Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 38/2005/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2005/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch rừng - Ngày 05/12/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất).
Xem chi tiết Chỉ thị 38/2005/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 38/2005/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
38/2005/CT-TTG
NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ VIỆC RÀ SOÁT,
QUY HOẠCH LẠI 3 LOẠI RỪNG (RỪNG PHÒNG HỘ,
RỪNG ĐẶC DỤNG VÀ RỪNG SẢN XUẤT)
Để góp phần triển khai
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Bảo
vệ và phát triển rừng đã được Quốc
hội Khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12
năm 2004, ngành lâm nghiệp cần phải khẩn
trương thực hiện việc rà soát, quy hoạch
lại, xác định rõ diện tích các loại rừng
để làm cơ sở cho việc tổ chức sắp
xếp lại sản xuất trong ngành lâm nghiệp,
thực hiện các chủ trương chính sách về
đầu tư, giao rừng, khoán bảo vệ rừng,
sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm
trường quốc doanh theo Nghị định số
200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển sản xuất trong ngành lâm nghiệp, ...
Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
I. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan khẩn trương thực
hiện tốt các nội dung công tác sau đây:
1. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện rà soát, quy hoạch
lại các loại rừng, xác định rõ quy mô, diện
tích hợp lý, đúng mục tiêu, đối tượng,
chủng loại rừng; theo đúng tiêu chí phân cấp
rừng phòng hộ, tiêu chí phân loại rừng đặc
dụng, tiêu chí rừng sản xuất là rừng tự
nhiên (có trữ lượng giàu, trung bình cần phải
đóng cửa để làm rừng dự trữ quốc
gia); bảo đảm đủ diện tích để phát
huy được chức năng của mỗi loại
rừng.
a. Các loại
rừng thuộc diện tích rừng quốc gia (sau đây
gọi tắt là rừng quốc gia) bao gồm: rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu,
trung bình nhưng phải đóng cửa (không khai thác) làm
rừng dự trữ quốc gia;
b. Trên cơ
sở quy hoạch rà soát lại các loại rừng
thuộc rừng quốc gia nêu trên, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành chức năng ký bàn giao về diện tích
rừng và thực trạng rừng (cần ghi hình lưu trữ
khi bàn giao) cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh
để chỉ đạo quản lý theo thẩm
quyền và phải chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý
nhà nước đối với tài nguyên rừng quốc
gia nằm trên địa bàn thuộc tỉnh quản lý. Khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi
vị trí công tác phải bàn giao lại cho người
kế nhiệm đầy đủ diện tích rừng và
thực trạng rừng quốc gia thuộc địa
phương quản lý.
2. Quy hoạch
xác định rõ các loại rừng sản xuất và
đất lâm nghiệp quy hoạch trồng rừng
sản xuất, bao gồm:
a. Rừng
tự nhiên đang được quy hoạch là rừng
sản xuất;
b. Diện tích
các loại rừng sau khi được rà soát, quy hoạch
lại, chuyển thành rừng sản xuất, nhưng không
thuộc các khu rừng quốc gia nên trên;
c. Diện tích
đất lâm nghiệp được quy hoạch
để trồng rừng sản xuất;
d. Diện tích
các loại rừng sản xuất do các nông, lâm
trường quốc doanh quản lý được sắp
xếp tổ chức lại theo Nghị định
số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ, rừng do các tổ chức khác quản lý...
đ. Rừng
thiêng; rừng nghĩa trang; rừng phòng hộ bảo
vệ mỏ nước của buôn, làng, dòng tộc;... do
Ủy ban nhân dân xã hoặc cộng đồng dân cư
đang quản lý sử dụng.
3. Thành lập
tổ công tác thường xuyên chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả rà
soát quy hoạch lại 3 loại rừng của các địa
phương, phát hiện những vấn đề
vướng mắc nảy sinh báo cáo các cơ quan chức
năng xử lý kịp thời; bảo đảm việc
rà soát quy hoạch 3 loại rừng phải hoàn thành trong quý
II năm 2006 và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trước tháng 8 năm 2006.
II. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trực tiếp chỉ đạo và kiểm tra, giám sát
việc quy hoạch 3 loại rừng thuộc địa
phương
1. Quy hoạch
rừng đặc dụng: rà soát lại diện tích
rừng đặc dụng hiện có, lựa chọn
những diện tích rừng điển hình, đặc
trưng, thực sự đáp ứng đầy đủ
các tiêu chí thì quy hoạch là rừng đặc dụng; không
mở rộng thêm diện tích các khu rừng đặc
dụng (trừ những trường hợp đặc
biệt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quyết định).
Những diện tích đã được quy hoạch là
rừng đặc dụng, nếu thực sự không
đảm bảo tiêu chí thì đưa ra khỏi rừng
đặc dụng, chuyển thành rừng sản xuất.
2. Quy hoạch
rừng phòng hộ: khi quy hoạch rừng phòng hộ,
ưu tiên quy hoạch các khu rừng phòng hộ cho công trình
thủy điện, hồ đập thủy lợi
lớn, rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ
biên giới... theo tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ
đầu nguồn, đất lâm nghiệp
được phân thành 3 cấp: rất xung yếu, xung
yếu và ít xung yếu.
Sau khi cho
điểm theo quy định của tiêu chí để quy
hoạch; phân loại rừng, những diện tích rừng
phòng hộ rất xung yếu và phòng hộ xung yếu, nhưng
không thuận lợi cho việc phát triển rừng
sản xuất thì quy hoạch là rừng phòng hộ;
những diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu và
những diện tích rừng phòng hộ trước đây
đã quy hoạch không đúng tiêu chí thì kiên quyết
chuyển sang thành rừng sản xuất.
3. Việc
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 27; Khoản 2 Điều 28 của Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
4. Quy hoạch
rừng sản xuất: ngoài diện tích rừng
được quy hoạch là rừng quốc gia nêu trên,
diện tích đất lâm nghiệp và rừng còn lại
được quy hoạch thành rừng sản xuất.
5. Sau khi đã
quy hoạch, xác định rõ 3 loại rừng, phải
tiến hành xác định rõ ranh giới trên bản
đồ và đóng mốc ranh giới các loại rừng
trên thực địa; đồng thời tổ chức
thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà
nước về đầu tư xây dựng và phát
triển đối với mỗi loại rừng; tập
trung ưu tiên cho nhiệm vụ bảo vệ, khoanh nuôi tái
sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sắp
xếp, đổi mới và phát triển các lâm
trường quốc doanh; đẩy mạnh việc giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp để
khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Đối
với rừng phòng hộ biên giới, có thể xem xét giao
cho lực lượng bộ đội biên phòng quản lý
bảo vệ, phát triển rừng...
III. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối
kinh phí, bảo đảm cho việc thực hiện việc
rà soát quy hoạch lại, xác định rõ diện tích 3 loại
rừng đúng tiến độ, theo phương án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trương
ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Bộ, ngành có liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung
Chỉ thị này.
KT. Thủ tướng
Phó Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng