Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 10/2005/TT-BNG của Bộ Ngoai giao về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 06/2005/NĐ-CP ngày 19/1/2005 quy định về việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NGOẠI GIAO SỐ 10/2005/TT-BNG NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 06/2005/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC, NGHIÊN CỨU
CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thi hành Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc lập và hoạt dộng của Văn phòng đại diện (VPĐD) của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam (sau đây dọi tắt là Nghị định), Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện như sau:
Hồ sơ xin lập VPĐD gồm:
(a) Đơn xin lập VPĐD, với nội dung theo Mẫu "Đơn xin phép lập VPĐD tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" do Bộ Ngoại giao ban hành (Mẫu số 01/BNG-VPĐD);
(b) Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức nước ngoài xin lập VPĐD;
(c) Văn bản của Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách cho phép tổ chức nước ngoài lập VPĐD tại Việt Nam;
(d) Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của tổ chức nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi đặt trụ sở chính cấp;
(e) Các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phía Việt Nam phê duyệt;
(f) Tiểu sử của người dự kiến được cử làm Trưởng VPĐD tại Việt Nam;
(g) Thư giới thiệu hoặc quyết định bổ nhiệm làm Trưởng VPĐD tại Việt Nam của người đứng đầu Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách tổ chức nước ngoài đó;
Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy phép gồm:
(a) Đơn xin sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy phép với những nội dung chính sau:
+ Tên đầy đủ, địa chỉ của VPĐĐ.
+ Giấy phép thành lập VPĐD (số, ngày và cơ quan cấp).
+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép.
+ Lý do sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy phép.
+ Nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy phép.
(b) Các tài liệu giải trình kèm theo nhằm đảm bảo tính khả thi của việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy phép. Cụ thể:
+ Hồ sơ về nơi dự kiến làm trụ sở mới của VPĐD nếu là thay đổi trụ sở.
+ Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Trưởng VPĐD mới nếu là thay đổi Trưởng VPĐD.
+ Văn bản các chương trình, dự án hoặc văn bản cam kết sửa đổi hoặc bổ sung về hợp tác giữa tổ chức nước ngoài với cơ quan chủ quản Việt Nam nếu mở rộng phạm vi và thời hạn hoạt động của VPĐD.
Trên cơ sở đề nghị của một trong hai bên tham gia chương trình, dự án, Giấy phép lập VPĐD sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau: Hoạt động không phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép được cấp; vi phạm các quy định của Nghị định; vi phạm pháp luật Việt Nam; chương trình/dự án chấm dứt trước thời hạn.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có sổ theo dõi và trao giấy biên nhận khi nhận đầy đủ các hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, cơ quan chủ quản Việt Nam, UBND tỉnh/thành phố nơi tổ chức nước ngoài đã hoặc sẽ xin lập VPĐD các Bộ, cơ quan liên quan có ý kiến trả lời Bộ Ngoại giao bằng văn bản về nhưng vấn đề nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Trong quá trình thực hiện Nghị định, nếu có những vướng mắc, các Bộ, địa phương và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung nếu thấy cần thiết.
thuộc tính Thông tư 10/2005/TT-BNG
Cơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2005/TT-BNG | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Dy Niên |
Ngày ban hành: | 19/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao , Chính sách |
* Quy định về Văn phòng đại diện - Ngày 19/5/2005, Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư 10/2005/TT-BNG hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 06/2005/NĐ-CP quy định về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, việc cấp Giấy phép lập VPĐD được tiến hành sau khi tổ chức nước ngoài có chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt và có Văn bản Thoả thuận (Agreement) hoặc Bản ghi nhớ (Memorandum of Understanding - MOU) về hợp tác được ký kết giữa tổ chức đó với cơ quan chủ quản phía Việt Nam... VPĐD, Trưởng VPĐD và nhân viên Văn phòng là người nước ngoài được hưởng chế độ ưu dãi về thuế theo các quy định pháp luật liên quan hiện hành của Việt Nam áp dụng đối với cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư10/2005/TT-BNG tại đây
tải Thông tư 10/2005/TT-BNG
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NGOẠI GIAO SỐ 10/2005/TT-BNG
NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 06/2005/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC HỢP
TÁC, NGHIÊN CỨU
CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thi hành Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng
1 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc lập và hoạt dộng của Văn phòng đại
diện (VPĐD) của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam
(sau đây dọi tắt là Nghị định), Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 06/2005/NĐ-CP về việc lập và hoạt
động của VPĐD của các tổ chức nước ngoài nhằm hỗ trợ quá trình hợp tác, nghiên
cứu trong các lĩnh vực chuyên ngành khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường, y tế, xã hội và một số lĩnh vực chuyên ngành khác giữa Chính phủ các
nước và Việt Nam vì mục đích phi lợi nhuận.
2. Thông tư này không áp
dụng đối với việc lập và hoạt động của VPĐD của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu
nước ngoài không trực thuộc Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương của nước
ngoài.
3. Cơ quan chủ quản phía
Việt Nam là Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quan
hệ đối tác trực tiếp với các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài (thuộc
phạm vi tại Mục 1).
4. Thông tư này không áp
dụng đối với các tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục.
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP PHÉP,
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG,
GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP
1. Việc cấp Giấy phép
lập VPĐD được tiến hành sau khi tổ chức nước ngoài có chương trình, dự án được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt và có Văn bản Thoả thuận
(Agreement) hoặc Bản ghi nhớ (Memorandum of Understanding - MOU) về hợp tác
được ký kết giữa tổ chức đó với cơ quan chủ
quản phía Việt Nam theo các nội dung được quy định tại Điều 18 của Nghị định.
2. Số lượng cụ thể người
nước ngoài và người Việt Nam làm việc tại VPĐD nêu tại Điều 6, Khoản 1 (d)
thuộc Nghị định là số cán bộ chương trình và nhân viên làm việc thường xuyên
tại Văn phòng trong thời hạn của Giấy phép.
3. Các cơ quan liên quan
nêu tại Điều 8, Khoản 1 Nghị định được Bộ Ngoại giao
tham khảo ý kiến khi tiến hành thủ tục quyết định cấp, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn và thu hồi giấy phép là các cơ quan quản lý Nhà nước về các lĩnh vực an
ninh, tài chính và các chương trình, dự án.
4. Các tổ chức nước
ngoài xin lập VPĐD, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép lập VPĐD phải nộp các
hồ sơ sau trên cơ sở bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 và 6 của
Nghị định:
Hồ sơ xin lập VPĐD gồm:
(a) Đơn xin lập VPĐD,
với nội dung theo Mẫu "Đơn xin phép lập VPĐD tại nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam" do Bộ Ngoại giao ban hành (Mẫu số 01/BNG-VPĐD);
(b) Điều lệ hoặc Quy chế
hoạt động của tổ chức nước ngoài xin lập VPĐD;
(c) Văn bản của Bộ,
ngành hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách cho phép tổ chức nước
ngoài lập VPĐD tại Việt Nam;
(d) Văn bản xác nhận tư
cách pháp nhân của tổ chức nước ngoài do cơ
quan có thẩm quyền của nước nơi đặt trụ sở chính cấp;
(e) Các chương trình, dự
án đã được cơ quan có thẩm quyền phía Việt Nam phê duyệt;
(f) Tiểu sử của người dự
kiến được cử làm Trưởng VPĐD tại Việt Nam;
(g) Thư giới thiệu hoặc
quyết định bổ nhiệm làm Trưởng VPĐD tại Việt Nam của người đứng đầu Bộ, ngành
hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách tổ chức nước ngoài đó;
Hồ sơ xin sửa đổi, bổ
sung hoặc gia hạn Giấy phép gồm:
(a) Đơn xin sửa đổi, bổ
sung hoặc gia hạn Giấy phép với những nội dung chính sau:
+ Tên
đầy đủ, địa chỉ của VPĐĐ.
+ Giấy
phép thành lập VPĐD (số, ngày và cơ quan cấp).
+ Mục
tiêu, nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép.
+ Lý
do sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy phép.
+ Nội
dung sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy phép.
(b) Các tài liệu giải
trình kèm theo nhằm đảm bảo tính khả thi của việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn
Giấy phép. Cụ thể:
+
Hồ sơ về nơi dự kiến làm trụ sở mới của VPĐD nếu là thay đổi trụ sở.
+ Sơ yếu lý lịch của
người dự kiến làm Trưởng VPĐD mới nếu là thay đổi Trưởng VPĐD.
+
Văn bản các chương trình, dự án hoặc văn bản cam kết sửa đổi hoặc bổ sung về
hợp tác giữa tổ chức nước ngoài với cơ quan chủ quản Việt Nam nếu mở rộng phạm
vi và thời hạn hoạt động của VPĐD.
5. Về thu hồi Giấy phép:
Trên cơ sở đề nghị của một trong hai bên tham gia chương trình, dự án,
Giấy phép lập VPĐD sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau: Hoạt động không phù
hợp với nội dung ghi trong Giấy phép được cấp; vi phạm các quy định của Nghị
định; vi phạm pháp luật Việt Nam; chương trình/dự án chấm dứt trước thời hạn.
III. TRÌNH TỰ CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG, GIA HẠN
VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP
1. Tổ chức nước ngoài xin lập VPĐD, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép
phải làm 03 (Ba) bộ hồ sơ theo quy định tại Mục II, khoản 4 của Thông tư này và
nộp trực tiếp cho Bộ Ngoại giao (Vụ các Tổ chức Quốc tế).
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có sổ theo dõi và trao giấy biên nhận khi
nhận đầy đủ các hồ sơ hợp lệ.
2. Trước khi ban hành quyết định theo thẩm quyền, Bộ Ngoại giao lấy ý kiến của cơ quan chủ quản Việt Nam,
các Bộ, cơ quan liên quan và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa
phương nơi VPĐD dự kiến đặt trụ sở trong trường hợp cấp mới hoặc nơi đặt VPĐD
trong trường hợp xin sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép. Trong trường hợp có
các ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định việc phê duyệt cấp, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép. Bộ Ngoại giao
thông báo kết quả xét duyệt tới tổ chức nước ngoài liên quan trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các hồ sơ hợp lệ.
3. Bộ Ngoại giao tham khảo ý kiến của cơ quan chủ quản Việt Nam, UBND
tỉnh/thành phố nơi VPĐD đặt trụ sở, các Bộ, cơ quan liên quan về việc thu hồi
Giấy phép của tổ chức nước ngoài. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho
VPĐD, cơ quan chủ quản Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên quan và UBND tỉnh/thành
phố nơi VPĐD đó đặt trụ sở biết việc chấm dứt hoạt động của VPĐD trước 30 ngày
khi VPĐD chấm dứt hoạt động do hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc theo Quyết
định thu hồi Giấy phép hoặc theo đề nghị của VPĐĐ đó.
4. Trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày Giấy phép hết hạn hoặc
được thông báo chấm dứt hoạt động, VPĐD phải hoàn tất việc thanh lý xong các
thủ tục giải thể liên quan đến trụ sở, nhà ở, người làm thuê, phương tiện làm
việc, thanh toán các khoản nợ (nếu có), các nghĩa vụ tài chính và các vấn đề
khác với tổ chức và cá nhân có liên quan tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc
biệt, được Bộ
Ngoại giao và cơ quan chủ quản Việt Nam đồng ý, thời hạn này có
thể được kéo dài, nhưng không quá một năm.
IV. CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BỘ NGOẠI
GIAO, CƠ QUAN CHỦ QUẢN, UBND TỈNH/THÀNH PHỐ NƠI TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI XIN LẬP VPĐD
VÀ CÁC BỘ, CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN VÀ THU
HỒI GIẤY PHÉP
1. Cơ quan chủ quản Việt Nam tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan liên quan về nội
dung Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan chủ
quản Việt Nam và tổ chức nước ngoài liên quan.
2. Sau ghi nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức nước ngoài về xin cấp, sửa đổi, bổ sung và gia hạn
Giấy phép, Bộ Ngoại giao sẽ lấy ý kiến cơ quan chủ quản Việt Nam, UBND
tỉnh/thành phố nơi tổ chức nước ngoài đã hoặc sẽ xin lập VPĐD và các Bộ, cơ
quan liên quan bằng văn bản về các vấn đề sau:
a) Tình hình hoạt động
của tổ chức nước ngoài có liên quan tại địa phương và ý kiến của UBND
tỉnh/thành phố nơi tổ chức nước ngoài đã hoặc sẽ xin lập VPĐD.
b) Tình hình hoạt động
của tổ chức nước ngoài có các chương trình, dự án liên quan tới Bộ, ngành mình
và ý kiến của cơ quan chủ quản Việt Nam và các Bộ, cơ quan liên quan về đề nghị
lập VPĐD, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép của tổ chức nước ngoài; xác
minh các yếu tố về nhân thân và thái độ chính trị của người dự kiến làm Trưởng
VPĐD tại Việt Nam.
Trong thời hạn không quá
15 ngày kể từ ngày nhận được công văn xin ý
kiến, cơ quan chủ quản Việt Nam, UBND tỉnh/thành phố nơi tổ chức nước ngoài
đã hoặc sẽ xin lập VPĐD các Bộ, cơ quan liên quan có ý kiến trả lời Bộ Ngoại
giao bằng văn bản về nhưng vấn đề nêu trên.
3. Trong quá trình xem
xét hồ sơ xin cấp, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép, khi xét thấy cần
thiết, Bộ Ngoại giao sẽ chủ trì phối hợp với cơ quan chủ
quản Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên quan cử đoàn công tác tiến hành thẩm tra
tại chỗ hoạt động của VPĐD.
4. Trước khi ra quyết
định thu hồi Giấy phép, Bộ Ngoại giao tham khảo ý kiến cơ quan chủ quản Việt
Nam liên quan, UBND tỉnh/thành phố nơi VPĐD đặt trụ sở, các Bộ, cơ quan liên
quan tới quyết định đình chỉ hoạt động tạm thời hay vĩnh viễn của VPĐD trong các
trường hợp VPĐD hoạt động không phù hợp với Giấy phép, vi phạm các quy định của
Nghị định và pháp luật Việt Nam.
V. QUUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
VPĐD TẠI VIỆT NAM
1. Các quyền lợi:
a) Sau khi được cấp Giấy
phép, VPĐD được thuê trụ sở, nhà ở và tuyển dụng người Việt Nam làm việc cho
Văn phòng theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
b) VPĐD, Trưởng VPĐD và
nhân viên Văn phòng là người nước ngoài được hưởng chế độ ưu dãi về thuế theo
các quy định pháp luật liên quan hiện hành của Việt Nam áp dụng đối với cơ quan
đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Các nghĩa vụ và trách
nhiệm của VPĐD:
a) Trưởng VPĐD có trách
nhiệm tuân thủ những quy định đã được nêu tại Điều 14 Nghị định. VPĐD có trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng vào ngày l5/6 và hàng năm vào
ngày 15/12 gửi tới Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản Việt Nam liên quan. Yêu
cầu về nội dung báo cáo định kỳ áp dụng theo Mẫu kèm theo Thông tư (Mẫu số
02/BNG-VPĐD).
b) Số người nước ngoài
và số nhân viên người Việt Nam làm việc tại Văn phòng không vượt quá số lượng
đã quy định tại Giấy phép. Nếu có nhu cầu tăng thêm nhân viên, phải được phép
của cơ quan chủ quản Việt Nam liên quan.
c) Trưởng VPĐD có trách
nhiệm bảo đảm không một nhân viên nào của tổ chức mình được tiến hành các hoạt
động sinh lợi hoặc bất kỳ các hoạt động nào khác không liên quan tới việc khảo
sát và thực hiện chương trình, dự án đã nêu trong Đơn xin phép lập VPĐD.
d) Trưởng VPĐD có trách
nhiệm bảo đảm thân nhân và những người đi theo nhân viên của tổ chức mình không
được tiến hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ nếu không được phép của cơ
quan chủ quản Việt Nam liên quan.
e) Trưởng VPĐD có trách
nhiệm bảo đảm nhân viên VPĐD và thân nhân của họ chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, tôn trọng các phong tục và tập quán của Việt Nam.
f/ Cán bộ, nhân viên
người nước ngoài làm việc tại VPĐD có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập theo quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VPĐD
1. Bộ Ngoại giao giúp
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước đối với VPĐD, phối hợp với các cơ quan
chủ quản Việt Nam, UBND tỉnh/thành phố nơi tổ chức nước ngoài đặt VPĐD và các
Bộ, cơ quan liên quan thực hiện quản lý Nhà nước đối với VPĐD theo quy định nêu
tại Điều 15, 16 và 17 của Nghị định và có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn làm thủ tục
xin cấp phép;
b) Lấy ý kiến bằng văn
bản của cơ quan chủ quản Việt Nam liên quan về ngành, lĩnh vực mà VPĐD hoạt
dộng, UBND tỉnh/thành phố nơi tổ chức nước ngoài xin đặt VPĐD và các Bộ, cơ
quan liên quan khi xem xét cấp, sửa đổi, gia hạn, ra quyết định đình chỉ và thu
hồi Giấy phép;
c) Đóng góp ý kiến tham
khảo với cơ quan chủ quản Việt Nam về nội dung Văn bản Thoả thuận (MOU);
d) Các cơ quan chủ quản
Việt Nam, UBND tỉnh/thành phố tại địa phương nơi tổ chức nước ngoài đặt VPĐD,
các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm xây dựng báo cáo về tình hình hoạt
động của VPĐD và chuyển cho Bộ Ngoại giao vào tuần đầu của tháng 12 hàng năm để
Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan chủ quản Việt
Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định có trách nhiệm:
a) Trả lời bằng văn bản
cho Bộ Ngoại giao về ngành, lĩnh vực mà VPĐD hoạt động trong quá trình xem xét cấp, gia hạn,
sửa đổi và thu hồi giấy phép;
b) Chủ trì soạn thảo và
ký Văn bản Thoả thuận với tổ chức nước ngoài liên quan theo các nội dung quy
định tại Điều 18 Nghị định
c) Hướng dẫn và giải
quyết yêu cầu của VPĐD về các lĩnh vực chuyên ngành và các vấn đề liên quan đến
thủ tục pháp lý để VPĐD được lập và hoạt động theo đúng pháp luật;
d) Hướng dẫn Sở, Ban,
ngành địa phương thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, ngành quản lý trong việc quản lý
các hoạt động của VPĐD;
đ) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các hoạt động của VPĐD thuộc lĩnh
vực, ngành do Bộ, ngành quản lý;
e) Thực hiện chế độ báo
cáo hàng năm gửi Bộ Ngoại giao về tình hình hoạt
động của VPĐD để Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi tổ chức
nước ngoài đặt VPĐD theo qui định tại Điều 17 của Nghị định có trách nhiệm:
a) Tạo điệu kiện thuận lợi
và quản lý hoạt động của VPĐD theo chức năng, thẩm quyền quản lý Nhà nước của
mình;
b) Trả lời bằng văn bản
cho Bộ Ngoại giao khi xem xét đặt trụ sở VPĐD và thu hồi giấy phép;
c) Thực hiện chế độ báo
cáo hàng năm gửi Bộ Ngoại giao về tình hình hoạt
động của VPĐD
để Bộ Ngoại
giao tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
4. Các Bộ, cơ quan liên
quan có trách nhiệm:
a) Trả lời bằng văn bản
cho Bộ Ngoại giao về ngành, lĩnh vực mà VPĐD hoạt động khi xem xét cấp, gia
hạn, sửa đổi và thu hồi giấy phép;
b) Hướng dẫn Sở, Ban,
ngành địa phương thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, ngành quản lý trong việc quản lý
các hoạt động của VPĐD;
c) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các hoạt động của VPĐD theo lĩnh vực, ngành do Bộ, ngành quản lý;
d) Hàng năm có báo cáo
đánh giá tổng hợp gửi Bộ Ngoại giao về tình hình hoạt động của VPĐD để Bộ Ngoại
giao tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
VII. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Trong quá trình thực
hiện Nghị định, nếu có những vướng mắc, các Bộ, địa phương và các đơn vị có
liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung
nếu thấy cần thiết.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây