Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT sửa đổ về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT

Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:49/2011/TT-BNNPTNTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Cao Đức Phát
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/07/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Sửa đổi quy trình soạn thảo, ban hành văn bản của Bộ NN&PTNT 
Ngày 15/07/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã ban hành Thông tư số 49/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02/06/2009 quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. 
Theo đó, trong quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ. Trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi 01 bộ hồ sơ để lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ. 
Cũng theo Thông tư này, Bộ NN&PTNT còn bổ sung quy định cụ thể về quy trình gửi thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 36, Điều 63 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và khoản 2 Điều 43 của Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05/03/2009 của Chính phủ. 
Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định gồm: Công văn đề nghị thẩm định; Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Báo cáo đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính… 
Thông tư cũng bổ sung thêm trách nhiệm của văn phòng Bộ góp ý đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính bên cạnh việc thực hiện công tác văn thư và phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Pháp chế đề xuất thi đua khen thưởng trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 
Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2011. 

Xem chi tiết Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT tại đây

tải Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------------------------
Số: 49/2011/TT-BNNPTNT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
Hà Nội, ngày 15   tháng 07 năm 2011

                                   
 
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
-----------------------------------------
 
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (sau đây gọi là Thông tư 28/2009/TT-BNNPTNT) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT
1. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: 
“Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
2. Văn phòng Bộ
a) Góp ý đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
b) Thực hiện công tác văn thư bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành, lưu bản gốc và gửi (phát hành) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan; gửi đăng Công báo, Trang thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Pháp chế đề xuất thi đua khen thưởng trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
2. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:
“ Điều 22a. Tổ chức lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, dự thảo Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thủ tục hành chính (sau đây gọi là dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật)
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ (sau đây gọi là Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) khi tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan theo quy định của Điều 21 Thông tư 28/2009/TT-BNNPTNT.
2. Trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi một (01) bộ hồ sơ để lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi là Cục Kiểm soát thủ tục hành chính). Hồ sơ gửi lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính, bao gồm các biểu mẫu đánh giá sự cần thiết, biểu mẫu đánh giá tính hợp lý biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp và biểu mẫu tính toán chi phí theo hướng dẫn tại số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính.”
3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản, xây dựng Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn chỉnh dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không tiếp thu phải nêu rõ lý do.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một mục riêng trong văn bản tiếp thu giải trình và được gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (01 bản)”.
4. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 25. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 36, Điều 63 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và khoản 2 Điều 43 của Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Báo cáo đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ);
đ) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội);
e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự án, dự thảo (trong đó có ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);
g) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);
h) Tài liệu khác (nếu có).
3. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định đến Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan thẩm định”.
5. Bổ sung Điều 30a sau Điều 30 như sau:
“Điều 30a. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp, phản biện đối với các dự thảo Thông tư có quy định về thủ tục hành chính
 Đối với các dự thảo Thông tư có quy định về thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Đối với Thông tư liên tịch: Thực hiện theo quy định tại Điều 22a được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
2. Đối với Thông tư của Bộ: trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi 01 bộ hồ sơ lấy ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Hồ sơ bao gồm :
a) Văn bản đề nghị góp ý;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính, bao gồm các biểu mẫu đánh giá sự cần thiết, biểu mẫu đánh giá tính hợp lý biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp và biểu mẫu tính toán chi phí theo hướng dẫn tại số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính.
3. Thời hạn góp ý đối với Thông tư của Bộ quy định tại khoản 2 Điều này:
a. Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị góp ý, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo.”
6. Khoản 2 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh lý dự thảo văn bản, xây dựng Tờ trình Bộ trưởng
2. Việc tiếp thu ý kiến phải thể hiện bằng văn bản, giải trình chi tiết những vấn đề tiếp thu, không tiếp thu đối với dự thảo văn bản.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một mục riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình.
 Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (đối với Thông tư liên tịch), Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (đối với Thông tư của Bộ)”.
7. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d Khoản 1 Điều 33 như sau:
“ Điều 33. Hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
đ) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (đối với các dự thảo có quy định về thủ tục hành chính)”;
8. Bổ sung điểm e vào Khoản 2 Điều 34 như sau:
“Điều 34. Thẩm định văn bản
2. Nội dung thẩm định
e) Về thủ tục hành chính: Xem xét các vấn đề quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP (đối với các dự thảo có quy định về thủ tục hành chính).”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2011.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./
 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh,
 thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website Chính phủ (06);
- Lưu VT, PC (4).
BỘ TRƯỞNG
 
 
 
 
 
 
Cao Đức Phát

 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Thông tư 26/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 và Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19/032022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thông tư 26/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 và Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19/032022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

loading
×
×
×
Vui lòng đợi