Quyết định 59/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về kiểm tra, kiêm soát lâm sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 59/2005/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 59/2005/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 59/2005/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 59/2005/QĐ-BNN NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT LÂM
SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Căn cứ
Nghị định 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Theo đề
nghị của ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản
"Quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay
thế Quyết định số 47/1999/QĐ-BNN-KL ngày
12/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn "Quy định kiểm tra việc
vận chuyển, sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm
sản"; bãi bỏ quy định tại tiết a,
điểm 1.4 khoản 1, Chương II Thông tư số
62/2001/TT-BNN ngày 05/6/2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý
chuyên ngành nông nghiệp theo Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá thời kỳ 2001-2005.
Điều
3. Các ông Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các
Cục, Vụ, Viện, Trường có liên quan; Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ
trưởng Hứa Đức Nhị: Đã ký
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT LÂM SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định
về trình tự kiểm tra, kiểm soát và thủ tục
vận chuyển, cất giữ, chế biến lâm sản
trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Bản quy định này áp dụng
đối với tổ chức, cộng đồng,
hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan
đến việc kiểm tra, kiểm soát vận
chuyển, cất giữ, chế biến lâm sản.
Điều
3. Giải thích một số từ ngữ trong
bản quy định này
1. Đồ mộc hoàn chỉnh: là các
loại sản phẩm chế biến từ gỗ
được lắp ráp hoàn chỉnh theo công dụng
của loại sản phẩm hoặc các chi tiết tháo
rời của sản phẩm hoàn chỉnh, khi lắp ráp có
thể sử dụng được ngay theo công dụng
của sản phẩm đó.
2. Đồ mộc chưa hoàn chỉnh: là
bán sản phẩm được chế biến từ
gỗ hoặc các chi tiết của sản phẩm đó,
nhưng lắp ráp lại sẽ không thể
được một sản phẩm hoàn chỉnh theo công
dụng của loại sản phẩm đó.
3. Cơ quan Kiểm lâm sở tại: là
Hạt Kiểm lâm cấp huyện trực thuộc Chi
cục Kiểm lâm cấp tỉnh.
Điều
4. Lâm sản không phải kiểm tra thủ
tục vận chuyển, cất giữ, chế biến
1. Thực vật rừng và sản phẩm
của chúng (trừ gỗ) không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm và các loại phế liệu gỗ, lâm sản
khác sau chế biến.
2. Đồ mộc hoàn chỉnh.
3. Các loại ván nhân tạo, dăm, bột
được chế biến từ lâm sản.
Điều
5. Giấy phép vận chuyển đặc
biệt
1. Thực vật rừng (trừ gỗ),
động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm theo quy định hiện hành về chế
độ quản lý và danh mục các loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và sản phẩm của chúng không thuộc quy
định tại điều 4 của Quy định này
có nguồn gốc trong nước, khi vận chuyển ra
ngoài tỉnh, phải có giấy phép vận chuyển
đặc biệt.
2. Thủ tục cấp giấy phép vận
chuyển đặc biệt:
a) Giấy đề nghị cấp giấy
phép vận chuyển đặc biệt, gửi Chi cục
Kiểm lâm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có lâm sản, trong đó ghi rõ họ
tên, địa chỉ của chủ lâm sản, nơi
đi và nơi đến, mục đích vận chuyển,
chủng loại, nguồn gốc, khối lượng,
số lượng lâm sản;
b) Tài liệu chứng minh về nguồn
gốc lâm sản nguy cấp, quý, hiếm xin cấp phép
vận chuyển.
3. Chi cục Kiểm lâm tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, nơi có lâm sản, xem
xét, cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt
cho chủ lâm sản trong thời hạn tối đa là
năm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hoặc trả lời cho chủ lâm sản biết lý do
không cấp giấy phép vận chuyển đặc
biệt.
4. Quản lý giấy phép vận chuyển
đặc biệt
a) Cục Kiểm lâm in ấn, phát hành và
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
giấy phép vận chuyển đặc biệt trong toàn
quốc.
b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép vận chuyển đặc biệt theo quy định
tại khoản 1, khoản2, khoản 3 của điều
này và định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Cục
Kiểm lâm về tình hình và kết quả cấp giấy
phép vận chuyển đặc biệt.
Điều
6. Phương pháp đo, tính khối
lượng gỗ tròn, gỗ xẻ
Phương pháp đo và tính khối
lượng gỗ tròn, gỗ xẻ thực hiện theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về quản lý, sử dụng búa bài cây và búa kiểm
lâm.
Đối với gốc cây, gỗ nhỏ
đường kính đầu lớn dưới 25 cm thì
có thể được phép đo, tính bằng đơn
vị khối lượng là ste rồi quy đổi: 1 ste
bằng 0,5 m3 đến 0,7m3 tùy theo từng loại, do
chủ lâm sản xác định và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Chương II
THỦ TỤC VẬN CHUYỂN, CẤT GIỮ, CHẾ
BIẾN LÂM SẢN
Điều
7. Thủ tục vận chuyển, cất
giữ gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp
khai thác từ rừng tự nhiên trong nước
1. Đối với gỗ khai thác từ
rừng tự nhiên Nhà nước giao, cho thuê cho các tổ
chức:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính. Đối với trường
hợp vận chuyển nội bộ thì có phiếu
xuất kho vận chuyển nội bộ của tổ
chức;
b) Lý lịch gỗ do tổ chức lập;
Gỗ có dấu búa Kiểm lâm theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phù hợp với lý lịch. Trường hợp
gỗ không đủ tiêu chuẩn đóng búa kiểm lâm, thì
có biên bản kiểm tra của cơ quan kiểm lâm sở
tại nơi có gỗ.
2. Đối với gỗ khai thác từ
rừng tự nhiên Nhà nước giao, cho thuê cho cộng
đồng, hộ gia đình, cá nhân:
Lý lịch gỗ do cộng đồng,
hộ gia đình, cá nhân lập, Kiểm lâm địa bàn
hướng dẫn và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là
UBND xã) nơi có gỗ khai thác xác nhận;
Gỗ có dấu búa Kiểm lâm theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phù hợp với lý lịch.
Điều
8. Thủ tục vận chuyển, cất
giữ gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp
khai thác từ rừng trồng, vườn nhà, cây trồng
phân tán
1. Đối với tổ chức:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính. Trường hợp vận
chuyển nội bộ, thì có phiếu xuất kho vận
chuyển nội bộ của tổ chức;
b) Lý lịch hoặc bảng kê gỗ do
tổ chức lập;
Gỗ có dấu búa Kiểm lâm theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phù hợp với lý lịch. Trường hợp
gỗ không đủ tiêu chuẩn đóng búa Kiểm lâm, thì
có bảng kê, Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn
và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có gỗ xác
nhận.
c) Tổ chức mua gom của nhiều
hộ cộng đồng, gia đình, cá nhân thì có lý
lịch hoặc bảng kê, Kiểm lâm địa bàn
hướng dẫn và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã
nơi có gỗ khai thác xác nhận.
2. Đối với gỗ của cộng
đồng, hộ gia đình, cá nhân:
Lý lịch gỗ hoặc bảng kê do
cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân lập,
Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn và tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có gỗ khai thác xác nhận.
Điều
9. Thủ tục vận chuyển gỗ tròn,
gỗ xẻ nhập khẩu
1. Đối với tổ chức, cá nhân
nhập khẩu trực tiếp:
a) Tờ khai nhập khẩu hàng hoá
được cơ quan Hải quan Việt
b) Lý lịch gỗ hoặc bảng kê gỗ
do nước xuất khẩu lập, trong đó tên gỗ
ghi tên khoa học bằng tiếng Latinh. Trường
hợp nước xuất khẩu không xác lập các yếu
tố này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực
tiếp phải lập bổ sung và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của việc lập bổ sung đó.
Trường hợp một lô gỗ nhập
khẩu được vận chuyển nhiều lần
thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải lập lý
lịch hoặc bảng kê từng lần vận chuyển
trích từ lý lịch gỗ hoặc bảng kê gốc và
bản sao tờ khai Hải quan nhập khẩu hàng hoá do
tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực tiếp xác
nhận.
c) Gỗ có dấu búa của nước
xuất khẩu hoặc dấu búa kiểm lâm Việt
2. Đối với tổ chức, cá nhân mua
lại gỗ từ tổ chức, cá nhân nhập khẩu
trực tiếp
a) Hóa đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính.
b) Lý lịch hoặc bảng kê gỗ
nhập khẩu (bản gốc). Trường hợp không
mua toàn bộ một lô gỗ nhập khẩu thì có lý
lịch hoặc bảng kê gỗ do tổ chức, cá nhân
bán lập trên cơ sở trích từ lý lịch hoặc
bảng kê gốc, có xác nhận của Cơ quan Kiểm
lâm sở tại.
Điều
10. Thủ tục vận chuyển, cất
giữ thực vật rừng và sản phẩm chưa
hoàn chỉnh của chúng (trừ gỗ) thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm
1. Đối với tổ chức:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính. Trường hợp vận
chuyển nội bộ thì có phiếu xuất kho vận
chuyển nội bộ của tổ chức;
b) Xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm
sở tại;
c) Giấy phép vận chuyển đặc
biệt quy định tại điều 5 của Quy
định này.
2. Đối với cộng đồng,
hộ gia đình, cá nhân:
a) Bảng kê thực vật rừng, sản
phẩm chưa hoàn chỉnh do cộng đồng, hộ
gia đình, cá nhân lập, Kiểm lâm địa bàn
hướng dẫn và tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã
nơi có thực vật rừng và sản phẩm của
chúng xác nhận;
b) Giấy phép vận chuyển đặc
biệt quy định tại điều 5 của Quy
định này.
Điều
11. Thủ tục vận chuyển, cất
giữ gỗ xẻ là sản phẩm của cơ sở
chế biến gỗ và đồ mộc chưa hoàn
chỉnh
1. Đối với tổ chức:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính. Trường hợp vận
chuyển nội bộ, thì có phiếu xuất kho vận
chuyển nội bộ của tổ chức;
b) Lý lịch hoặc bảng kê gỗ xẻ
do tổ chức lập.
2. Đối với cộng đồng,
hộ gia đình, cá nhân:
Lý lịch hoặc bảng kê gỗ xẻ do
cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân lập,
Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn và tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có gỗ xẻ và đồ
mộc chưa hoàn chỉnh xác nhận.
Điều
12. Thủ tục vận chuyển, cất
giữ động vật rừng khai thác, gây nuôi trong
nước và sản phẩm của chúng
1. Đối với tổ chức:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính. Trường hợp vận
chuyển nội bộ, thì có phiếu xuất kho vận
chuyển nội bộ của tổ chức;
b) Bảng kê động vật rừng
hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do tổ
chức lập;
c) Xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm
sở tại.
2. Đối với cộng đồng,
hộ gia đình, cá nhân:
Bảng kê động vật rừng
hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do cộng
đồng, hộ gia đình, cá nhân lập. Cơ quan
Kiểm lâm sở tại nơi có động vật
rừng hoặc sản phẩm của chúng xác nhận.
3. Ngoài các thủ tục quy định
tại khoản 1 và khoản 2 điều này, khi vận
chuyển động vật rừng thuộc loại nguy
cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng, phải
có giấy phép vận chuyển đặc biệt quy
định tại điều 5 của Quy định này.
Điều
13. Thủ tục vận chuyển, cất
giữ động vật rừng và sản phẩm
của chúng nhập khẩu, quá cảnh
1. Tờ khai nhập khẩu hàng hoá
được cơ quan Hải quan Việt
2. Bảng kê động vật rừng và
sản phẩm của chúng do nước xuất khẩu
lập, trong đó ghi tên khoa học của động
vật rừng bằng tiếng Latinh;
3. Đối với động vật
rừng và sản phẩm của chúng nhập khẩu
thuộc danh mục của Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp (viết tắt là CITES), thì ngoài thủ
tục quy định tại khoản 1, khoản 2
điều này, còn phải có giấy phép hoặc giấy
chứng chỉ CITES theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân
mua lại động vật rừng từ tổ
chức, cá nhân nhập
khẩu trực tiếp:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính;
b) Bảng kê động vật rừng
nhập khẩu và sản phẩm của chúng do
người bán lập có xác nhận của Cơ quan
Kiểm lâm sở tại.
Điều
14. Thủ tục vận chuyển, cất
giữ lâm sản đã tịch thu, sung quỹ Nhà
nước
1. Đối với gỗ:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính;
b) Lý lịch hoặc bảng kê gỗ do
cơ quan bán lập;
Gỗ có dấu búa Kiểm lâm theo quy
định về quản lý, sử dụng búa kiểm lâm
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù
hợp với lý lịch.
2. Đối với động vật
rừng:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính;
b) Bảng kê động vật rừng
hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do cơ quan
bán lập;
c) Giấy phép vận chuyển đặc
biệt theo quy định tại điều 5 Quy
định này đối với động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm.
3. Thực vật rừng (trừ gỗ) và
sản phẩm của chúng thuộc loại nguy cấp quý,
hiếm:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính;
b) Bảng kê thực vật rừng (trừ
gỗ) hoặc sản phẩm của chúng do cơ quan bán
lập;
c) Giấy phép vận chuyển đặc
biệt theo quy định tại điều 5 Quy
định này đối với thực vật rừng
(trừ gỗ) nguy cấp, quý, hiếm.
4. Đồ mộc chưa hoàn chỉnh:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính;
b) Bảng kê đồ mộc chưa hoàn
chỉnh do cơ quan bán lập.
Điều
15. Thủ tục chế biến gỗ và
chế biến động vật rừng
1. Đối với cơ sở chế
biến gỗ và chế biến động vật
rừng:
a) Đăng ký kinh doanh, trong đó có chức
năng chế biến gỗ hoặc chế biến
động vật rừng do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp;
b) Sổ theo dõi nhập, xuất gỗ,
động vật rừng hoặc nguyên liệu có
nguồn gốc từ động vật rừng theo
mẫu do Cơ quan Kiểm lâm sở tại hướng
dẫn.
2. Đối với gỗ, động
vật rừng tại cơ sở chế biến hoặc
nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật
rừng:
Hồ sơ liên quan đến nguồn
gốc gỗ, động vật rừng hoặc nguyên
liệu có nguồn gốc từ động vật
rừng theo quy định tại bản quy định
này. Trong thời hạn không quá một ngày kể từ khi
nhập vào cơ sở chế biến, chủ cơ
sở chế biến phải ghi đầy đủ
nội dung quy định tại sổ theo dõi nhập,
xuất.
Chương III
TRÌNH TỰ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT LÂM SẢN
Điều
16. Kiểm tra, kiểm soát lâm sản đang
vận chuyển lưu thông trên đường bộ,
đường thuỷ
1. Đối với cơ quan Kiểm lâm:
a) Khi lâm sản đang lưu thông, công
chức kiểm lâm chỉ được dừng
phương tiện giao thông đường bộ,
đường thuỷ đang lưu thông để
kiểm tra, kiểm soát lâm sản khi có căn cứ là trên
phương tiện đó có vận chuyển lâm sản
trái phép. Những nguồn tin được coi là căn
cứ để dừng phương tiện gồm: tin
báo từ các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình
thức. Tổ chức, cá nhân báo tin có lâm sản vận
chuyển trái phép phải cung cấp rõ họ và tên,
địa chỉ thường trú, đơn vị công tác
hoặc số điện thoại.
b) Khi phát hiệu lệnh dừng
phương tiện giao thông để kiểm tra, phải
có ít nhất 02 công chức kiểm lâm. Khi kiểm tra, công
chức kiểm lâm phải mặc đồng phục
kiểm lâm, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển
hiệu theo quy định. Hiệu lệnh dừng
phương tiện có thể sử dụng một
hoặc sử dụng kết hợp nhiều phương
tiện sau: còi, cờ hiệu Kiểm lâm, đèn pin (khi
trời tối). Người chỉ huy dừng
phương tiện phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quyết
định dừng phương tiện của mình.
c) Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra hồ sơ lâm sản theo quy
định tại bản quy định này;
- Kiểm tra xác suất thực tế
tối đa không quá 30% lâm sản trên phương tiện
vận chuyển.
Trường hợp phát hiện có dấu
hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước,
thì công chức kiểm lâm kiểm tra phải lập biên
bản vi phạm hành chính để tiếp tục
kiểm tra, điều tra, xử lý theo quy định
của pháp luật.
d) Không đặt sào chắn (ba-ri-e) trên
đường bộ để dừng phương
tiện giao thông phục vụ cho việc kiểm soát lâm
sản.
2. Đối với tổ chức, cá nhân
vận chuyển lâm sản:
a) Chấp hành nghiêm túc hiệu lệnh
dừng phương tiện của công chức kiểm
lâm.
b) Xuất trình cho người kiểm tra tài
liệu chứng minh nguồn gốc lâm sản vận
chuyển trên phương tiện theo quy định
tại bản quy định này và các tài liệu khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
17. Kiểm tra cơ sở chế biến gỗ
và nơi cất giữ lâm sản
1. Kiểm tra cơ sở chế biến
gỗ
a) Đối với công chức kiểm lâm:
chỉ được kiểm tra cơ sở chế
biến khi có giấy giới thiệu của thủ
trưởng cơ quan Kiểm lâm có thẩm quyền,
trừ trường hợp phát hiện cơ sở
chế biến gỗ có hành vi phạm pháp quả tang. Khi
kiểm tra, công chức kiểm lâm phải mặc
đồng phục kiểm lâm, đeo cấp hiệu, phù
hiệu, biển hiệu theo quy định.
b) Đối với chủ cơ sở
chế biến gỗ: chấp hành các yêu cầu kiểm tra
của công chức kiểm lâm được phân công
kiểm tra; xuất trình các thủ tục liên quan đến
chế biến gỗ được quy định
tại điều 15 của bản quy định này;
nếu có sai phạm thì phải chấp hành quyết
định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
c) Nội dung kiểm tra: kiểm tra các
thủ tục liên quan đến chế biến gỗ
được quy định tại điều 15 của
quy định này; kiểm tra việc ghi chép sổ
nhập, xuất gỗ của chủ cơ sở chế
biến gỗ; kiểm tra lâm sản. Khi kiểm tra, phát
hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của
Nhà nước, thì công chức kiểm lâm phải lập
biên bản vi phạm hành chính để tiếp tục
kiểm tra, điều tra, xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Kiểm tra nơi cất giữ lâm sản
ngoài quy định tại khoản 1, điều này kể
cả tại nhà ga, bến cảng
a) Công chức kiểm lâm chỉ kiểm tra
khi có căn cứ cho rằng nơi đó cất giữ
lâm sản có nguồn gốc bất hợp pháp. Mọi
trường hợp kiểm tra nơi cất giữ lâm
sản phải được lập biên bản và
thực hiện các trình tự, thủ tục kiểm tra
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Khi
kiểm tra nơi cất giữ lâm sản phải có ít
nhất 02 công chức kiểm lâm; công chức kiểm lâm
phải mặc đồng phục Kiểm lâm, đeo
cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu theo quy
định.
b) Chủ nơi cất giữ lâm sản và
chủ lâm sản phải chấp hành các yêu cầu của
công chức kiểm lâm đang thi hành công vụ; xuất
trình tài liệu chứng minh về nguồn gốc lâm
sản đang được cất giữ theo quy
định tại bản quy định này và các tài
liệu khác theo quy định của pháp luật.
c) Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra tài liệu chứng minh về
nguồn gốc lâm sản đang cất giữ theo quy
định tại bản quy định này;
- Kiểm tra thực tế lâm sản đang
cất giữ.
Khi kiểm tra phát hiện có dấu hiệu
vi phạm các quy định của Nhà nước, công
chức kiểm lâm thực hiện kiểm tra phải
lập biên bản vi phạm để tiếp tục
kiểm tra, điều tra, xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều
18. Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện việc
làm trái pháp luật của tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong kiểm tra, kiểm soát lâm sản thì có
quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật hiện hành.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ
trưởng Hứa Đức Nhị: Đã ký