Quyết định 307/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 307/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 307/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Dự báo thời tiết - Ngày 25/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2005.
Xem chi tiết Quyết định 307/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 307/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 307/2005/QĐ-TTG
NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY CHẾ
BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BàO, LŨ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp
lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và
Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão sửa đổi,
bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ
Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng
thuỷ văn;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ.
Về lũ quét: các Bộ, ngành, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thực
hiện Chỉ thị số 32/2004/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp phòng tránh lũ quét ở các tỉnh
miền núi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 581/TTg
ngày 25 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế báo bão, lũ.
Mọi quy định trước đây về chế
độ trách nhiệm báo áp thấp nhiệt đới,
bão, lũ trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm chủ trì hướng dẫn, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống
lụt, bão Trung ương, Chủ tịch ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm - Cứu nạn, Chủ tịch
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Thủ
tướng
Phan Văn
Khải đã ký
QUY CHẾ
BàO ÁP THẤP
NHIỆT ĐỚI, BàO, LŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 307/2005/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của các ngành, các cấp trong công tác báo áp thấp
nhiệt đới, bão, lũ; được áp dụng
đối với:
a) Những cơn áp thấp nhiệt đới, bão hoạt
động trên Biển Đông và các cơn bão phát sinh
từ phía đông kinh tuyến 120o Đông nhưng có khả
năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng từ
12 đến 24 giờ tới (Phụ lục số 1);
b) Lũ trên các sông chính trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam (Phụ lục số 2).
2. Nội dung công tác báo áp thấp nhiệt đới,
bão, lũ quy định trong Quy chế này bao gồm
việc thường xuyên theo dõi, thu thập, xử lý thông
tin, ra các thông báo, dự báo về bão, áp thấp nhiệt
đới, lũ và truyền phát kịp thời các tin
đó đến các cơ quan lãnh đạo, các ngành, các
cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn
thể cộng đồng nhằm phục vụ tốt
công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai gây ra.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy,
đường kính có thể tới hàng trăm km, hình thành
trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm
theo hướng ngược chiều kim đồng
hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận
nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa,
đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.
2. Tâm xoáy thuận nhiệt đới là nơi có trị
số khí áp thấp nhất trong xoáy thuận nhiệt
đới, nơi hội tụ của các luồng gió xoáy
từ xung quanh thổi vào.
3. Sức gió mạnh nhất trong xoáy thuận nhiệt
đới là tốc độ gió trung bình lớn nhất
xác định trong thời gian 2 phút quan trắc (tính
bằng cấp gió Bô - pho).
4. Gió giật là tốc độ gió tăng lên tức
thời được xác định trong khoảng 2 giây.
5. Áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận
nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ
cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật.
6. Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có
sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có
thể có gió giật. Bão từ cấp 10 đến cấp
11 được gọi là bão mạnh; từ cấp 12
trở lên được gọi là bão rất mạnh.
7. Bão đổ bộ là khi tâm bão đã vào đất
liền.
8. Bão tan là bão đã suy yếu thành vùng áp thấp, sức
gió mạnh nhất dưới cấp 6.
9. Vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp
của bão hoặc áp thấp nhiệt đới là vùng có
gió mạnh từ cấp 6 trở lên do bão hoặc áp
thấp nhiệt đới gây ra.
10. Nước dâng là hiện tượng nước
biển dâng cao hơn mực nước triều bình
thường do ảnh hưởng của bão.
11. Lũ là hiện tượng mực nước sông
dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau
đó xuống và được phân thành các loại sau
đây:
a) Lũ nhỏ là lũ có đỉnh lũ thấp
hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
b) Lũ vừa là lũ có đỉnh lũ tương
đương mức đỉnh lũ trung bình nhiều
năm;
c) Lũ lớn là lũ có đỉnh lũ cao hơn
mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
d) Lũ đặc biệt lớn là lũ có
đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ
quan trắc;
đ) Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ
cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc
do điều tra khảo sát được.
12. Đỉnh lũ là mực nước cao nhất
quan trắc được trong một trận lũ
tại một tuyến đo. Đỉnh lũ năm là
đỉnh lũ cao nhất trong năm. Đỉnh lũ
trung bình nhiều năm là trị số trung bình của các
đỉnh lũ năm trong thời kỳ quan trắc.
13. Biên độ lũ là trị số chênh lệch
mực nước giữa đỉnh lũ và mực
nước ngay trước lúc lũ lên.
14. Cường suất lũ là trị số biến
đổi mực nước lũ trong một đơn
vị thời gian.
15. Mùa lũ là thời gian thường xuất hiện lũ,
được quy định như sau:
a) Trên các sông thuộc Bắc Bộ từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 15 tháng
10;
b) Trên các sông từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh từ
ngày 15 tháng 7 đến ngày 15 tháng 11;
c) Trên các sông từ Quảng Bình đến Ninh Thuận
từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12;
d) Trên các sông thuộc Bình Thuận, Nam Bộ và Tây Nguyên
từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11.
Điều 3. Trách nhiệm
thực hiện công tác báo áp thấp nhiệt đới,
bão, lũ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác
báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài
nước hoạt động báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ trên lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam
phải được phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Các cơ quan nhà nước, các cơ quan thông tin
đại chúng và các tổ chức, cá nhân, khi truyền phát
tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
phải theo đúng nội dung của các tin do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cung cấp.
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BàO,
LŨ
Điều 4. Phát tin áp thấp
nhiệt đới, bão, lũ
Khi phát hiện có áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải phát tin theo
quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Báo áp thấp
nhiệt đới
1. Tin áp thấp nhiệt đới:
Khi áp thấp nhiệt đới hoạt động
trên Biển Đông và vị trí tâm áp thấp nhiệt
đới cách điểm gần nhất thuộc bờ
biển đất liền nước ta trên 500 km, hoặc
khi còn cách bờ biển đất liền nước ta
từ 300 đến 500 km và chưa có khả năng di
chuyển về phía đất liền nước ta trong
24 giờ tới hoặc khi bão đã đổ bộ vào
đất liền nhưng sức gió mạnh nhất vẫn
còn cấp 6, cấp 7 thì phát "Tin áp thấp nhiệt
đới".
2. Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ:
Khi vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách
điểm gần nhất thuộc bờ biển
đất liền nước ta dưới 300 km, hoặc
khi vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách bờ
biển đất liền nước ta từ 300
đến 500 km nhưng có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến nước ta trong
24 giờ tới thì phát "Tin áp thấp nhiệt đới
gần bờ".
3. Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới:
Khi áp thấp nhiệt đới đã tan hoặc không
còn khả năng ảnh hưởng đến
nước ta thì phát "Tin cuối cùng về áp thấp
nhiệt đới".
Điều 6. Báo bão
1. Tin bão theo dõi:
Khi bão hoạt động ở phía đông kinh tuyến
1200 Đông, có khả năng
di chuyển vào Biển Đông trong khoảng 24 giờ
tới và hướng về phía bờ biển nước
ta thì phát "Tin bão theo dõi".
2. Tin bão xa:
Khi tâm bão vượt qua kinh tuyến 1200 Đông, vào
Biển Đông và cách điểm gần nhất thuộc
bờ biển đất liền nước ta trên 1.000 km,
hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền nước ta
từ 500 đến 1.000 km và chưa có khả năng di
chuyển về phía đất liền nước ta thì
phát "Tin bão xa".
3. Tin bão gần:
Khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền nước ta
từ 500 đến 1.000 km và có hướng di chuyển
về phía đất liền nước ta, hoặc khi
vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc
bờ biển đất liền nước ta từ 300
đến dưới 500 km và chưa có khả năng di
chuyển về phía đất liền nước ta trong
24 đến 48 giờ tới thì phát "Tin bão gần".
4. Tin bão khẩn cấp:
"Tin bão khẩn cấp" được phát khi:
a) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền nước ta
từ 300 đến 500 km và có khả năng di chuyển
về phía đất liền nước ta trong 24
đến 48 giờ tới, hoặc khi vị trí tâm bão cách
điểm gần nhất thuộc bờ biển
đất liền nước ta dưới 300 km;
b) Bão đã đổ bộ vào đất liền
nước ta và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ
cấp 8 trở lên, hoặc khi bão đã đổ bộ
vào nước khác nhưng sức gió mạnh nhất
vẫn còn từ cấp 8 trở lên và có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến nước
ta trong 24 giờ tới.
5. Tin cuối cùng về cơn bão:
Khi bão đã tan hoặc bão không còn khả năng ảnh
hưởng đến nước ta thì phát "Tin cuối
cùng về cơn bão".
Điều 7. Báo lũ
1. Thông báo lũ:
Khi mực nước lũ trong sông có khả năng
lên mức báo động III
thì phát "Thông báo lũ".
2. Thông báo lũ khẩn cấp:
Khi mực nước lũ trong sông trên mức báo
động III và có khả năng tiếp tục lên cao thì
phát "Thông báo lũ khẩn cấp".
Điều 8. Nội dung tin áp
thấp nhiệt đới
Nội dung tin áp thấp nhiệt đới bao gồm:
1. Tiêu đề tin áp thấp nhiệt đới
được xác định theo loại tin áp thấp
nhiệt đới quy định tại Điều 5 Quy
chế này. Không đặt số hiệu cho các cơn áp
thấp nhiệt đới.
2. Thực trạng áp thấp nhiệt đới
dựa theo số liệu có được tại thời
điểm gần nhất với các yếu tố cụ
thể như quy định tại khoản 2 Điều
9 của Quy chế này.
3. Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt
đới trong 24 giờ tới gồm các yếu tố
cụ thể như quy định tại khoản 3
Điều 9 của Quy chế này. Trường hợp "Tin
áp thấp nhiệt đới gần bờ" có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến
nước ta trong 24 giờ tới thì phải dự báo
thêm về thời gian và khu vực có thể bị ảnh hưởng trực
tiếp, khả năng gây gió mạnh, mưa vừa,
mưa to (Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4).
Điều 9. Nội dung tin bão
Nội dung tin bão bao gồm:
1. Tiêu đề tin bão được xác định theo
loại tin bão quy định tại Điều 6 Quy
chế này kèm theo số hiệu cơn bão được
xác định theo thứ tự các cơn bão trong năm.
Không đặt số hiệu cho những cơn bão theo dõi.
2. Thực trạng của bão dựa theo số liệu
có được tại thời điểm gần
nhất với các yếu tố cụ thể sau đây:
a) Diễn biến của cơn bão trong 12 hoặc 24
giờ qua về hướng và tốc độ di
chuyển (đổi hướng, nhanh, chậm, dừng),
cường độ bão (mạnh lên, yếu đi...)
nếu có;
b) Vị trí tâm bão (xác định theo toạ độ
kinh, vĩ với độ chính xác đến 1/10
độ). Khi không có điều kiện định
vị tâm bão tại một điểm toạ độ
thì xác định vị trí tâm bão trong ô vuông, mỗi
cạnh bằng 1 độ kinh, vĩ. Trong "Tin bão khẩn
cấp", ngoài vị trí tâm bão xác định theo toạ
độ, phải ghi thêm khoảng cách từ vị trí tâm
bão đến điểm gần nhất thuộc bờ
biển đất liền nước ta hoặc
đến vùng bờ biển có khả năng bị
ảnh hưởng trực tiếp của bão;
c) Sức gió mạnh nhất ở vùng gần tâm bão, kèm
theo gió giật, nếu có (Phụ lục số 3).
3. Dự báo diễn biến của bão trong 24 giờ
tới bao gồm các yếu tố cụ thể sau đây:
a) Hướng di chuyển của bão ghi theo 1 trong 16
hướng chính hoặc giữa 2 hướng chính. Các
hướng chính là Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông
Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam,
Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây,
Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc;
b) Tốc độ di chuyển của bão;
c) Nhận định khả năng diễn biến
của bão trong 24 giờ tới.
4. Đối với "Tin bão khẩn cấp", ngoài các
yếu tố dự báo quy định tại khoản 3 Điều này, nếu
bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến nước ta trong 24 giờ tới thì phải
dự báo thêm:
a) Thời gian và khu vực có thể bị ảnh
hưởng trực tiếp;
b) Khả năng gây gió mạnh ở một số vùng;
c) Khả năng gây mưa vừa, mưa to (Phụ
lục số 4);
d) Khả năng nước biển dâng và độ cao
nước biển dâng (m).
Điều 10. Nội dung thông
báo lũ
Nội dung thông báo lũ:
1. Tiêu đề thông báo lũ được xác
định theo loại thông báo lũ quy định
tại Điều 7 của Quy
chế này kèm theo tên sông và tên địa điểm
được thông báo lũ quy định tại Phụ
lục số 2.
2. Thực trạng diễn biến lũ trong 24 giờ
qua và số liệu thực đo về mực
nước tại thời điểm gần nhất.
3. Nhận định khả năng, mức độ
diễn biến lũ trong thời gian dự kiến, trong
đó có dự báo mực nước tại địa
điểm thông báo lũ; so sánh trị số mực
nước dự báo với trị số mực
nước các cấp báo động hoặc các trận
lũ đặc biệt lớn.
Điều 11. Chế độ
phát tin áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
1. Tin bão theo dõi:
Mỗi ngày phát 2 tin vào 9 giờ 30 và 15giờ30.
2. Tin áp thấp nhiệt đới, tin bão xa:
a) Mỗi ngày phát 4 tin chính vào 3 giờ 30, 9giờ30, 14
giờ 30 và 21 giờ 30;
b) Trường hợp bão, áp thấp nhiệt
đới diễn biến phức tạp, ngoài 4 tin chính,
khi cần thiết có thể phát một số tin bổ
sung xen kẽ giữa các tin chính.
3. Tin bão gần.
Mỗi ngày phát 7 tin chính vào 03giờ30, 05giờ30,
09giờ30, 11giờ30,
14 giờ 30, 17giờ30
và 21giờ30.
4. Tin bão khẩn cấp, tin áp thấp nhiệt
đới gần bờ
Mỗi ngày phát 8 tin chính vào 03giờ30, 05giờ30, 09giờ30,
11giờ30, 14giờ30, 17giờ30,
21giờ30 và 23giờ30.
5. Thông báo lũ
a) Lũ trên sông Hồng, sông Thái Bình mỗi ngày phát 1 tin
vào 10giờ30. Trường hợp lũ diễn biến
phức tạp thì phát thêm một (1) tin bổ sung vào
21giờ;
b) Lũ trên sông Tiền, sông Hậu, 5 ngày phát 1 tin vào
10giờ30;
c) Lũ trên các sông khác tại Phụ lục số 2,
thời gian phát tin là thời điểm nhận
định được khả năng lũ lên mức
báo động III.
6. Thông báo lũ khẩn cấp
a) Lũ trên sông Hồng, sông Thái Bình mỗi ngày phát 2 tin
chính vào 10giờ30 và 21giờ00. Trường hợp lũ
đặc biệt lớn hoặc khi lũ diễn
biến phức tạp, ngoài 2 tin chính, mỗi ngày phát
một số tin bổ sung xen kẽ giữa các tin chính;
b) Lũ trên sông Tiền, sông Hậu, 5 ngày phát 1 tin vào
10giờ30. Trong trường hợp lũ diễn biến
phức tạp, phát tin bổ sung xen kẽ giữa các tin
chính;
c) Lũ trên các sông khác tại Phụ lục số 2,
thời gian phát tin là thời điểm lũ trên mức
báo động III và còn tiếp tục lên cao.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BàO, LŨ
Điều 12. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành có liên quan trực tiếp và các cơ
quan thông tin, báo chí
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thuỷ
văn quốc gia thuộc Bộ tổ chức theo dõi
thường xuyên tình hình thời tiết, thuỷ văn,
phát các tin chính thức về áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ trên các sông chính trong cả nước
theo quy định tại Chương II Quy chế này và
cung cấp các tin đó cho các cơ quan được quy định
tại Phụ lục số 5.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và
hướng dẫn sử dụng tin bão, áp thấp
nhiệt đới, lũ nhằm nâng cao ý thức chủ
động phòng, chống, giảm nhẹ thiệt hại
do thiên tai gây ra;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan, khẩn trương tổ chức nghiên cứu hoàn
thiện các nội dung liên quan đến quy chế báo
lũ trên hệ thống sông cả nước.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và sau khi
thống nhất với các cơ quan liên quan, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết
định ban hành những nội dung bổ sung về báo
lũ trên hệ thống sông cả nước
trước tháng 12 năm 2007;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương liên quan khẩn trương xây
dựng dự án hoàn thiện cơ sở vật chất
nhằm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế báo áp thấp
nhiệt đới, bão, lũ; trình duyệt theo quy
định hiện hành trước tháng 12 năm 2006;
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương:
a) Tiếp nhận và xử lý theo chức năng,
nhiệm vụ các tin báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp;
b) Cung cấp kịp thời thông tin thực tế liên
quan về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu nạn:
a) Tiếp nhận, xử lý theo chức năng,
nhiệm vụ các tin báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp;
b) Cung cấp kịp thời thông tin thực tế liên
quan về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
4. Đài Tiếng nói Việt Nam:
a) Khi nhận được "Tin áp thấp nhiệt
đới", "Tin bão xa", "Tin bão gần" và "Thông báo lũ" quy định
tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 11 của Quy chế
này phải tổ chức phát tin 2 giờ một lần vào
đầu giờ, liên tục cả ngày và đêm trên các
hệ phát sóng của Đài. Khi chưa nhận
được tin mới thì tiếp tục phát lại;
b) Khi nhận được "Tin áp thấp nhiệt
đới gần bờ","Tin bão khẩn cấp", "Thông báo lũ khẩn cấp" và
Công điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban
Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương, ủy ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu
nạn, phải tổ chức phát ngay (đọc 2
lần), sau đó cứ mỗi giờ phát lại 1 lần
vào đầu giờ, liên tục cả ngày và đêm trên các
hệ phát sóng của Đài cho đến khi nhận
được tin mới, hoặc khi có yêu cầu thay
đổi thời gian phát tin của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc Ban Chỉ đạo phòng, chống
lụt, bão Trung ương, ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
- Cứu nạn;
c) Phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo các đài phát thanh địa phương liên
quan thực hiện nghiêm chỉnh
những quy định của Quy chế này.
5. Đài Truyền hình Việt Nam:
a) Khi nhận được "Tin áp thấp nhiệt
đới", "Tin bão xa", "Tin bão gần" và "Thông báo lũ" quy định
tại các khoản 2, 3 và 5
Điều 11 của Quy chế này phải tổ
chức phát tin vào các buổi truyền hình thời sự
gần nhất trên các kênh của Đài;
b) Khi nhận được "Tin bão khẩn cấp'',
"Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ", "Thông báo
lũ khẩn cấp", Công điện của Thủ
tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng,
chống lụt, bão Trung ương, ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm - Cứu nạn, phải tổ chức phát ngay
trên các kênh của Đài và sau 2 giờ phát lại l lần
cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay
đổi thời gian phát tin của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc Ban Chỉ đạo phòng, chống
lụt, bão Trung ương, ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
- Cứu nạn;
c) Phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo các đài truyền hình địa phương
liên quan thực hiên nghiêm chỉnh
những quy định của Quy chế này.
6. Các báo ra hàng ngày ở Trung ương và địa
phương:
Khi nhận được tin báo bão, áp thấp nhiệt
đới, lũ quy định tại các Điều 5, 6
và 7 của Quy chế này, thông tin chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng,
chống lụt, bão Trung ương, ủy ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu
nạn, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm
- Cứu nạn các cấp, các báo ra hàng ngày ở Trung
ương và địa phương liên quan phải
đăng ngay trên số báo phát hành sớm nhất.
7. Bộ Bưu chính, Viễn thông:
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
Bộ, các chủ doanh nghiệp bưu chính, viễn thông,
các mạng bưu chính, viễn thông chuyên dùng và dùng riêng
phối hợp với cơ quan thông tin chuyên ngành của
các Bộ, ngành giành ưu tiên cao nhất cho việc thu,
nhận và chuyển tin áp
thấp nhiệt đới, bão, lũ do Bộ Tài nguyên và
Môi trường cung cấp, thông tin chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, của Ban Chỉ
đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu nạn, Ban Chỉ huy
phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm - Cứu nạn các cấp
liên quan tới các ngành, các cấp, các địa
phương, các chủ tàu thuyền hoạt động
trên biển, các cộng đồng dân cư để chủ động
phòng, tránh.
8. Bộ Quốc phòng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương có liên quan chọn địa
điểm bắn pháo hiệu báo áp thấp nhiệt
đới, bão; tổ chức thực hiện việc
bắn pháo hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới
theo quy định (Phụ lục số 10);
b) Xây dựng quản lý và chỉ đạo sử
dụng hệ thống các cột tín hiệu báo áp thấp
nhiệt đới, bão, cột mốc báo lũ tại các
khu vực quân sự, quân cảng, hải đảo do
Bộ quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc treo tín hiệu báo bão, áp thấp
nhiệt đới trên các tàu thuyền thuộc lực
lượng quốc phòng;
c) Tổ chức các chuyến bay quan sát, thông báo, bắn
pháo hiệu báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan, khẩn trương tổ chức nghiên cứu hoàn
thiện các giải pháp khoa học, công nghệ để
việc bắn pháo hiệu bảo đảm độ
cao, độ sáng, thời gian chiếu sáng.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và sau khi
thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Quốc phòng triển khai phương án bắn pháo
hiệu báo áp thấp nhiệt đới, bão trước
tháng 12 năm 2007.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xây dựng, quản lý và chỉ đạo sử
dụng hệ thống cột mốc báo lũ tại
những vùng thường xuyên bị ngập lụt và
những địa điểm cần thiết khác trên các
sông trong cả nước.
10. Bộ Thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt
đới trên các tầu cá của ngư dân, tàu kiểm
ngư, tàu cá của các đơn vị, tổng công ty
thuộc Bộ trong cả nước;
b) Xây dựng, quản lý và chỉ đạo sử
dụng hệ thống cột tín hiệu báo bão, áp thấp
nhiệt đới tại các
bến cá, cảng cá ven sông, ven biển, hải đảo
trên cả nước.
11. Bộ Giao thông vận tải:
a) Xây dựng, quản lý và chỉ đạo sử
dụng hệ thống cột tín hiệu báo áp thấp
nhiệt đới, bão, lũ tại các trạm hải
đăng, cảng sông, cảng biển do Bộ quản
lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc treo tín hiệu báo áp thấp nhiệt đới,
bão trên các tàu, thuyền vận tải của dân và của
các tổng công ty thuộc Bộ trong cả
nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính,
Viễn thông thực hiện việc phát tin áp thấp nhiệt đới, bão
trên các kênh thông tin của Đài thông tin duyên hải Việt
Nam cho chủ tàu, thuyền hoạt động trên biển.
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giành ưu tiên cao nhất
cho việc bảo đảm kế hoạch và tài chính,
đầu tư trước một bước cho các
cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt
động thực hiện Quy chế này, góp phần
thực sự có hiệu quả
việc phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại
do thiên tai gây ra.
Điều 13. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành ở Trung ương
Khi nhận được tin áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ do Bộ Tài nguyên và Môi trường
cung cấp, các Bộ, ngành ở Trung ương phải
tổ chức thông báo ngay và sau đó chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra tới tận cơ sở
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Bộ, ngành mình nằm trong vùng có khả năng
chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ để kịp thời triển
khai công tác phòng, chống.
Điều 14. Trách nhiệm
của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo Đài Phát thanh, Truyền hình
địa phương, các cơ quan chức năng
truyền đạt kịp thời đến các cấp,
các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân
trong tỉnh các thông tin báo bão, áp thấp nhiệt
đới, lũ quy định tại Điều 11
của Quy chế này, tin do các cơ quan nghiệp vụ
của Bộ Tài nguyên và Môi trường ở địa
phương (các Đài Khí tượng Thuỷ văn khu
vực hoặc các Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ
văn tỉnh) cung cấp, Công điện của Thủ
tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng,
chống lụt, bão Trung ương, ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm - Cứu nạn, các Bộ, ngành.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chọn
địa điểm xây dựng, quản lý và chỉ
đạo sử dụng hệ thống cột tín
hiệu báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ,
cột mốc báo lũ thuộc thẩm quyền quản
lý của các Bộ theo quy định tại các khoản 8,
9, 10 và 11 thuộc Điều 12 của Quy chế này.
3. Giành ưu tiên cao nhất bảo đảm kế
hoạch và tài chính, đầu tư đi trước
một bước cho các cơ sở vật chất
kỹ thuật và các hoạt động thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ theo Quy
chế này tại địa phương mình; góp phần
phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai
gây ra thực sự có hiệu quả.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức
thực hiện Quy chế
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao thì được khen
thưởng theo chế độ chung của Nhà
nước.
2. Tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hoặc cản trở việc thi hành
Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương
hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong
phạm vi cả nước; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ việc thực hiện Quy chế và đề
xuất nội dung sửa đổi, bổ sung cần
thiết.
Thủ
tướng
Phan Văn
Khải
PHỤ LỤC
SỐ 1
SƠ ĐỒ
KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT
ĐỚI,
BàO TRÊN BIỂN ĐÔNG
Chú thích:
Bắc
Vịnh Bắc Bộ
Nam Vịnh
Bắc Bộ
Vùng biển
từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi
Vùng biển
từ Bình Định đến Ninh Thuận
Vùng biển
từ Bình Thuận đến Cà Mau
Vùng biển
từ Cà Mau đến Kiên Giang.
Vịnh Thái
Lan
Bắc
Biển Đông
Giữa
Biển Đông
Nam Biển
Đông
PHỤ LỤC
SỐ 2
DANH SÁCH CÁC SÔNG
CHÍNH ĐƯỢC THÔNG BÁO LŨ
TT |
Tên sông |
Trạm thuỷ văn |
Mực nước (m) ở cấp
báo động |
Thời gian dự kiến |
|||
I |
II |
III |
|||||
1 |
Hồng |
Hà Nội |
9,5 |
10,5 |
11,5 |
24h- 36h-48h |
|
2 |
Đà |
Hoà Bình |
21,0 |
22,0 |
23,0 |
12h-24h |
|
3 |
Thao |
Yên Bái |
30,0 |
31,0 |
32,0 |
12h-24h |
|
4 |
Thao |
Phú Thọ |
17,5 |
18,2 |
18,9 |
12h-24h |
|
5 |
Lô |
Tuyên Quang |
22,0 |
24,0 |
26,0 |
12h-24h |
|
6 |
Lô |
Vụ Quang |
18,3 |
19,5 |
20,5 |
12h-24h |
|
7 |
Thái Bình |
Phả Lại |
3,5 |
4,5 |
5,5 |
24h- 36h |
|
8 |
Cầu |
Đáp Cầu |
3,8 |
4,8 |
5,8 |
12h-24h |
|
9 |
Thương |
Phủ Lạng Thương |
3,8 |
4,8 |
5,8 |
12h-24h |
|
10 |
Lục Nam |
Lục Nam |
3,8 |
4,8 |
5,8 |
12h-24h |
|
11 |
Hoàng Long |
Bến Đế |
3,0 |
3,5 |
4,0 |
12h-24h |
|
12 |
Mã |
Giàng |
3,5 |
5,0 |
6,5 |
24h |
|
13 |
Cả |
Nam Đàn |
5,4 |
6,9 |
7,9 |
24h |
|
14 |
La |
Linh Cảm |
4,0 |
5,0 |
6,0 |
12h-24h |
|
15 |
Gianh |
Mai Hoá |
3,0 |
5,0 |
6,0 |
6h-12h |
|
16 |
Hương |
Huế |
0,5 |
1,5 |
3,0 |
6h-12h |
|
17 |
Thu Bồn |
Câu Lâu |
2,1 |
3,1 |
3,7 |
12h-24h |
|
18 |
Trà Khúc |
Trà Khúc |
2,7 |
4,2 |
5,7 |
6h-12h |
|
19 |
Côn |
Tân An |
5,5 |
6,5 |
7,5 |
12h-24h |
|
20 |
Đà Rằng |
Tuy Hoà (Phú Lâm) |
2,0 |
2,8 |
3,5 |
12h- 24h |
|
21 |
Tiền |
Tân Châu |
3,0 |
3,6 |
4,2 |
5 ngày |
|
22 |
Hậu |
Châu Đốc |
2,5 |
3,0 |
3,5 |
5 ngày |
|
PHỤ LỤC
SỐ 3
BẢNG CẤP
GIÓ VÀ CẤP SÓNG
Cấp gió |
Tốc độ gió |
Độ cao sóng trung bình |
Mức độ nguy hại |
|
Bô-pho |
m/s |
km/h |
m |
|
0 1 2 3 |
0-0.2 0,3-1,5 1,6-3,3 3,4-5,4 |
<1 1-5 6-11 12-19 |
- 0,1 0,2 0,6 |
Gió nhẹ. Không gây nguy hại. |
4 5 |
5,5-7,9 8,0-10,7 |
20-28 29-38 |
1,0 2,0 |
- Cây nhỏ có lá bắt đầu
lay động. ảnh hưởng đến lúa đang
phơi màu - Biển hơi động.
Thuyền đánh cá bị chao nghiêng, phải cuốn
bớt buồm. |
6 7 |
10,8-13,8 13,9-17,1 |
39-49 50-61 |
3,0 4,0 |
- Cây cối rung chuyển. Khó đi
ngược gió. - Biển động. Nguy hiểm
đối với tàu, thuyền. |
8 9 |
17,2-20,7 20,8-24,4 |
62-74 75-88 |
5,5 7,0 |
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà gây
thiệt hại về nhà cửa. Không thể đi
ngược gió. - Biển động rất
mạnh. Rất nguy hiểm đối với tàu,
thuyền. |
10 11 |
24,5-28,4 28,5-32,6 |
89-102 103-117 |
9,0 11,5 |
- Làm đổ cây cối, nhà
cửa, cột điện. Gây thiệt hại rất
nặng. - Biển động dữ dội.
Làm đắm tàu biển. |
12 13 14 15 16 17 |
32,7-36,9 37,0-41,4 41,5-46,1 46,2-50,9 51,0-56,0 56,1-61,2 |
118-133 134-149 150-166 167-183 184-201 202-220 |
14,0 |
- Sức phá hoại cực kỳ
lớn. - Sóng biển cực kỳ mạnh.
Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn. |
PHỤ LỤC SỐ
4
BẢNG PHÂN
CẤP LƯỢNG MƯA
Cấp
mưa |
Tổng
lượng mưa trong 24h |
Mưa nhỏ |
Khoảng từ 1 đến 5 mm |
Mưa |
Khoảng từ 6 đến 15 mm |
Mưa vừa |
Khoảng từ 16 đến 50mm |
Mưa to |
Khoảng từ 51 đến 100mm |
Mưa rất to |
Trên 100 mm |
PHỤ LỤC
SỐ 5
DANH SÁCH CƠ QUAN
ĐƯỢC CUNG CẤP TIN
ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BàO, LŨ
TT |
Tên cơ quan |
Phương thức cung cấp tin |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 |
Văn
phòng Trung ương Đảng Văn
phòng Chính phủ Ban
Chỉ đạo PCLB Trung ương Bộ
Quốc phòng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ
Bưu chính, Viễn thông Bộ
Giao thông vận tải Bộ
Thuỷ sản ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu nạn Đài
Tiếng nói Việt Nam Đài
Truyền hình Việt Nam Thông
tấn xã Việt Nam Báo
Nhân dân |
Trung
tâm Khí
tượng Thuỷ văn quốc gia thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường chuyển tin đến |
14 |
Các
cơ quan khác |
Theo
thoả thuận với Trung tâm Khí tượng Thuỷ
văn quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường |
PHỤ LỤC
SỐ 6
TÍN HIỆU BÁO ÁP
THẤP NHIỆT ĐỚI, BàO
Tín hiệu |
Hình dạng tín hiệu |
Ý nghĩa của từng loại tín
hiệu |
|||
Tín
hiệu số 1 |
Một
đèn nhấp nháy màu đỏ
|
Đang
có áp thấp nhiệt đới (sức gió mạnh
cấp 6, cấp 7) trên Biển Đông |
|||
Tín
hiệu số 2 |
Hai
đèn nhấp nháy màu đỏ
|
Đang
có bão (sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở
lên) trên Biển Đông |
Ban ngày tàu, thuyền trên biển dùng cờ đuôi nheo
thay tín hiệu đèn
PHỤ LỤC
SỐ 7
TÍN HIỆU BÁO
LŨ
Tín hiệu |
Hình dạng tín hiệu |
Ý nghĩa của từng loại tín
hiệu |
Báo
động số 1 |
Một
đèn nhấp nháy màu xanh |
Mực
nước trên khu vực khống chế đạt
mức Báo động số 1 |
Báo
động số 2 |
Hai đèn
nhấp nháy màu xanh |
Mực
nước trên khu vực khống chế đạt
mức Báo động số 2 |
Báo
động số 3 |
Ba đèn
nhấp nháy màu xanh |
Mực
nước trên khu vực khống chế đạt
mức Báo động số 3 |
PHỤ LỤC
SỐ 8
GIỜ PHÁT THANH
TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BàO, LŨ
TRÊN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
1. "Tin áp thấp nhiệt đới", "Tin bão xa", "Tin bão
gần" và tin "Thông báo lũ" được phát thanh kèm theo
tin dự báo thời tiết hàng ngày vào 5giờ00,
6giờ00, 12giờ00, 18giờ00, 21giờ30. Đồng
thời cứ cách 2 giờ thông báo thêm một lần trên
cả 3 hệ thống phát thanh như sau:
- Hệ I phát vào 8giờ00, 10giờ00, 12giờ00,
14giờ00, 16giờ00, 20giờ00, 22giờ00.
- Hệ II phát vào 7giờ00, 9giờ00, 11giờ00,
13giờ00, 15giờ00, 17giờ00, 19giờ00, 21giờ00,
23giờ00.
- Trên sóng FM cứ qua 2 giờ phát 1 lần (vào
đầu giờ).
2. "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ", "Tin
bão khẩn cấp", tin "Thông báo lũ khẩn cấp", Công
điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban
Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương, ủy ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu
nạn được phát thanh như sau:
- Cả hệ I và II cứ qua một giờ phát một
lần (vào đầu giờ) liên tục trong 24giờ
(cả ngày lẫn đêm).
- Chế độ phát thanh được duy trì cho
đến khi kết thúc tin khẩn cấp.
- "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ", "Tin
bão khẩn cấp" do Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn
quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cung
cấp vào 23giờ30 và 3giờ30 chỉ thông báo trên sóng FM.
PHỤ LỤC
SỐ 9
GIỜ VÀ TẦN
SỐ PHÁT THANH NỘI BỘ CỦA TRUNG TÂM KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN QUỐC GIA THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Giờ phát |
Tần số |
Nội dung phát thanh |
9giờ30 và 14giờ30 |
6920 KHZ và 5450 KHZ |
Tin
áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; phân tích hình
thế sy- nốp và dự báo thời tiết, thuỷ
văn trong phạm vi cả nước. |
PHỤ LỤC
SỐ 10
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG CỘT TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT
ĐỚI, BàO, LŨ, BẮN PHÁO HIỆU
I. Tín hiệu báo áp
thấp nhiệt đới, bão, lũ
1. Tín hiệu báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ bằng đèn.
- Tuỳ thuộc vào đặc điểm địa
hình và tầm nhìn từ ven bờ biển, hải
đảo, các cột tín hiệu báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ có thể được xây dựng
với chiều cao khác nhau, bảo đảm để
mọi người trong khu vực, nhất là phía ven
biển, cửa sông nhìn thấy được.
- Những nơi cần thiết và thích hợp thì
kết hợp sử dụng các cột hải đăng
để lắp đặt, phát tín hiệu báo áp thấp nhiệt đới,
bão.
2. Thiết bị báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ thực hiện theo quy định tại Phụ
lục 6 và Phụ lục 7. Để phân biệt với
các loại đèn tín hiệu khác, đèn tín hiệu báo áp
thấp nhiệt đới, bão, lũ được
thiết kế theo kiểu đèn quay, có trục thẳng
đứng và nhấp nháy liên tục.
3. Để phù hợp với điều kiện trên
biển vào ban ngày, các tàu thuyền đang hoạt
động trên biển được dùng cờ đuôi
nheo thay cho đèn tín hiệu để báo tin áp thấp
nhiệt đới, bão.
Cờ đuôi nheo (dạng tam giác vuông) có chiều dài
từ 1,00 m đến 1,50 m; chiều rộng bằng 1/2
chiều dài và phân biệt như sau:
- Báo tin áp thấp nhiệt đới dùng cờ đuôi
nheo màu xanh lục.
- Báo tin bão dùng cờ đuôi nheo màu đỏ.
4. Chế độ phát tín hiệu báo áp thấp
nhiệt đới, bão, lũ
Khi có áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, các
đơn vị trực tiếp quản lý cột tín
hiệu phải treo đèn tín hiệu theo quy định
tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7.
II. Chế
độ bắn pháo hiệu báo áp thấp nhiệt
đới, bão
1. Khi có "Tin bão xa", bắn pháo hiệu số 1 gồm 9
phát pháo hiệu màu xanh, chia làm 3 lần, mỗi lần
bắn liền 3 phát, lần bắn trước cách
lần bắn sau 3 phút.
Giờ bắn pháo hiệu từ 19giờ30 đến
20giờ00, từ 4giờ30 đến 5giờ00.
2. Khi có "Tin bão gần", bắn pháo hiệu số 2
gồm 9 phát, chia làm 3 lần, mỗi lần bắn
liền 3 phát (2 phát pháo hiệu màu đỏ, 1 phát pháo
hiệu màu xanh), lần
bắn trước cách lần bắn sau 3 phút.
Giờ bắn pháo hiệu từ 19giờ30 đến
20giờ00, từ 22giờ30 đến 23giờ00, từ
4giờ30 đến 5giờ00.
3. Khi có "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ"
hoặc "Tin bão khẩn cấp", bắn pháo hiệu số 3
gồm 9 phát pháo hiệu màu đỏ, chia làm 3 lần,
mỗi lần bắn liền 3 phát, lần bắn trước
cách lần bắn sau 3 phút.
Giờ bắn pháo hiệu từ 19giờ30 đến
20giờ00, từ 22giờ30 đến 23giờ00, từ
0giờ30 đến 1giờ00, từ 4giờ30 đến
5giờ00.
III. Địa
điểm bắn pháo hiệu báo áp thấp nhiệt
đới, bão
1. Quân khu 3 bắn pháo hiệu 10 điểm:
- Tỉnh Quảng Ninh tại đảo Cô Tô
(Đồn Biên phòng (BP) 16) và đảo Ngọc Vừng
(Đồn BP 24).
- Thành phố Hải Phòng tại đảo Cát Bà
(Đồn BP 54), đảo Hòn Dấu/thị xã Đồ
Sơn (Đồn BP 38), Trạm kiểm soát Long Châu/Cát
Hải (Đồn BP 54).
- Tỉnh Thái Bình tại Cửa Diêm Điền/Thái
Thụy (Đồn BP 64).
- Tỉnh Nam Định tại Ngọc Lâm/Nghĩa
Hưng (Đồn BP 100), cửa Ba Lạt (Cồn Lu)/Xuân
Thuỷ (Đồn BP 84), Doanh Châu/Hải Hậu
(Đồn BP 92).
- Tỉnh Ninh Bình tại Cửa Đáy/Kim Sơn
(Đồn BP 104).
2. Quân khu 4 bắn pháo hiệu 11 điểm:
- Tỉnh Thanh Hoá tại núi Đầu Bò/Hoàng
Trường (Đồn BP 118), Hòn Mê, Trường
Lệ/Sầm Sơn (Đồn BP 122), núi Du Xuyên/Tĩnh Gia
(Đồn BP 126).
- Tỉnh Nghệ An tại Hòn Mát (do bộ đội
trên đảo bắn).
- Tỉnh Hà Tĩnh tại Cửa Sót/Thạch Hà
(Đồn BP 164).
- Tỉnh Quảng Bình tại Cửa Sông Gianh
(Đồn BP cửa khẩu cảng Cửa Gianh), Cửa
Ròn/Quảng Trạch (Đồn BP 184), Trạm kiểm soát
BP cửa Nhật Lệ/Đồng Hới (Đồn BP
196).
- Tỉnh Quảng Trị tại đảo Cồn
Cỏ (do bộ đội trên đảo bắn), Cửa
Việt/Gio Linh (Đồn BP cửa khẩu cảng
Cửa Việt).
- Tỉnh Thừa Thiên - Huế tại cửa Thuận
An/Hướng Điền (Đồn cửa khẩu
cảng Thuận An).
3. Quân khu 5 bắn pháo hiệu 16 điểm:
- Thành phố Đà Nẵng tại bán đảo Sơn
Trà (Đồn BP 252), đèo Hải Vân/Liên Chiểu (Phòng
Tham mưu BP Đà Nẵng).
- Tỉnh Quảng Nam tại Cù Lao Chàm/Hội An
(Đồn BP 276), mũi Bàn Than/Núi Thành (Đồn BP
cửa khẩu cảng Kỳ Hà), Cửa
Đại/thị xã Hội An (Đồn BP 260).
- Tỉnh Quảng Ngãi tại đảo Lý Sơn
(Đồn BP 328), Sa Huỳnh/Đức Phổ
(Đồn BP 304), Sơn Trà/Bình Sơn (Đồn BP
cửa khẩu cảng Dung Quất).
- Tỉnh Bình Định tại Cù Lao Xanh/thành phố Quy
Nhơn (Đồn BP 332).
- Tỉnh Phú Yên tại cửa Sông Cầu/Sông Cầu
(Đồn BP 348).
- Tỉnh Khánh Hoà tại Bình Ba/Cam Ranh (Đồn BP 392),
Hòn Mun/thành phố Nha Trang (Đồn BP 388), Đầm
Môn/Vạn Ninh (Đồn BP 358).
- Tỉnh Ninh Thuận tại Sơn Hải/Ninh
Phước (Đồn BP 416), Nhơn Hải/Ninh Hải
(Đồn BP 408), Vĩnh Hy/Ninh Hải (Đồn BP 404).
4. Quân khu 7 bắn pháo hiệu 7 điểm:
- Tỉnh Bình Thuận tại núi Cao Cát/Phú Quý (Đồn
BP 464), Thanh Hải/Phan Thiết (Đồn BP 444).
- Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu tại Côn Đảo
(Đồn BP 540), Bến Đá/thành phố Vũng Tàu
(Đồn BP 522).
- Thành phố Hồ Chí Minh tại xã Thạch An/Cần
Giờ (Đồn BP 554), Lý Nhơn/Cần Giờ
(Đồn BP 554), Đông Hoà/Cần Giờ (Đồn BP
562).
5. Quân khu 9 bắn pháo hiệu 19 điểm:
- Tỉnh Tiền Giang tại Vàm Láng/Gò Công Đông
(Đồn BP 578), Cửa Tiểu/Gò Công Đông (Đồn
BP 582).
- Tỉnh Bến Tre tại cửa Hàm Luông/An Thuỷ
(Đồn BP 598).
- Tỉnh Trà Vinh tại thị trấn Mỹ
Long/Cầu Ngang (Đồn BP 618).
- Tỉnh Sóc Trăng tại cửa Trần
Đề/Long Phú (Đồn BP 638), Vĩnh Châu/ thị
trấn Vĩnh Châu (Đồn BP 646).
- Tỉnh Bạc Liêu tại cửa Gành Hào/thị
trấn Gành Hào (Đồn BP 668).
- Tỉnh Cà Mau tại Hòn Khoai/Ngọc Hiển
(Đồn BP 700), cửa sông Ông Đốc/thị trấn
Ông Đốc (Đồn BP 692), Hòn Chuối/Trần Văn
Thời (Đồn BP 704), Kinh Hội/U Minh (Đồn BP
696).
- Tỉnh Kiên Giang tại An Thới/Phú Quốc
(Đồn BP 750), đảo Thổ Chu/Phú Quốc
(Đồn BP 770), Nam Du/Kiên Hải (Đồn BP 742),
phường Vĩnh Lạc/Rạch Giá (Bộ Chỉ huy BP
tỉnh Kiên Giang).
- Tỉnh An Giang tại Vĩnh Xương/Tân Châu
(Đồn BP 905), Vĩnh Ngươn/Châu đốc
(Đồn BP 945).
- Tỉnh Đồng Tháp tại Thông Bình/Tân Hồng
(Đồn BP 905), Cầu Ván/Hồng Ngự (Đồn BP
917).
6. Quân chủng Hải Quân bắn pháo hiệu 13
điểm:
- Đảo Bạch Long Vĩ.
- Nam Long Châu 20 hải lý.
- Nam Hạ Mai 20 hải lý.
- Đông - Đông Nam Sơn Trà 25 - 30 hải lý.
- Đông Nam hòn Tre 20 hải lý.
- Đông Nam mũi Đá Vách 20 hải lý.
- Đông Nam Thổ Chu 30 hải lý.
- Đảo Đá Tây: 1 điểm.
- Lô 3/Phúc Tần: 1 điểm.
- Lô 1/Tư Chính: 1 điểm.
- Đảo Tốc Tan: 1 điểm.
- Bãi cạn Cà Mau (DK1/10).
- Đảo Đá Lớn.
7. Quân chủng Phòng không - Không quân
Địa điểm các máy bay trực để
sẵn sàng ứng cứu khi có thiên tai xảy ra:
- Sân bay Hoà Lạc.
- Sân bay Gia Lâm.
- Sân bay Đà Nẵng.
- Sân bay Tân Sơn Nhất.
8. Bộ Tư lệnh bộ đội Biên phòng.
Ngoài việc triển khai bắn pháo hiệu theo sự
phân công của quân khu và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và Tìm kiếm - Cứu nạn các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh
bộ đội Biên phòng triển khai bắn pháo hiệu
tại 04 điểm: Hải đoàn 38 tại thành phố
Hải Phòng, Hải đoàn 48 tại tỉnh Bình
Định, Hải đoàn 28 tại tỉnh Kiên Giang,
Hải đoàn 18 tại thành phố Vũng Tàu và 27 Hải
đội Biên phòng của 27 tỉnh ven biển.