Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về tạm ứng ngân quỹ Nhà nước cho ngân sách Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước, gồm ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: /2019/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------- |
DỰ THẢO | Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 (sau đây gọi là Luật ngân sách nhà nước 2015);
Căn cứ Luật quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017 (sau đây gọi là Luật quản lý nợ công);
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước, gồm ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ Tài chính;
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
3. Kho bạc Nhà nước;
4. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh);
5. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Tài chính);
6. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước.
Điều 3. Mục đích tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước
1. Tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương:
a) Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương;
b) Bù đắp bội chi của ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển trong phạm vi hạn mức vay trong năm để bù đắp bội chi của ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định hằng năm;
c) Trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách trung ương trong phạm vi hạn mức vay trong năm để trả nợ gốc của ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định hằng năm.
2. Tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh:
a) Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh;
b) Bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư phát triển, trong phạm vi hạn mức vay trong năm để bù đắp bội chi của ngân sách địa phương được Quốc hội quyết định hằng năm, để thực hiện các dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách cấp tỉnh trong phạm vi hạn mức vay trong năm để trả nợ gốc của ngân sách địa phương được Quốc hội quyết định hằng năm.
Điều 4. Nguyên tắc tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước
1. Việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phải tuân thủ các quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật quản lý nợ công, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, Luật quản lý nợ công và các quy định tại Thông tư này.
2. Việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện trong khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi; đảm bảo không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, chi trả của Kho bạc Nhà nước và tuân thủ hạn mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư số 314/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 314/2016/TT-BTC) và được thực hiện theo thứ tự ưu tiên:
a) Tạm ứng cho ngân sách trung ương;
b) Tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh.
3. Mọi khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, đúng danh mục dự án đã được Bộ Tài chính phê duyệt và phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn; trừ khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt gia hạn. Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh từ chối việc rút vốn, thanh toán vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước không đúng mục đích, không đúng danh mục dự án đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
4. Mọi khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương, quỹ ngân sách cấp tỉnh phải được hoàn trả đầy đủ trong năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
5. Việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
TẠM ỨNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC CHO NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Điều 5. Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước ngân sách trung ương
Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi của ngân sách trung ương hoặc để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách trung ương, mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương phải nằm trong hạn mức vay trong năm để bù đắp bội chi hoặc vay để trả nợ gốc của ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định.
Điều 6. Quy trình, thủ tục tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương
1. Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Vụ Ngân sách nhà nước) chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương, bao gồm: mức tạm ứng, mục đích tạm ứng, thời hạn tạm ứng, thời hạn rút vốn tạm ứng, thời hạn hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
2. Căn cứ Quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Vụ Ngân sách nhà nước lập 02 bản Giấy rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương.
3. Trường hợp tồn quỹ ngân sách trung ương âm, trong vòng 05 ngày làm việc, Vụ Ngân sách nhà nước chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương theo quy trình, thủ tục quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này để thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
Điều 7. Thời hạn tạm ứng, thời hạn rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương
1. Thời hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
a) Đối với tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương: tối đa không quá ngày 31 tháng 12 năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
b) Đối với tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc: tối đa 12 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
2. Thời hạn rút vốn đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
a) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương: thời hạn rút vốn chậm nhất ngày 20 tháng 12 của năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
b) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc: thời hạn rút vốn chậm nhất ngày 31 tháng 12 của năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
c) Sau thời hạn rút vốn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước hết hạn rút vốn và bị hủy bỏ.
Điều 8. Hoàn trả tạm ứng và xử lý các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương quá hạn hoàn trả
1. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Kho bạc Nhà nước có công văn gửi Vụ Ngân sách nhà nước thông báo về việc hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
2. Căn cứ thời hạn hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương, Vụ Ngân sách nhà nước bố trí nguồn ngân sách để hoàn trả tạm ứng đầy đủ, đúng hạn.
3. Khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước không được hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn quy định và không được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt gia hạn được coi là quá hạn và phải chịu chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Điều 9. Gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương
1. Trường hợp ngân sách trung ương có khó khăn, không bố trí được nguồn để hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn, khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương được xem xét gia hạn.
Việc gia hạn các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc như việc quyết định một khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để trả nợ gốc quy định tại Thông tư này.
2. Thủ tục gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước:
a) Chậm nhất 30 ngày trước ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng, Vụ Ngân sách nhà nước chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính quyết định về việc gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương.
b) Căn cứ Quyết định gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc gia hạn tạm ứng.
3. Thời hạn gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước:
a) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương: thời hạn gia hạn tối đa không quá ngày 31 tháng 12 năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
b) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc: thời hạn gia hạn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng được quy định tại Quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục 2
TẠM ỨNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC CHO NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
Điều 10. Điều kiện ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng ngân quỹ nhà nước
1. Ngân sách cấp tỉnh không có dư nợ tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn tại thời điểm đề nghị tạm ứng.
2. Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh:
a) Có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc văn bản phê duyệt của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (trường hợp giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) về việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh;
b) Mức đề nghị tạm ứng không vượt quá mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
3. Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc:
a) Có kế hoạch vay từ nguồn tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi (chi tiết theo từng dự án), trả nợ gốc năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Mức đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc không vượt quá mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
c) Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, các dự án đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật và phải thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư công năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 11. Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh
1. Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh không bị giới hạn bởi mức dư nợ vay của ngân sách địa phương quy định tại Khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước, nhưng tối đa không vượt quá số còn lại của dự toán chi ngân sách địa phương đã được Bộ Tài chính giao cho từng địa phương tại thời điểm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
2. Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa để bù đắp bội chi và trả nợ gốc phải nằm trong phạm vi mức dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, được xác định bằng hạn mức vay trong năm của ngân sách cấp tỉnh đã được Quốc hội quyết định trừ đi số vay từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại được ghi trong dự toán chi ngân sách địa phương được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước và số đã vay trong năm từ các nguồn vay trong nước khác đến thời điểm đề nghị tạm ứng, trong đó:
a) Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa để bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh không được vượt quá mức bội chi năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách cấp tỉnh được Quốc hội quyết định trừ đi số vay từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại được ghi trong dự toán chi ngân sách địa phương được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước và số đã vay trong năm để bù đắp bội chi; đồng thời, không vượt quá giới hạn tỷ lệ các khoản vay bù đắp bội chi của ngân sách địa phương có thời hạn vay ngắn hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có);
b) Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách cấp tỉnh không được vượt quá số vay để trả nợ gốc năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách cấp tỉnh được Quốc hội quyết định trừ đi số đã vay trong năm để trả nợ gốc.
3. Tổng mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh hàng quý không được vượt quá hạn mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 314/2016/TT-BTC.
Điều 12. Quy trình, thủ tục tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh
1. Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước gửi Bộ Tài chính, bao gồm:
a) Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh:
- Công văn đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó nêu rõ:
+ Mục đích tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
+ Mức đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
+ Thời hạn tạm ứng;
+ Thời hạn hoàn trả khoản tạm ứng;
+ Nguồn vốn để hoàn trả khoản tạm ứng;
+ Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách địa phương đến thời điểm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước, chi tiết theo dự toán chi ngân sách địa phương được Bộ Tài chính giao, số dự toán đã thực hiện, số dự toán còn lại;
+ Cam kết hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc văn bản phê duyệt của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (trường hợp giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) về việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh.
b) Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi
- Công văn đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó nêu rõ:
+ Mục đích tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
+ Mức đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
+ Thời hạn tạm ứng;
+ Thời hạn hoàn trả khoản tạm ứng;
+ Nguồn vốn để hoàn trả khoản tạm ứng;
+ Dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh từ tất cả các nguồn đến thời điểm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước, chi tiết theo từng nguồn;
+ Số đã vay bù đắp bội chi trong năm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước, chi tiết theo từng nguồn vốn vay ngắn hạn/trung và dài hạn;
+ Các dự án đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; số vốn vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của từng dự án; lũy kế số đã thanh toán trong năm đến thời điểm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước của từng dự án chi tiết theo nguồn vốn vay; số dự kiến tạm ứng ngân quỹ nhà nước của từng dự án;
+ Cam kết hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Kế hoạch đầu tư công năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Kế hoạch vay từ nguồn tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi (chi tiết theo từng dự án) năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Quyết định đầu tư của các dự án đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để trả nợ gốc
- Công văn đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó nêu rõ:
+ Mục đích tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
+ Mức đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
+ Thời hạn tạm ứng;
+ Thời hạn hoàn trả khoản tạm ứng;
+ Nguồn vốn để hoàn trả khoản tạm ứng;
+ Dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh từ tất cả các nguồn đến thời điểm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước, chi tiết theo từng nguồn;
+ Tình hình vay và trả nợ gốc trong năm đến thời điểm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước, chi tiết theo từng nguồn vay để trả nợ gốc;
+ Cam kết hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
- Kế hoạch vay từ nguồn tạm ứng ngân quỹ nhà nước để trả nợ gốc năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, căn cứ khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước báo cáo Bộ Tài chính quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh bao gồm mức tạm ứng, mục đích tạm ứng, danh mục dự án tạm ứng ngân quỹ nhà nước (trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi), thời hạn tạm ứng, thời hạn rút vốn tạm ứng và thời hạn hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
3. Trường hợp chấp thuận tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh; trong đó, quy định mức tạm ứng, mục đích tạm ứng, danh mục dự án tạm ứng ngân quỹ nhà nước (đối với trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi), thời hạn tạm ứng, thời hạn rút vốn tạm ứng và thời hạn hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Trường hợp không chấp thuận tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Bộ Tài chính có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Rút vốn tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
a) Căn cứ Quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nhu cầu sử dụng vốn tạm ứng, Sở Tài chính lập 02 bản Giấy rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước theo Mẫu 01/ĐP ban hành kèm theo Thông tư này gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
b) Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện giải ngân vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh: Số đề nghị rút vốn (trường hợp rút vốn một lần), lũy kế số đã rút vốn và số đề nghị rút vốn (trường hợp rút vốn nhiều lần) phải nằm trong mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm rút vốn tạm ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
- Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi hoặc trả nợ gốc: Số đề nghị rút vốn (trường hợp rút vốn một lần), lũy kế số đã rút vốn và số đề nghị rút vốn (trường hợp rút vốn nhiều lần) phải nằm trong mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa để bù đắp bội chi, trả nợ gốc của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm rút vốn tạm ứng theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
- Thời hạn rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước đáp ứng quy định tại Điều 13 Thông tư này.
c) Trường hợp hồ sơ rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước không đảm bảo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có công văn trả lời Sở Tài chính, đồng thời, báo cáo Kho bạc Nhà nước.
Điều 13. Thời hạn tạm ứng, thời hạn rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh
1. Thời hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
a) Đối với tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh: tối đa không quá ngày 31 tháng 12 năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
b) Đối với tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc: tối đa 12 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
2. Thời hạn rút vốn đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
a) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh: thời hạn rút vốn chậm nhất ngày 20 tháng 12 của năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
b) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc: thời hạn rút vốn chậm nhất ngày 31 tháng 12 của năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
c) Sau thời hạn rút vốn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước hết hạn rút vốn và bị hủy bỏ.
Điều 14. Gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh
1. Trường hợp ngân sách cấp tỉnh có khó khăn, không bố trí được nguồn để hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn, các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh được xem xét gia hạn một lần.
Việc gia hạn khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc phải đảm bảo bảo tuân thủ các nguyên tắc như việc quyết định một khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để trả nợ gốc quy định tại Thông tư này.
2. Thủ tục gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước:
a) Chậm nhất 30 ngày trước ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công văn đề nghị Bộ Tài chính xem xét gia hạn tạm ứng.
- Đối với gia hạn khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời, công văn đề nghị gia hạn cần nêu rõ lý do của việc gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước, mức đề nghị được gia hạn, thời gian gia hạn và cam kết hoàn trả đúng hạn.
- Đối với gia hạn khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc, nội dung công văn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần nêu rõ:
+ Tình hình tạm ứng, hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
+ Dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh từ tất cả các nguồn đến thời điểm đề nghị gia hạn tạm ứng, chi tiết theo từng nguồn;
+ Tình hình vay, trả nợ gốc trong năm đến thời điểm đề nghị gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước, chi tiết theo từng nguồn vay để trả nợ gốc;
+ Lý do của việc gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước, mức đề nghị được gia hạn, thời gian gia hạn và cam kết hoàn trả đúng hạn;
Đồng thời, gửi kèm Kế hoạch vay từ nguồn tạm ứng ngân quỹ nhà nước để trả nợ gốc năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định..
b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, căn cứ khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước xem xét, báo cáo Bộ Tài chính quyết định gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh.
Trường hợp không chấp thuận gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Bộ Tài chính có công văn trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Căn cứ Quyết định gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh về việc khoản tạm ứng đã được gia hạn để thực hiện hạch toán và theo dõi.
3. Thời hạn gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước:
a) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh: thời hạn gia hạn tối đa không quá ngày 31 tháng 12 năm phát sinh khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
b) Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc: thời hạn gia hạn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng theo Quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 15. Hoàn trả tạm ứng và xử lý các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh quá hạn hoàn trả
1. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có công văn gửi Sở Tài chính thông báo về việc hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước sắp đến hạn.
2. Căn cứ thời hạn hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn ngân sách để hoàn trả tạm ứng đầy đủ, đúng hạn.
3. Trường hợp đến hạn hoàn trả mà khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh chưa được hoàn trả đầy đủ và không được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định gia hạn, khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước được coi là quá hạn và phải chịu chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Thủ tục xử lý khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh quá hạn hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Vào ngày làm việc kế tiếp ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng (đối với khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời) hoặc sau 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn hoàn trả khoản tạm ứng (đối với khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi, trả nợ gốc), Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi khoản tạm ứng, thu khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có).
b) Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về việc trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn hoàn trả, thu khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn.
Mục 3
CHI PHÍ SỬ DỤNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC QUÁ HẠN
Điều 16. Chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn
1. Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh khi tạm ứng ngân quỹ nhà nước phải thanh toán khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước, chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) cho Kho bạc Nhà nước.
2. Chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) áp dụng theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước.
Mục 4
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 17. Hạch toán kế toán
1. Các khoản tạm ứng, hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước được hạch toán theo chế độ kế toán ngân sách nhà nước;
2. Thu từ các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn được hạch toán, tổng hợp vào thu, chi nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước theo cơ chế tài chính của Kho bạc Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 18. Chế độ báo cáo
a) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 7 hằng năm) và 01 năm (trước ngày 30 tháng 01 hằng năm), Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước 06 tháng và 01 năm;
b) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 7 hằng năm) và 01 năm (trước ngày 15 tháng 01 hằng năm), Sở Tài chính báo cáo Kho bạc Nhà nước tình hình sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước 06 tháng và 01 năm theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7 hằng năm) và 01 năm (trước ngày 10 tháng 01 hằng năm), Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh báo cáo tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước, thu hồi tạm ứng ngân quỹ nhà nước và số thu từ các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước, các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn gửi Kho bạc Nhà nước theo Mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức liên quan đến việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước
1. Bộ Tài chính
a) Quyết định việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước;
b) Quyết định gia hạn các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước.
2. Vụ Ngân sách nhà nước
a) Chủ trì trình Bộ Tài chính quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước, gia hạn khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương;
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính quyết định tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Lập hồ sơ đề nghị tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin trong hồ sơ đề nghị tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
b) Quản lý, sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước đúng mục đích, đúng danh mục dự án đã được Bộ Tài chính phê duyệt;
c) Trên cơ sở Quyết định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho từng dự án trong danh mục dự án tạm ứng ngân quỹ nhà nước;
d) Chỉ đạo Sở Tài chính hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước, thanh toán chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước, chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) theo quy định.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách cấp tỉnh,
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu tại Giấy rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; quản lý và sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thực hiện rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước, hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước, thanh toán chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) theo đúng quy định.
5. Kho bạc Nhà nước (trung ương)
a) Phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước báo cáo Bộ Tài chính quyết định tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh;
c) Thông báo bằng văn bản cho Vụ Ngân sách nhà nước về việc khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước sắp đến hạn hoàn trả;
d) Báo cáo Bộ Tài chính sau khi thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi tạm ứng ngân quỹ nhà nước, thu khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn của các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn hoàn trả theo quy định tại Thông tư này;
đ) Quản lý và sử dụng số thu từ các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước, các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) theo quy định của pháp luật;
e) Hạch toán kế toán các khoản tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
6. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
a) Thực hiện giải ngân vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư này;
b) Kiểm soát thanh toán đúng mục đích, đúng danh mục các dự án tạm ứng ngân quỹ nhà nước đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
c) Tính chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước, chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) của ngân sách cấp tỉnh và thông báo cho Sở Tài chính;
d) Thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính về việc khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước sắp đến hạn hoàn trả; thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi tạm ứng ngân quỹ nhà nước, thu khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn của các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn hoàn trả theo quy định tại Thông tư này;
đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước sau khi thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi khoản tạm ứng quá hạn hoàn trả, thu khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn;
e) Hạch toán kế toán các khoản tạm ứng, gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các khoản tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng thực hiện rút vốn sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục áp dụng các quy định về thủ tục rút vốn quy định tại Thông tư số 30/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 04 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước và Thông tư số 06/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2017/TT-BTC.
2. Các khoản tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước được đề nghị gia hạn sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được áp dụng các quy định về gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước tại Điều 9, Điều 14 Thông tư này.
3. Điều kiện được tạm ứng ngân quỹ nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này không áp dụng đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương đã quá hạn hoàn trả do ngân sách trung ương chưa bố trí được vốn để hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước khi xem xét đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách cấp tỉnh.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 04 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước và Thông tư số 06/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2017/TT-BTC.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ban Nội chính Trung ương; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, KBNN (300 bản). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Mẫu 01/TƯ- Giấy rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2019/TT-BTC ngày / /2019 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc | |
Số: …/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày … tháng … năm … |
GIẤY RÚT VỐN TẠM ỨNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
(Mục đích: □ Xử lý thiếu hụt tạm thời □ Bù đắp bội chi □ Trả nợ gốc)
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch)
Căn cứ Quyết định số ..... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương;
Đề nghị Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương:
- Số tiền bằng số:………………………………....................................................
- Số tiền bằng chữ:……………………………......................................................
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT, NSNN. | TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ký tên, đóng dấu) |
Phần KBNN ghi | KBNN ghi: | ||
Tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách tỉnh/thành phố: ................ - Số tiền bằng số:.............................................................................. - Số tiền bằng chữ:............................................................................ Bộ phận kế toán ghi sổ ngày:........................ | - Nợ:.......... - Có:........... | ||
KẾ TOÁN (Ký tên) | KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên) | GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH KBNN | |
Mẫu 01/ĐP - Giấy rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2019/TT-BTC ngày / /2019 của Bộ Tài chính)
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ... SỞ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: …/STC-… | …, ngày … tháng … năm … |
GIẤY RÚT VỐN TẠM ỨNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
(Mục đích: □ Xử lý thiếu hụt tạm thời □ Bù đắp bội chi □ Trả nợ gốc)
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước……………
Căn cứ Quyết định số ..... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách tỉnh/thành phố ...;
Căn cứ tổng dư nợ vay của ngân sách tỉnh/thành phố (không bao gồm các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước thực hiện và hoàn trả trong năm ngân sách) đến ngày ... tháng ... năm ... là ... đồng [1];
Căn cứ dư nợ vay để bù đắp bội chi hoặc dư nợ vay để trả nợ gốc của ngân sách tỉnh/thành phố trong năm .... đến ngày ... tháng ... năm ... là ... đồng; trong đó, dư nợ các khoản vay ngắn hạn là...............đồng [2];
Căn cứ nhu cầu vốn hiện nay của ngân sách tỉnh/thành phố ...;
Sở Tài chính ... đề nghị Kho bạc Nhà nước ... thực hiện cho ngân sách tỉnh/thành phố ... tạm ứng từ ngân quỹ nhà nước:
- Số tiền bằng số:.......................................................................... .....................
- Số tiền bằng chữ: ....................................................................... .....................
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT,... | GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) | |||
Phần KBNN ghi | KBNN ghi: | |||
Tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách tỉnh/thành phố: ................ - Số tiền bằng số:.............................................................................. - Số tiền bằng chữ:............................................................................ Bộ phận kế toán ghi sổ ngày:........................ | - Nợ TK:.......... - Có TK:........... | |||
KẾ TOÁN (Ký tên) | KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên) | GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) | ||
Mẫu 02 - Báo cáo tình hình sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2019/TT-BTC ngày / /2019 của Bộ Tài chính)
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ... SỞ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: …/BC-STC | …, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO
Tình hình sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước
Kỳ báo cáo: ...
Đơn vị tính: Triệu đồng
I. Tình hình sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời
Danh mục dự án sử dụng nguồn vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước | Mức vốn phân bổ cho dự án từ nguồn vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước | Số vốn đã thanh toán cho dự án từ nguồn vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước | |
1 | |||
2 | |||
… | |||
Cộng |
II. Tình hình sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi
Danh mục dự án sử dụng nguồn vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước | Mức vốn phân bổ cho dự án từ nguồn tạm ứng ngân quỹ nhà nước | Số vốn đã thanh toán cho dự án từ nguồn tạm ứng ngân quỹ nhà nước | |
1 | |||
2 | |||
… | |||
Cộng |
III. Tình hình sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước để trả nợ gốc
Số tiền | |
Số NQNN được tạm ứng để trả nợ gốc | |
Số NQNN được tạm ứng đã thanh toán để trả nợ gốc |
Nơi nhận: - Kho bạc Nhà nước; - UBND tỉnh, thành phố….; - Lưu: VT,…. | GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu 03 - Báo cáo tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2019/TT-BTC ngày / /2019 của Bộ Tài chính)
KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC ... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: …/BC-KB… | …, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO
Tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước
Kỳ báo cáo: ...
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Số tiền | Ghi chú |
1 | Tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước | Ghi chi tiết ngày của từng lần rút và hoàn trả vốn tạm ứng trong kỳ. | |
1.1 | Tạm ứng để xử lý thiếu hụt tạm thời | ||
- Số dư đầu kỳ | |||
- Số phát sinh trong kỳ | |||
- Số thu hồi trong kỳ | |||
- Số dư cuối kỳ | |||
1.2 | Tạm ứng để bù đắp bội chi | ||
- Số dư đầu kỳ | |||
- Số phát sinh trong kỳ | |||
- Số thu hồi trong kỳ | |||
- Số dư cuối kỳ | |||
1.3 | Tạm ứng để trả nợ gốc | ||
- Số dư đầu kỳ | |||
- Số phát sinh trong kỳ | |||
- Số thu hồi trong kỳ | |||
- Số dư cuối kỳ | |||
2 | Tình hình thu từ các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước, các khoản chi phí sử dụng NQNN quá hạn | ||
- Số phải thu đầu kỳ | |||
- Số thu từ các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước phát sinh trong kỳ | |||
- Số thu từ các khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn phát sinh trong kỳ | |||
- Số đã thu trong kỳ | |||
- Số phải thu cuối kỳ |
Nơi nhận: - Kho bạc Nhà nước; - Lưu: VT,… | GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
[1] Số liệu tính đến ngày đề nghị rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Không điền mục này trong trường hợp Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước hoàn trả trong năm ngân sách.
[2] Số liệu tính đến ngày đề nghị rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Không điền mục này trong trường hợp Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước hoàn trả trong năm ngân sách.
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!