Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 44/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 44/2006/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2006/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: | 01/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 44/2006/QĐ-BNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 44/2006/QĐ-BNN, NGÀY 01 THÁNG 06 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐÓNG BÚA BÀI CÂY, BÚA KIỂM LÂM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Căn cứ Nghị định 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm,
QUYẾT ĐỊNH
KT.BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
Hứa Đức Nhị
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
____________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ ĐÓNG BÚA BÀI CÂY, BÚA KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định về quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn, trồng phân tán trong nước; gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; gỗ tròn nhập khẩu vào lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác theo quy định của nước xuất khẩu.
Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc khai thác, vận chuyển, cất giữ, chế biến gỗ.
- Đo chiều dài: đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt cắt ngang của đầu gỗ bị xiên hoặc đầu gỗ có bịn, sẹo thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất. Đơn vị tính là mét (m), lấy hai số lẻ sau số đơn vị.
- Đo đường kính hoặc chu vi: vị trí đo đường kính hoặc chu vi gỗ tròn ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây và phần mục ngoài). Đơn vị đo là cen-ti-mét (cm). Trị số trung bình cộng của số đo ở hai đầu lóng gỗ là đường kính hoặc chu vi của lóng gỗ để tính khối lượng.
- Đo chiều dài: đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của từng tấm gỗ, hộp gỗ. Đơn vị tính là mét (m), lấy hai số lẻ sau số đơn vị.
- Đo chiều rộng và chiều dày: đo khoảng cách giữa hai mặt cắt dọc đối diện của từng tấm gỗ, hộp gỗ. Đơn vị đo là cen-ti-mét (cm). Trường hợp các mặt gỗ xẻ, gỗ đẽo bị chéo, lượn sóng thì đo tại vị trí có kích thước lớn nhất và nhỏ nhất rồi tính trị số trung bình.
Sai số cho phép về khối lượng được xác định cho từng lóng gỗ, tấm gỗ, hộp gỗ: đối với gỗ tròn là ±10%, gỗ xẻ là ± 5%.
Phương pháp xác định phần gỗ rỗng ruột, mục trong như sau: đo đường kính lớn nhất phần gỗ bị rỗng ruột, mục trong tại mặt cắt ngang của lóng gỗ; đo chiều dài phần gỗ bị rỗng ruột, mục trong, tính khối lượng gỗ bị rỗng ruột, mục trong.
QUY ĐỊNH VỀ BÚA BÀI CÂY
Quyết định cấp phát búa bài cây cho đơn vị được phép thiết kế khai thác gỗ; thu hồi búa bài cây sau khi hoàn thành việc thiết kế khai thác gỗ.
Không cấp phát búa bài cây có cùng một số hiệu để khai thác gỗ cho một tiểu khu rừng trong hai năm liền kề.
Việc bàn giao búa bài cây phải lập biên bản, người giao và người nhận búa bài cây phải ký và ghi đầy đủ họ, tên tại biên bản.
Trường hợp búa bài cây bị hỏng, thì phải thu hồi và nộp cho Cục Lâm nghiệp.
Tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
QUY ĐỊNH VỀ BÚA KIỂM LÂM
- Gỗ được khai thác hợp pháp ở rừng tự nhiên trong nước;
- Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn, trồng phân tán (nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm);
- Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp trong trường hợp không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác của nước xuất khẩu;
- Các loại gỗ tròn đã có dấu búa kiểm lâm được cắt ngắn để tiếp tục vận chuyển.
- Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp được xẻ hoặc đẽo tại rừng tự nhiên được khai thác hợp pháp (trừ gỗ khai thác của hộ gia đình, cộng đồng địa phương nơi có rừng để sử dụng tại chỗ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ rừng trồng được xẻ hoặc đẽo tại rừng (nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm).
Trường hợp gỗ khai thác sai chủng loại so với lý lịch gỗ, có dấu búa bài, thuộc nhóm IA, công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật.
Trước khi đóng búa kiểm lâm, công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm phải xác minh nguồn gốc gỗ, đối chiếu với lý lịch gỗ do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập, nếu không có dấu hiệu vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước thì tiến hành đóng dấu búa kiểm lâm. Nếu gỗ sai chủng loại, vượt sai số cho phép về khối lượng thì yêu cầu chủ rừng hoặc chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm.
Các loại gỗ đã có dấu búa kiểm lâm nhưng được cắt ngắn, xẻ hộp tại nơi khai thác để tiếp tục vận chuyển thì chủ rừng hoặc chủ gỗ phải lập lý lịch gỗ, báo cáo Hạt Kiểm lâm sở tại để tiến hành xác minh và đóng búa kiểm lâm.
Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm đối chiếu với hồ sơ, lý lịch gỗ trong hồ sơ xử lý để đóng búa kiểm lâm.
- Công chức được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm kiểm tra hồ sơ gỗ nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan; đo, tính khối lượng gỗ nhập khẩu, đối chiếu với các nội dung liên quan trong lý lịch gỗ. Nếu tổng khối lượng gỗ đo tính thực tế sai số không vượt quá 15% so với khối lượng gỗ trong lý lịch khai báo với cơ quan Hải quan, thì đóng búa kiểm lâm.
- Trường hợp khối lượng gỗ đo tính thực tế sai số vượt quá 15% so với khối lượng gỗ trong lý lịch khai báo với cơ quan Hải quan, thì yêu cầu chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm. Nếu khối lượng gỗ vượt khối lượng được cơ quan có thẩm quyển cho phép thì yêu cầu chủ gỗ báo cáo cơ quan đã cho phép nhập khẩu gỗ giải quyết, khi được phép mới đóng búa kiểm lâm.
- Gỗ khai thác trong nước: người đóng búa là công chức Kiểm lâm; đại diện chủ rừng hoặc chủ gỗ.
- Gỗ nhập khẩu: người đóng búa là công chức Kiểm lâm; đại diện chủ gỗ.
- Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: người đóng búa là công chức kiểm lâm, đại diện cơ quan có thẩm quyền xử lý, đại diện chủ gỗ (nếu có).
- Búa kiểm lâm đóng chồng lên dấu sơn viết số thứ tự tại hai mặt cắt ngang của lóng gỗ, hộp gỗ.
- Dấu búa kiểm lâm đóng lên gỗ phải hiện rõ các ký tự trên mặt búa.
- Trường hợp không đóng được dấu búa kiểm lâm vào hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ thì đóng vào vị trí cách hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ khoảng 50 cen-ti-mét, nếu là gỗ tròn thì phải đẽo hết vỏ đến phần gỗ, chiều rộng tối thiểu 10 cen-ti-mét và chiều dài tối thiểu 20 cen-ti-mét.
Việc giao, thu hồi búa kiểm lâm phải có quyết định bằng văn bản đồng thời thông báo cho Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Kiểm lâm.
Nơi không có Chi cục Kiểm lâm thì Hạt Kiểm lâm thực hiện như Chi cục Kiểm lâm.
Bàn giao búa kiểm lâm phải lập biên bản, người giao và người nhận búa kiểm lâm phải ký và ghi đầy đủ họ, tên tại biên bản.
Trường hợp búa kiểm lâm bị hỏng, thì phải thu hồi và nộp cho Cục Kiểm lâm.
Tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tổ chức kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm hoặc đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động phải chịu trách nhiệm về hành chính và dân sự nếu cố tình kéo dài quá thời gian trên mà không có lý do chính đáng.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục I
(kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
LÝ LỊCH GỖ TRÒN
Kèm theo…………………………………………………
số………..ngày…… tháng…… năm…….
Số TT |
Tên gỗ |
Nhóm gỗ |
Số hiệu lóng |
Dấu búa bài |
Chiều dài (m) |
Đường kính hoặc vanh (m) |
Khối lượng (m3) |
Dấu búa kiểm lâm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: số lượng lóng (khúc)…………… (bằng chữ……………………)
khối lượng………..m3 (bằng chữ…………………………………)
Đại diện chủ gỗ Đại diện chủ rừng Cán bộ đóng búa Người lập lý lịch
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục I
(kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
LÝ LỊCH GỖ XẺ
Kèm theo…………………………………………….
số……….ngày……..tháng…….năm……
Số TT |
Tên gỗ |
Nhóm gỗ |
Dài (m) |
Dày (cm) |
Rộng (cm) |
Số lượng (thanh, tấm) |
Khối lượng (m3) |
Dấu búa KL |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: số lượng…………..(bằng chữ………………………………..)
khối lượng…………m3 (bằng chữ…………………………..)
Đại diện chủ gỗ Đại diện chủ rừng Cán bộ đóng búa Người lập lý lịch
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 44/2006/QĐ-BNN,
NGÀY 01 THÁNG 06 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐÓNG BÚA BÀI CÂY, BÚA KIỂM LÂM
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004;
- Căn cứ Nghị định 86/2003/NĐ-CP
ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Kiểm lâm,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế
quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo và thay thế Quyết định số 69/2001/QĐ-BNN-KL
ngày 26/6/2001 và Quyết định số 01/2002/QĐ-BNN-KL
ngày 02/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi,
bổ sung một số điểm của Quy chế
quản lý, sử dụng búa bài cây và búa kiểm lâm ban hành
kèm theo Quyết định số 69/2001/QĐ-BNN-KL.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ
trưởng các Cục, Vụ, Viện, Trường có
liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; các
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT.BỘ
TRƯỞNG
Thứ trưởng Hứa Đức Nhị
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ ĐÓNG BÚA BÀI CÂY, BÚA
KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 44 /2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng
6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Quy chế này quy
định về quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm đối với
gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước;
gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ
rừng trồng tập trung, vườn, trồng phân tán
trong nước; gỗ là tang vật vi phạm pháp luật
đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; gỗ tròn nhập khẩu vào lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp không có
dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác
theo quy định của nước xuất khẩu.
Quy chế này được áp
dụng đối với các tổ chức, cộng
đồng, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động liên quan đến việc khai thác, vận
chuyển, cất giữ, chế biến gỗ.
Điều 2.
Phương pháp đo, tính khối lượng và lập lý
lịch gỗ
1. Phương pháp đo, tính khối lượng
gỗ
a) Đối với gỗ tròn
- Đo chiều dài: đo
khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang
ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt
cắt ngang của đầu gỗ bị xiên hoặc
đầu gỗ có bịn, sẹo thì đo ở vị
trí có chiều dài ngắn nhất. Đơn vị tính là
mét (m), lấy hai số lẻ sau số đơn vị.
- Đo đường kính
hoặc chu vi: vị trí đo đường kính hoặc
chu vi gỗ tròn ở hai đầu lóng gỗ (trừ
phần vỏ cây và phần mục ngoài). Đơn vị
đo là cen-ti-mét (cm). Trị số trung bình cộng của
số đo ở hai đầu lóng gỗ là đường
kính hoặc chu vi của lóng gỗ để tính khối
lượng.
b)
Đối với gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp
- Đo chiều dài: đo
khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang
ở hai đầu của từng tấm gỗ, hộp
gỗ. Đơn vị tính là mét (m), lấy hai số
lẻ sau số đơn vị.
- Đo chiều rộng và
chiều dày: đo khoảng cách giữa hai mặt cắt
dọc đối diện của từng tấm gỗ,
hộp gỗ. Đơn vị đo là cen-ti-mét (cm).
Trường hợp các mặt gỗ xẻ, gỗ
đẽo bị chéo, lượn sóng thì đo tại
vị trí có kích thước lớn nhất và nhỏ
nhất rồi tính trị số trung bình.
c)
Đơn vị tính khối lượng gỗ là
mét-khối (m3), lấy ba số lẻ sau số
hàng đơn vị.
Sai số
cho phép về khối lượng được xác
định cho từng lóng gỗ, tấm gỗ, hộp
gỗ: đối với gỗ tròn là ±10%, gỗ xẻ là ± 5%.
2.
Trường hợp gỗ có khuyết tật như
rỗng ruột, mục trong, khi đo được phép
trừ phần khối lượng khuyết tật
đó, khi lập lý lịch phải ghi khối lượng
đã được trừ để làm cơ sở khi
các đơn vị có chức năng kiểm tra cần
tiến hành phúc tra khối lượng gỗ.
Phương
pháp xác định phần gỗ rỗng ruột, mục
trong như sau: đo đường kính lớn nhất
phần gỗ bị rỗng ruột, mục trong tại mặt
cắt ngang của lóng gỗ; đo chiều dài phần
gỗ bị rỗng ruột, mục trong, tính khối
lượng gỗ bị rỗng ruột, mục trong.
3. Lập lý lịch gỗ
a) Lập
lý lịch gỗ tròn, gỗ xẻ theo mẫu lý lịch
gỗ quy định tại Phụ lục I.
b) Chủ
rừng hoặc chủ gỗ có trách nhiệm lập lý
lịch gỗ đối với gỗ của mình.
c) Việc
lập lý lịch gỗ tịch thu sung quỹ nhà
nước thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
d) Khi
lập lý lịch gỗ phải ghi đầy đủ
các nội dung theo mẫu. Đồng thời với
việc lập lý lịch phải ghi số hiệu vào
mặt cắt ngang hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ
bằng sơn phù hợp với số hiệu trong lý
lịch gỗ.
Điều
3. Những hành vi nghiêm cấm
1. Đóng búa bài cây, búa kiểm lâm không
đúng quy định tại Quy chế này.
2. Giao cho tổ chức, cá nhân không có
thẩm quyền quy định tại Quy chế này
quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm.
3. Cố ý làm sai lệch hoặc làm mất
dấu búa bài cây, búa kiểm lâm.
4. Chế tạo búa bài cây, búa kiểm lâm
giả.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BÚA BÀI CÂY
Điều 4. Búa bài cây
1. Mục đích đóng búa bài cây là xác định
cây bài chặt.
2. Đối tượng đóng búa bài cây: Búa bài
cây chỉ đóng vào cây đứng được bài
chặt trong thiết kế khai thác chính theo phương
thức chặt chọn và khai thác điều chế rừng
tự nhiên có đường kính
từ 25 cen-ti-mét trở lên tại vị trí thân cây
cách mặt đất 1,3 mét .
3. Búa bài cây được
chế tạo bằng thép, mặt búa hình vuông có ký hiệu
QL và số hiệu búa, kích thước mỗi cạnh là 30
mi-li-mét (mẫu búa bài cây như Phụ lục II kèm theo).
Điều 5. Quy định về đóng búa bài cây
1. Việc đóng búa bài cây do người có
nhiệm vụ thiết kế khai thác thực hiện.
2. Đóng búa bài cây
thực hiện như sau:
a) Trước khi
đóng búa bài cây phải đẽo vỏ cây đến
phần gỗ, chiều rộng tối thiểu 10 cen-ti-mét
và chiều dài tối thiểu 20 cen-ti-mét.
b) Mỗi cây bài chặt đóng hai
dấu búa bài cây đối diện nhau ở vị trí
độ cao thân cây cách mặt đất khoảng 1,3 mét
theo cùng một hướng, phù hợp với địa
hình và đóng một dấu búa bài cây ở gốc cây
tại vị trí cách mặt đất khoảng 1/3
đường kính gốc cây. Dấu búa bài cây phải
hiện rõ các ký tự trên mặt búa.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý búa bài cây
1. Cục Lâm nghiệp có trách nhiệm chế
tạo, cấp phát, thu hồi, kiểm tra việc quản
lý và sử dụng búa bài cây trong toàn quốc.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Quản lý, kiểm tra và hướng dẫn
việc đóng búa bài cây tại địa phương.
b) Cấp phát, thu hồi búa bài cây theo quy
định sau:
Quyết định cấp phát búa bài cây cho
đơn vị được phép thiết kế khai thác
gỗ; thu hồi búa bài cây sau khi hoàn thành việc thiết
kế khai thác gỗ.
Không cấp phát búa bài cây có cùng một số
hiệu để khai thác gỗ cho một tiểu khu
rừng trong hai năm liền kề.
Việc bàn giao búa bài cây phải lập biên
bản, người giao và người nhận búa bài cây
phải ký và ghi đầy đủ họ, tên tại biên
bản.
Trường hợp búa bài cây bị hỏng, thì
phải thu hồi và nộp cho Cục Lâm nghiệp.
c) Khi búa bài cây bị mất, phải thông báo cho
cơ quan Công an, đồng thời báo cáo Cục Lâm
nghiệp trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ
ngày bị mất búa.
3. Trách nhiệm của tổ
chức được giao búa bài cây để thiết
kế khai thác
a) Quản lý, sử dụng búa bài cây theo đúng
quy định tại Điều 4 và 5 của Quy chế
này;
b) Trường hợp để mất búa bài cây
phải thông báo cho cơ quan Công an, cơ quan Kiểm lâm
sở tại, đồng thời báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày bị mất búa;
Tổ chức kiểm điểm, xử lý trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
c) Trường hợp búa bài cây bị hỏng
phải báo cáo và nộp về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4.
Trách nhiệm của người được giao
đóng búa bài cây
a) Bảo quản, thực hiện việc đóng
búa bài cây theo các quy định tại Quy chế này.
b) Trường hợp búa bài cây bị hỏng
phải báo cáo và nộp búa bài cây ngay cho Thủ
trưởng trực tiếp.
c) Trường hợp để mất búa bài cây
phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng trực tiếp
và chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định hiện
hành của pháp luật.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ BÚA KIỂM LÂM
Điều 7. Búa
kiểm lâm
1. Mục đích đóng búa kiểm lâm để
quản lý, xác định nguồn gốc gỗ.
2. Đối
tượng đóng búa kiểm lâm
a) Các loại gỗ
tròn có đường kính đầu lớn từ 25 cen-ti-mét
trở lên và chiều dài từ 1 mét trở lên (trừ
gỗ khai thác từ rừng tự nhiên của các hộ
gia đình, cộng đồng địa phương
nơi có rừng để sử dụng tại chỗ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép) bao gồm:
- Gỗ
được khai thác hợp pháp ở rừng tự nhiên
trong nước;
- Gỗ thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ rừng trồng
tập trung, vườn, trồng phân tán (nhóm IA, IIA quy
định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm);
- Gỗ là tang
vật vi phạm pháp luật đã có quyết định
xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
- Gỗ tròn nhập
khẩu hợp pháp trong trường hợp không có dấu
búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác của
nước xuất khẩu;
- Các loại gỗ
tròn đã có dấu búa kiểm lâm được cắt
ngắn để tiếp tục vận chuyển.
b) Gỗ xẻ,
gỗ đẽo hộp có chiều dài từ 1 mét trở
lên, chiều dày từ 5 cen-ti-mét trở lên và chiều
rộng từ 20 cen-ti-mét trở lên gồm:
- Gỗ xẻ,
gỗ đẽo hộp được xẻ hoặc
đẽo tại rừng tự nhiên được khai
thác hợp pháp (trừ gỗ khai thác của hộ gia
đình, cộng đồng địa phương nơi
có rừng để sử dụng tại chỗ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép);
- Gỗ xẻ,
gỗ đẽo hộp thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm có nguồn gốc từ rừng trồng
được xẻ hoặc đẽo tại rừng
(nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm).
3. Búa kiểm lâm được chế
tạo bằng thép, mặt búa hình tròn, có đường kính 33 mi-li-mét.
a) Trên mặt búa kiểm lâm có ký hiệu
KL và số hiệu búa đối với búa đóng vào
gỗ có nguồn gốc trong nước;
b) Trên mặt
búa kiểm lâm có ký hiệu KL-NK và số hiệu búa
đối với búa đóng vào gỗ có nguồn gốc
nhập khẩu (mẫu búa kiểm lâm như Phụ lục III kèm theo).
Điều 8. Xác minh nguồn
gốc gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm
1.
Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên
trong nước
a)
Trước khi đóng búa kiểm lâm, công chức kiểm
lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm
phải xác minh dấu búa bài cây, dấu sơn theo lý
lịch gỗ đã được lập cho từng lóng
gỗ; đối chiếu với lý lịch gỗ do
chủ rừng hoặc chủ gỗ lập, phúc tra
khối lượng gỗ tối đa 20% tổng số
lóng gỗ trong mỗi lần nghiệm thu, nếu không có
dấu hiệu vi phạm các quy định hiện hành
của Nhà nước và sai số khối lượng
gỗ trong phạm vi cho phép quy định tại
điểm c, khoản 1, điều 2 Quy chế này thì
tiến hành đóng dấu búa kiểm lâm.
b)
Trường hợp phát hiện gỗ không có dấu búa bài
cây phải xác minh rõ nguồn gốc. Nếu gỗ
được khai thác đúng thiết kế, nhưng
mất dấu búa bài cây trong quá trình khai thác, vận
xuất, vận chuyển; gỗ tận thu do bị gãy
đổ thì đóng búa kiểm lâm và ghi chú trong lý lịch
gỗ. Nếu gỗ không có dấu búa bài cây và khai thác không
đúng thiết kế, công chức kiểm lâm
được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm
phải lập biên bản vi phạm, báo cáo Hạt
trưởng Kiểm lâm xử lý theo quy định pháp
luật.
c)
Trường hợp gỗ khai thác sai chủng loại so
với lý lịch gỗ, có dấu búa bài, không thuộc nhóm
IA công chức Kiểm lâm được giao nhiệm
vụ đóng búa kiểm lâm yêu cầu chủ rừng,
chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước
khi đóng búa kiểm lâm.
Trường
hợp gỗ khai thác sai chủng loại so với lý
lịch gỗ, có dấu búa bài, thuộc nhóm IA, công chức
Kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa
kiểm lâm lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm xử lý theo quy
định của pháp luật.
d)
Trường hợp gỗ khai thác có dấu búa bài cây và các
trường hợp quy định tại điểm a
điều này mà khối lượng thực tế
vượt sai số cho phép quy định tại
điểm c, khoản 1, điều 2 Quy chế này thì công
chức Kiểm lâm yêu cầu chủ rừng hoặc
chủ gỗ đo đếm, lập lại lý lịch
gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm.
đ) Trường hợp gỗ đã có dấu búa
kiểm lâm nhưng được cắt ngắn, xẻ
hộp để tiếp tục vận chuyển, thì chủ rừng
hoặc chủ gỗ phải lập lại lý lịch
gỗ mới, báo cáo Hạt Kiểm lâm sở tại
để tiến hành xác minh và đóng búa kiểm lâm.
2) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai
thác từ rừng trồng, vườn, trồng phân tán
Trước
khi đóng búa kiểm lâm, công chức kiểm lâm
được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm
phải xác minh nguồn gốc gỗ, đối chiếu
với lý lịch gỗ do chủ rừng hoặc chủ
gỗ lập, nếu không có dấu hiệu vi phạm các
quy định hiện hành của Nhà nước thì
tiến hành đóng dấu búa kiểm lâm. Nếu gỗ sai
chủng loại, vượt sai số cho phép về
khối lượng thì yêu cầu chủ rừng hoặc
chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước
khi đóng búa kiểm lâm.
Các loại gỗ đã có
dấu búa kiểm lâm nhưng được cắt
ngắn, xẻ hộp tại nơi khai thác để
tiếp tục vận chuyển thì chủ rừng hoặc chủ
gỗ phải lập lý lịch gỗ, báo cáo Hạt
Kiểm lâm sở tại để tiến hành xác minh và
đóng búa kiểm lâm.
3)
Đối với gỗ là tang vật vi phạm pháp
luật đã có quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật
Công
chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ
đóng búa kiểm lâm đối chiếu với hồ
sơ, lý lịch gỗ trong hồ sơ xử lý
để đóng búa kiểm lâm.
4)
Đối với gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp
trong trường hợp không có dấu búa hoặc dấu
hiệu đặc biệt khác theo quy định của
nước xuất khẩu
- Công
chức được giao nhiệm vụ đóng búa
kiểm lâm kiểm tra hồ sơ gỗ nhập khẩu
đã hoàn thành thủ tục hải quan; đo, tính khối
lượng gỗ nhập khẩu, đối chiếu
với các nội dung liên quan trong lý lịch gỗ. Nếu
tổng khối lượng gỗ đo tính thực
tế sai số không vượt quá 15% so với khối
lượng gỗ trong lý lịch khai báo với cơ quan
Hải quan, thì đóng búa kiểm lâm.
-
Trường hợp khối lượng gỗ đo tính
thực tế sai số vượt quá 15% so với
khối lượng gỗ trong lý lịch khai báo với
cơ quan Hải quan, thì yêu cầu chủ gỗ lập lại
lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm.
Nếu khối lượng gỗ vượt khối
lượng được cơ quan có thẩm quyển
cho phép thì yêu cầu chủ gỗ báo cáo cơ quan đã cho
phép nhập khẩu gỗ giải quyết, khi
được phép mới đóng búa kiểm lâm.
Điều 9. Quy định về đóng búa kiểm lâm
1. Thành
phần đóng búa kiểm lâm:
- Gỗ
khai thác trong nước: người đóng búa là công
chức Kiểm lâm; đại diện chủ rừng
hoặc chủ gỗ.
- Gỗ
nhập khẩu: người đóng búa là công chức
Kiểm lâm; đại diện chủ gỗ.
- Gỗ là
tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
người đóng búa là công chức kiểm lâm,
đại diện cơ quan có thẩm quyền xử lý,
đại diện chủ gỗ (nếu có).
2.
Địa điểm đóng búa kiểm lâm
a)
Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên
trong nước đóng búa kiểm lâm tại bãi giao quy
định tại hồ sơ thiết kế khai thác
hoặc bãi tập trung gỗ trong khu khai thác;
b)
Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quí,
hiếm khai thác từ rừng trồng tập trung,
vườn, trồng phân tán đóng búa kiểm lâm tại
bãi tập trung gỗ của chủ rừng;
c)
Đối với gỗ nhập khẩu đóng búa
kiểm lâm tại cửa khẩu nhập sau khi cơ quan
Hải quan kiểm hoá;
d)
Đối với gỗ là tang vật vi phạm pháp
luật đã có quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật đóng búa kiểm lâm tại kho, bãi
tập trung gỗ của đơn vị, tổ chức,
cá nhân được giao bảo quản gỗ;
đ) Đối
với các loại gỗ tròn đã có dấu búa kiểm lâm
nhưng được cắt ngắn để tiếp
tục vận chuyển đóng búa kiểm lâm tại
nơi gỗ được cắt ngắn.
3) Phương thức đóng búa kiểm lâm
như sau:
- Búa kiểm lâm đóng chồng lên dấu sơn
viết số thứ tự tại hai mặt cắt ngang
của lóng gỗ, hộp gỗ.
- Dấu búa kiểm lâm đóng lên gỗ phải
hiện rõ các ký tự trên mặt búa.
- Trường hợp không đóng được
dấu búa kiểm lâm vào hai đầu lóng gỗ, hộp
gỗ thì đóng vào vị trí cách hai đầu lóng gỗ,
hộp gỗ khoảng 50 cen-ti-mét, nếu là gỗ tròn thì
phải đẽo hết vỏ đến phần
gỗ, chiều rộng tối thiểu 10 cen-ti-mét và
chiều dài tối thiểu 20 cen-ti-mét.
Điều 10. Trách
nhiệm quản lý búa kiểm lâm
1. Cục Kiểm lâm
có trách nhiệm chế tạo, cấp phát, thu hồi,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng búa kiểm lâm
trong toàn quốc.
2. Chi cục Kiểm lâm
a) Quản lý, kiểm tra và hướng dẫn
sử dụng búa kiểm lâm tại địa
phương;
b) Quyết định giao, thu hồi búa kiểm
lâm đối với Hạt Kiểm lâm, Đội
Kiểm lâm cơ động.
Việc giao, thu hồi búa kiểm lâm phải có
quyết định bằng văn bản đồng
thời thông báo cho Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Cục Kiểm
lâm.
Nơi không có Chi cục Kiểm lâm thì Hạt
Kiểm lâm thực hiện như Chi cục Kiểm lâm.
Bàn giao búa kiểm lâm phải lập biên bản,
người giao và người nhận búa kiểm lâm
phải ký và ghi đầy đủ họ, tên tại biên
bản.
Trường hợp búa kiểm lâm bị hỏng,
thì phải thu hồi và nộp cho Cục Kiểm lâm.
c) Khi búa
kiểm lâm bị mất, phải thông báo cho cơ quan Công
an địa phương, đồng thời báo cáo
Cục Kiểm lâm trong thời hạn không quá 03 ngày kể
từ ngày bị mất búa.
Tổ chức kiểm điểm, xử lý trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
3. Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động
a) Quản lý, sử dụng búa
kiểm lâm theo đúng quy định tại Điều 7
và 8 của Quy chế này.
b) Khi giao búa kiểm lâm cho công
chức kiểm lâm sử dụng phải được
sự nhất trí của lãnh đạo Hạt, Đội
và phải ký vào sổ giao, nhận búa.
c) Trường hợp búa kiểm
lâm bị hỏng, phải báo cáo và nộp về Chi cục
Kiểm lâm.
d) Trường hợp để
mất búa kiểm lâm, phải báo cáo Chi cục Kiểm lâm
giải quyết và thông báo cho cơ quan Công an địa
phương trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
bị mất búa.
Tổ
chức kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của
từng cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
đ) Khi
chủ rừng hoặc chủ gỗ trình lý lịch gỗ
đã khai thác để được đóng búa kiểm
lâm, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hạt
trưởng Hạt kiểm lâm hoặc Đội
trưởng đội Kiểm lâm cơ động phải
bố trí công chức kiểm lâm đóng búa kiểm lâm.
Trường hợp trong thời hạn trên mà chưa
tổ chức đóng búa kiểm lâm được, thì
phải thông báo rõ lý do kéo dài cho chủ rừng, chủ
gỗ, thời gian kéo dài tối đa không quá 5 ngày.
Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm hoặc đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động phải chịu
trách nhiệm về hành chính và dân sự nếu cố tình
kéo dài quá thời gian trên mà không có lý do chính đáng.
4. Trách
nhiệm của công chức kiểm lâm được giao
nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm
a) Bảo
quản, thực hiện việc kiểm tra gỗ, đóng
búa kiểm lâm theo các quy định tại Quy chế này.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động về gỗ đã
kiểm tra và đóng búa kiểm lâm. Kết thúc đợt
đóng búa kiểm lâm có trách nhiệm lập biên bản xác
nhận đóng búa kiểm lâm và nộp búa cho Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động.
b) Trong quá
trình sử dụng, nếu búa kiểm lâm bị hỏng,
phải báo cáo và nộp búa kiểm lâm ngay cho Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động.
c)
Trường hợp để mất búa kiểm lâm,
phải báo cáo ngay cho Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ
động và chịu trách nhiệm cá nhân theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Tổ
chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động liên quan đến việc khai thác,
vận chuyển, cất giữ, chế biến gỗ theo
quy định tại Điều 1 phải chấp hành các
quy định tại Quy chế này. Mọi hành vi vi
phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề gì
vướng mắc, phản ánh kịp thời bằng
văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp) để
được hướng dẫn./.
KT.BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Hứa Đức Nhị
Phụ lục I (kèm theo Quyết định
số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006
của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
LÝ LỊCH GỖ TRÒN
Kèm theo…………………………………………………
số………..ngày…… tháng…… năm…….
Số TT |
Tên gỗ |
Nhóm gỗ |
Số hiệu lóng |
Dấu búa bài |
Chiều dài (m) |
Đường kính hoặc
vanh (m) |
Khối
lượng (m3) |
Dấu búa kiểm lâm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng: số lượng lóng (khúc)…………… (bằng chữ……………………)
khối
lượng………..m3 (bằng chữ…………………………………)
Đại diện chủ
gỗ Đại diện
chủ rừng Cán bộ
đóng búa Người
lập lý lịch
(ký, ghi rõ
họ tên) (ký, ghi rõ họ
tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục I (kèm
theo Quyết định số
44 /2006/QĐ-BNN ngày 01
tháng 6
năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
LÝ LỊCH GỖ
XẺ
Kèm theo…………………………………………….
số……….ngày……..tháng…….năm……
Số TT |
Tên gỗ |
Nhóm gỗ |
Dài (m) |
Dày (cm) |
Rộng (cm) |
Số lượng (thanh, tấm) |
Khối lượng (m3) |
Dấu búa KL |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng: số
lượng…………..(bằng chữ………………………………..)
khối
lượng…………m3
(bằng chữ…………………………..)
Đại
diện chủ gỗ
Đại diện chủ rừng Cán bộ đóng búa Người lập lý lịch
(ký, ghi rõ
họ tên) (ký, ghi rõ họ
tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)