81%.
HĐTX đối với các Trường trung học phổ thông và Trường Khuyết tật không có nguồn thu giá học phí: HĐTX đảm bảo chiếm tỷ lệ 25% được cơ cấu trên cơ sở quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định (quỹ lương dùng để tính tỷ lệ chỉ tính trên các khoản có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn bắt buộc do Nhà nước quy định), quỹ lương chiếm tỷ lệ 75%.
Quỹ lương: Xác định trên số biên chế được cấp có thẩm quyền giao với mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, bao gồm: Lương, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo quy định của biên chế có mặt, đối với biên chế chưa có mặt tính bằng hệ số 2,34/01 biên chế và các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp theo lương theo quy định.
HĐTX đối với các Trường đào tạo và dạy nghề không có nguồn thu: đảm bảo chiếm tỷ lệ 25% được cơ cấu trên cơ sở quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định (quỹ lương dùng để tính tỷ lệ chỉ tính trên các khoản có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn bắt buộc do Nhà nước quy định), quỹ lương chiếm tỷ lệ 75%.
HĐTX đối với các Trường đào tạo và dạy nghề có nguồn thu giá học phí: trên cơ sở HĐTX đảm bảo chiếm tỷ lệ 25% được cơ cấu trên cơ sở quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định (quỹ lương dùng để tính tỷ lệ chỉ tính trên các khoản có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn bắt buộc do Nhà nước quy định), quỹ lương chiếm tỷ lệ 75%, tùy theo quy mô tính chất về tự chủ và nguồn thu của đơn vị, khi giao dự toán có tính toán giảm trừ nguồn NSNN theo quy định cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
Định mức phân bổ trên chưa bao gồm: Nhiệm vụ đột xuất, nhiệm vụ đặc thù do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm; các chế độ, chính sách: Về giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định tại Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính; miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021; một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quỹ lương: Xác định trên số biên chế được cấp có thẩm quyền giao với mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, bao gồm: Lương, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo quy định của biên chế có mặt, đối với biên chế chưa có mặt tính bằng hệ số 2,34/01 biên chế và các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp theo lương theo quy định.
HĐTX đối với các đơn vị không có nguồn thu: đảm bảo chiếm tỷ lệ 25% được cơ cấu trên cơ sở quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định (quỹ lương dùng để tính tỷ lệ chỉ tính trên các khoản có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn bắt buộc do Nhà nước quy định), quỹ lương chiếm tỷ lệ 75%.
HĐTX đối với các đơn vị có nguồn thu: Trên cơ sở HĐTX đảm bảo chiếm tỷ lệ 25% được cơ cấu trên cơ sở quỹ tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo quy định (quỹ lương dùng để tính tỷ lệ chỉ tính trên các khoản có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn bắt buộc do Nhà nước quy định), quỹ lương chiếm tỷ lệ 75%, tùy theo quy mô tính chất về tự chủ và nguồn thu của đơn vị, khi giao dự toán có tính toán giảm trừ nguồn NSNN theo quy định cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
Khối dự phòng phân bổ đảm bảo đạt tối thiểu 30% trên tổng kinh phí theo định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế.
Giá dịch vụ khám chữa bệnh theo quy định hiện hành đã kết cấu đủ chi phí gồm quỹ lương và hoạt động chi thường xuyên. Trường hợp các cơ sở khám chữa bệnh thu không đủ bù chi quỹ lương và hoạt động chi thường xuyên sẽ được xem xét, bố trí hàng năm theo quy định cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
Định mức phân bổ trên chưa bao gồm: Nhiệm vụ đột xuất, nhiệm vụ đặc thù do cấp thẩm quyền giao hàng năm.
Ngoài định mức phân bổ trên, còn được phân bổ kinh phí để mua thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách hỗ trợ theo quy định (trừ đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật được phân bổ cho ngân sách huyện theo phân cấp).
Phân bổ kinh phí bao gồm tỉnh, huyện, xã không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.
Đối với các ngành có hợp đồng lao động đặc thù (lực lượng bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, công tác quản trang, lao động đặc thù khác…) được bố trí theo thực tế phát sinh hàng năm.
Căn cứ vào nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách nhiệm vụ đặc thù được phân bổ hàng năm theo quy định.
Định mức chi quản lý hành chính phân bổ theo số biên chế và số chỉ tiêu hợp đồng lao động được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm để xác định quỹ lương và khoán chi HĐTX. Cụ thể:
Quỹ lương: Xác định trên số biên chế cấp thẩm quyền giao với mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, bao gồm: quỹ lương của số biên chế có mặt được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ; quỹ lương của số biên chế chưa có mặt được xác định trên cơ sở mức lương theo hệ số 2,34/01 biên chế, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản đóng góp theo quy định.
HĐTX: 32 triệu đồng/biên chế/năm.
Định mức phân bổ trên đã bao gồm kinh phí mua sắm, sửa chữa có giá trị dưới 05 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc trang thiết bị, công cụ,… Ngoài ra, phân bổ thêm như sau:
Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định: 770 triệu đồng/huyện/năm.
Nghiệp vụ đặc thù: 990 triệu đồng/huyện/năm.
Định mức phân bổ theo số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm để xác định quỹ lương và khoán chi HĐTX. Cụ thể:
Quỹ lương: Xác định trên số biên chế cấp thẩm quyền giao với mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, bao gồm: quỹ lương của số biên chế có mặt được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ; quỹ lương của số biên chế chưa có mặt được xác định trên cơ sở mức lương theo hệ số 2,34/01 biên chế, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản đóng góp theo quy định.
Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định: 200 triệu đồng/huyện/năm.
Nghiệp vụ đặc thù: 660 triệu đồng/huyện/năm.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao (ngoài nhiệm vụ chi HĐTX được giao tự chủ): 130 triệu đồng/huyện/năm.
Hội đặc thù có định suất lao động: Hỗ trợ thù lao, các khoản đóng góp theo quy định; hỗ trợ HĐTX mức 30 triệu đồng/định suất/năm.
Phân bổ đảm bảo lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo chế độ tiền lương của biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Chi HĐTX cho hoạt động giảng dạy và học tập phân bổ đảm bảo tỷ lệ 19% so với tổng chi sự nghiệp giáo dục; tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương tối đa 81% (chưa kể chi từ nguồn thu học phí).
Phân bổ hỗ trợ thêm 60% mức chi hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP theo mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ và các khoản đóng góp do nhà nước quy định (số lượng hợp đồng theo số chỉ tiêu hợp đồng lao động được cơ quan có thẩm quyền giao).
Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện ưu tiên bố trí ngân sách cho hoạt động giảng dạy và học tập nhưng không thấp hơn mức phân bổ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Phân bổ theo tiêu chí bổ sung bảo đảm các chế độ, chính sách: chính sách phát triển giáo dục mầm non; hỗ trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật; hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo chính sách Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
Phân bổ đảm bảo lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo chế độ tiền lương của biên chế theo cấp có thẩm quyền giao. Chi HĐTX 31 triệu đồng/biên chế/năm.
Định mức phân bổ trên đã bao gồm kinh phí mua sắm, sửa chữa có giá trị dưới 05 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc trang thiết bị, công cụ,…
Phân bổ thêm mức: 870 triệu đồng/năm để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chính trị theo nhiệm vụ được giao hàng năm.
Phân bổ theo tiêu chí như sau: Huyện có số dân từ 120.000 người trở lên: 9.900 đồng/người dân/năm; Huyện có số dân dưới 120.000 người: 1.100 triệu đồng/huyện/năm.
Phân bổ hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Nhà Thiếu nhi huyện Tân Biên là 310 triệu đồng/năm.
Phân bổ theo tiêu chí như sau:
Huyện có số dân từ 120.000 người trở lên: 6.600 đồng/người dân/năm.
Huyện có số dân dưới 120.000 người: 770 triệu đồng/huyện/năm.
Phân bổ theo tiêu chí như sau:
Huyện có số dân từ 120.000 người trở lên: 5.780 đồng/người dân/năm.
Huyện có số dân dưới 120.000 người: 610 triệu đồng/huyện/năm.
Phân bổ kinh phí mua Bảo hiểm y tế theo chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
Phân bổ theo tiêu chí dân số để thực hiện thăm hỏi, cứu tế thường xuyên hoặc đột xuất như: Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi; đám tang, thăm bệnh, thăm hỏi động viên các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết; công tác quản lý nghĩa trang;… , như sau: 4.500 đồng/người dân/năm.
Phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo chính sách do Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
An ninh: 750 triệu đồng/huyện/năm.
Quốc phòng: 2.100 triệu đồng/huyện/năm.
Phân bổ theo loại đô thị: 24.000 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 17.000 triệu đồng/đô thị loại IV/năm; 8.500 triệu đồng/đô thị loại V/năm.
Hỗ trợ kinh phí cho địa phương sản xuất lúa được xác định bằng 75% mức phân bổ hỗ trợ của Trung ương cho địa phương.
Thị xã Trảng Bàng và các huyện: Gò Dầu, Bến Cầu được phân bổ hỗ trợ thêm kinh phí tiền điện và bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng tuyến đường Xuyên Á ngoài khu vực thị trấn, mức 1.150 triệu đồng/huyện.
Phân bổ ngân sách để thực hiện nhiệm vụ, mức phân bổ cho từng huyện theo nhiệm vụ được giao cụ thể hàng năm trong phạm vi tổng mức phân bổ do Bộ Tài chính giao.
Phân bổ theo nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối ngân sách của cấp tỉnh và huyện.
Phân bổ theo mức bằng 0,5% chi thường xuyên các lĩnh vực chi từ khoản 1 đến khoản 11, Điều 6.
Huyện biên giới còn được phân bổ thêm mức kinh phí: 130 triệu đồng/huyện biên giới/năm; nếu tiếp giáp với 02 hoặc 03 huyện nước bạn trở lên thì được phân bổ tăng thêm theo định mức tương ứng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao định mức khoán chi HĐTX của Ủy ban nhân dân xã năm 2022 tối đa không quá 400 triệu đồng/xã/năm (không bao gồm kinh phí chi đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân xã) và được áp dụng cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025. Các năm sau trong giai đoạn, căn cứ dự toán chi ngân sách thường xuyên được Hội đồng nhân dân huyện phân bổ, khả năng nguồn thu cân đối ngân sách, yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân xã được trình Hội đồng nhân dân xã quyết định điều chỉnh mức khoán chi HĐTX đảm bảo mức tăng thêm tối đa không quá 10% mức khoán chi năm trước.
Đối với kinh phí đảm bảo các nhiệm vụ chi hoạt động còn lại (nhiệm vụ không giao tự chủ), căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định mức phân bổ hằng năm trong giai đoạn cho phù hợp.
Định mức trên đã bao gồm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi: Hoạt động Ban Thanh tra nhân dân; hoạt động của Chi đảng bộ cơ sở; hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng; hoạt động của Hội đồng nhân dân xã; mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị dưới 05 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc trang thiết bị, công cụ,…
Xã có dân số dưới 10.000 người: 20 triệu đồng/xã/năm.
Xã có dân số từ 10.000 đến dưới 15.000 người: 25 triệu đồng/xã/năm.
Xã có dân số từ 15.000 đến dưới 20.000 người: 28 triệu đồng/xã/năm.
Xã có dân số từ 20.000 người trở lên: 33 triệu đồng/xã/năm.
Chi hỗ trợ chính sách cho người quản lý các thiết chế văn hóa, thể thao và kinh phí duy trì, tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng; Nhà văn hóa ấp, liên ấp, dân tộc trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Chi hỗ trợ thù lao cho cộng tác viên theo chế độ do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
Chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Việt Nam cấp xã và Ban công tác mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Phân bổ theo tiêu chí như sau:
Quốc phòng: 170 triệu đồng/xã/năm.
An ninh: 30 triệu đồng/xã/năm.
Phân bổ theo mức bằng 5% tổng chi thường xuyên từ khoản 1 đến khoản 5, Điều 7.
Phân bổ giao cho ngân sách xã theo nhiệm vụ, tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của các cấp.
Căn cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, khả năng thu của ngân sách nhà nước, tăng thêm số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho các huyện so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Phương án xử lý trong trường hợp có phát sinh từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách huyện tăng thu lớn (trên 30% dự toán số thu từ sản xuất kinh doanh thường xuyên trên địa bàn năm 2022).
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa X, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |