Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 29/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29/2006/QĐ-BTC NGÀY 8 THÁNG 5 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MẪU, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, IN PHÁT HÀNH
VÀ QUẢN LÝ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
- Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 175/VPCP-KTTH ngày 09/1/2003 về việc điều chỉnh, sửa đổi nội dung tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh Việt Nam;
- Sau khi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế;
- Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Tờ khai nhập – xuất cảnh Việt Nam ( CHY 2000) tiếp tục được sử dụng đồng thời với 02 mẫu tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh nêu tại Điều 1 cho đến hết số lượng đã in và phát hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung




QUY ĐỊNH
Về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý
tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số:29/2006/QĐ-BTC ngày 8 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH MẪU TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
- Các nội dung khai báo trên tờ khai phải được ghi rõ ràng, không được tẩy xoá, sửa chữa, không ghi bằng bút chì, mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai không thể hiện rõ nội dung khai báo.
- Trường hợp người nhập cảnh không có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ khai thì công chức hải quan thu lại phần khai báo trên các trang 1,2,3,6 để lưu, trả lại người nhập cảnh phần khai các trang 4, 5. Hải quan không xác nhận vào các trang 3, 5.
- Trường hợp người nhập cảnh có hàng hóa phải khai báo tại một trong các mục trên trang 4 và trang 5 của tờ khai thì công chức hải quan kiểm tra và đóng dấu công chức hải quan vào mục xác nhận Hải quan tại các trang 3, 5 của tờ khai, sau đó thu lại phần khai báo trên các trang 1,2,3,6 để lưu, trả lại người nhập cảnh phần khai các trang 4, 5. Trường hợp người nhập cảnh có mang theo hàng hóa phải nộp thuế thì công chức hải quan yêu cầu người nhập cảnh khai báo vào Tờ khai hải quan phi mậu dịch và nộp thuế theo luật định.
- Trường hợp người xuất cảnh không có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ khai thì công chức hải quan không xác nhận vào các trang 3, 5. Trả lại tờ khai cho người xuất cảnh để tiếp tục làm thủ tục tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.
- Trường hợp người xuất cảnh có hàng hóa phải khai báo tại một trong các mục trên các trang 4, 5 của tờ khai thì công chức hải quan kiểm tra và đóng dấu công chức hải quan vào mục xác nhận Hải quan tại các trang 3, 5 của tờ khai. Trả lại tờ khai cho người xuất cảnh để tiếp tục làm thủ tục tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp người xuất cảnh có mang theo hàng hóa phải nộp thuế thì công chức hải quan yêu cầu người xuất cảnh khai báo vào Tờ khai hải quan phi mậu dịch và nộp thuế theo luật định.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thủ tục xuất cảnh và đóng dấu kiểm chứng lên các trang 3, 5 của tờ khai. Kết thúc thủ tục cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lại người xuất cảnh tờ khai phần các trang 4, 5 và thu lại phần khai báo của người xuất cảnh tại các trang 1,2,3,6 để chuyển lại cho cơ quan Hải quan lưu giữ.
- Trường hợp người tái xuất cảnh không có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ khai thì chỉ xuất trình tờ khai đã làm thủ tục khi nhập cảnh (phần trang 4 và 5) với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.
Sau khi kết thúc thủ tục kiểm tra xuất cảnh, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thu lại tờ khai khi nhập cảnh để chuyển lại cho cơ quan Hải quan lưu giữ.
Sau mỗi chuyến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (đối với cửa khẩu quốc tế đường hàng không) và sau mỗi ngày làm việc đối với cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường biển, đường sông, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh bàn giao đầy đủ tờ khai cho Hải quan cửa khẩu để lưu giữ theo quy định.
Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh làm rách nát, mất mát, thất lạc tờ khai nhập / xuất cảnh đã làm thủ tục hải quan, Hải quan cửa khẩu không cấp lại tờ khai mới. Nếu người nhập cảnh / xuất cảnh có yêu cầu xác nhận tờ khai, Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào văn bản đề nghị của người nhập cảnh / xuất cảnh nội dung hàng hoá, ngoại hối, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu tại cơ quan Hải quan. Việc xác nhận này không có giá trị để được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế. Lệ phí xác nhận thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
Trên cơ sở những biện pháp phối hợp quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh đã được các cơ quan hữu quan thống nhất, cơ quan Hải quan có thể cấp trước tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh cho cơ quan Hàng không Việt Nam, đại diện các Hãng hàng không của các nước, cơ quan vận tải, cơ quan du lịch và các cơ quan khác có liên quan để phát tờ khai cho người nhập cảnh, xuất cảnh khai báo trước khi người nhập cảnh đến và người xuất cảnh rời cửa khẩu Việt Nam.
Tại các cửa khẩu, tờ khai được để ở vị trí thuận lợi dễ nhìn, dễ thấy cho khách tự lấy khai báo (vị trí trước khu vực làm thủ tục của cơ quan Hải quan và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh).
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, LƯU TRỮ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
XỬ LÝ VI PHẠM
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
TÚI HỒ SƠ ĐỰNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH /
XUẤT CẢNH VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2006/QĐ-BTC
ngày 8 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(mặt trước)
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN TỈNH/THÀNH PHỐ: Chi cục Hải quan cửa khẩu: Ngày....... tháng.........năm...... Số hiệu chuyến bay/số hiệu phương tiện vận tải: Tổng số tờ khai: Tổng số giấy tờ khác có liên quan: Họ tên người phúc tập tờ khai: Họ tên người lưu trữ xác nhận: Cán bộ phụ trách xác nhận: (mặt sau)
|
thuộc tính Quyết định 29/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 29/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 08/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
* Mẫu Tờ khai xuất, nhập cảnh - Ngày 08/5/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ban hành Quy định về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh. Các nội dung khai báo trên tờ khai phải được ghi rõ ràng, không được tẩy xoá, sửa chữa, không ghi bằng bút chì, mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai không thể hiện rõ nội dung khai báo... Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh làm rách nát, mất mát, thất lạc tờ khai nhập / xuất cảnh đã làm thủ tục hải quan, Hải quan cửa khẩu không cấp lại tờ khai mới. Nếu người nhập cảnh / xuất cảnh có yêu cầu xác nhận tờ khai, Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào văn bản đề nghị của người nhập cảnh / xuất cảnh nội dung hàng hoá, ngoại hối, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu tại cơ quan Hải quan. Việc xác nhận này không có giá trị để được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế... Tờ khai nhập - xuất cảnh Việt Nam (CHY 2000) tiếp tục được sử dụng đồng thời với 02 mẫu tờ khai mới cho đến hết số lượng đã in và phát hành... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định29/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 29/2006/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
29/2006/QĐ-BTC NGÀY 8 THÁNG 5 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
MẪU, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, IN PHÁT HÀNH
VÀ QUẢN LÝ TỜ KHAI NHẬP
CẢNH / XUẤT CẢNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Hải
quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
-
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày
01/7/2002 của Chính phủ quy định về định
mức hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được
miễn thuế;
-
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
-
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 175/VPCP-KTTH ngày
09/1/2003 về việc điều chỉnh, sửa đổi
nội dung tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh Việt
Nam;
- Sau khi thống nhất với Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế;
- Xét đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều1: Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về 02 mẫu tờ
khai nhập cảnh / xuất cảnh (một bản bằng
tiếng Việt và một bản bằng tiếng Anh); hướng
dẫn sử dụng; in, phát hành và
quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.
Điều
2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
483/2000/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 10 năm 2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
Tờ khai nhập – xuất cảnh Việt
Nam ( CHY 2000) tiếp tục được sử dụng đồng
thời với 02 mẫu tờ khai nhập cảnh / xuất
cảnh nêu tại Điều 1 cho đến hết số
lượng đã in và phát hành.
Điều
3: Tổng Cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức phối
hợp với các cơ quan chức năng hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các quy định tại Quyết định này./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
QUY ĐỊNH
Về mẫu,
hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý
tờ khai nhập
cảnh / xuất cảnh
(Ban hành kèm
theo Quyết định số:29/2006/QĐ-BTC
ngày 8 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH MẪU TỜ KHAI NHẬP CẢNH
/ XUẤT CẢNH
Điều
1: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (sau đây
gọi tắt là tờ khai), gồm 02 mẫu kèm theo Quy định
này được dùng cho người nhập cảnh, xuất
cảnh mang hộ chiếu, giấy tờ có gía trị
tương đương hộ chiếu hoặc các
loại giấy tờ khác được Chính phủ
Việt Nam cho phép nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu của Việt
Nam.
Điều
2: Tờ khai được in bằng hai thứ tiếng
Việt và tiếng Anh, trường hợp cần
thiết có thể in bằng thứ tiếng nước
ngoài khác. Các tờ khai này có giá trị pháp lý như nhau.
Tờ khai có kích thước là 12,5 cm x 26,8 cm gồm 06 trang
có bố cục như sau:
1. Trang 1: phía trên chính giữa ghi quốc
hiệu "CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM",
phía dưới bên trái là biểu tượng quốc huy
Việt Nam, bên phải là biểu tượng của các
nước ASEAN, tiếp theo phía dưới là dòng
chữ "CHÀO MỪNG QUÝ KHÁCH ĐẾN
VIỆT NAM". Chính giữa trang 1 là dòng chữ "TỜ KHAI
NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH" và dưới cùng là
một số điều quý khách cần lưu ý.
2. Trang 2, 3, 4, 5 là phần nội dung liên
quan đến các thông tin về cá nhân và một số
mặt hàng định lượng người nhập cảnh
/ xuất cảnh phải khai báo. Phía trên cùng trang 2 và trang 4 của tờ khai là số xê ri.
3. Trang 6 là phần nội dung liên quan đến
những thông tin cần thiết về hải quan đối
với người nhập cảnh.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH SỬ
DỤNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
Điều 3: Quy định việc khai báo:
1. Người nhập cảnh, xuất cảnh
phải khai báo đầy đủ thông tin vào các ô
trống trên các trang 2,3,4,5 của tờ khai trước khi
làm thủ tục với các cơ quan chức năng tại
cửa khẩu và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung khai báo của mình (trừ các đối
tượng được ưu đãi miễn trừ
theo quy định của pháp luật). Trước khi khai
báo, người nhập cảnh,
xuất cảnh cần tham khảo một số thông tin trên
trang 1 và trang 6 của tờ khai.
- Các nội dung khai báo trên tờ khai phải được
ghi rõ ràng, không được tẩy xoá, sửa chữa, không
ghi bằng bút chì, mực đỏ hoặc các thứ mực
dễ phai không thể hiện rõ nội dung khai báo.
2. Trường hợp có ngoại tệ, tiền
Việt Nam, vàng ở mức phải khai báo theo quy định
thì người nhập cảnh, xuất cảnh đánh dấu
"x" vào ô "trống" và khai báo cụ thể tổng
trị gía, số lượng mang theo ở các mục tại
trang 4.
3. Trường hợp có hàng hoá tạm nhập - tái xuất
hoặc tạm xuất - tái nhập, hàng hóa, hành lý
vượt mức quy định phải nộp
thuế thì người nhập
cảnh, xuất cảnh đánh dấu "x" vào ô
"trống" ở các mục tại các trang 4,5 và phải
khai báo cụ thể vào Tờ khai hải quan phi mậu dịch
về hành lý, hàng hoá (tên, nhãn hiệu, trị giá) và thời
gian tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái
nhập.
4. Trường hợp người nhập cảnh, xuất
cảnh có hàng hoá, hành lý thuộc sự quản lý của cơ
quan chuyên ngành thì phải thực hiện theo quy định
quản lý chuyên ngành về xuất nhập khẩu của
các cơ quan đó. Người nhập cảnh, xuất cảnh
phải xuất trình cho công chức Hải quan văn bản
hoặc giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành kèm
theo tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.
5. Trường hợp người tái xuất cảnh
hoặc tái nhập cảnh nếu không có hàng hóa, hành lý phải
khai báo ở các mục tại các trang 4, 5 thì
được sử dụng tờ khai đã làm thủ
tục nhập cảnh hoặc xuất cảnh (trang 4,
trang 5) có xác nhận của cơ quan chức năng khi nhập
cảnh hoặc xuất cảnh để làm thủ tục
tại cửa khẩu (trong trường hợp này tờ
khai phải đảm bảo nội dung khai báo còn rõ ràng, tờ
khai không rách nát).
Điều 4: Quy định việc
kiểm tra, xác nhận và luân chuyển tờ khai nhập
cảnh / xuất cảnh của các cơ quan chức
năng tại cửa khẩu:
1. Đối với người nhập cảnh:
a) Bước 1 tại cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh: xuất trình tờ khai cho cơ quan Quản lý
xuất nhập cảnh, cán bộ Công An cửa khẩu hoặc
Bộ đội Biên phòng cửa khẩu (sau đây gọi
tắt là cơ quan quản lý xuất nhập cảnh)
kiểm tra thủ tục nhập cảnh và đóng dấu
kiểm chứng lên trang 3 và 5 của tờ khai và trả
lại tờ khai cho người nhập cảnh
để làm thủ tục hải quan.
b) Bước 2 tại cơ quan Hải quan: xuất trình
tờ khai cho cơ quan Hải quan, công chức hải quan
trên cơ sở dấu xác nhận đã làm thủ tục
của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để
làm thủ tục hải quan, cụ thể:
- Trường hợp người nhập cảnh không
có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ
khai thì công chức hải quan thu lại phần khai báo trên
các trang 1,2,3,6 để lưu, trả lại người
nhập cảnh phần khai các trang 4, 5. Hải quan không xác
nhận vào các trang 3, 5.
- Trường hợp người nhập cảnh có hàng
hóa phải khai báo tại một trong các mục trên trang 4 và
trang 5 của tờ khai thì công chức hải quan kiểm
tra và đóng dấu công chức hải quan vào mục xác
nhận Hải quan tại các trang 3, 5 của tờ khai, sau
đó thu lại phần khai báo trên các trang 1,2,3,6 để
lưu, trả lại người nhập cảnh phần
khai các trang 4, 5. Trường hợp người nhập
cảnh có mang theo hàng hóa phải nộp thuế thì công chức
hải quan yêu cầu người nhập cảnh khai báo
vào Tờ khai hải quan phi mậu dịch và nộp
thuế theo luật định.
2. Đối với người xuất cảnh:
a) Bước 1 tại cơ quan Hải quan: xuất trình
tờ khai cho cơ quan Hải quan kiểm tra.
- Trường hợp người xuất
cảnh không có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5
của tờ khai thì công chức hải quan không xác nhận
vào các trang 3, 5. Trả lại tờ khai cho người xuất
cảnh để tiếp tục làm thủ tục tại
cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.
- Trường hợp người xuất cảnh có hàng
hóa phải khai báo tại một trong các mục trên các trang
4, 5 của tờ khai thì công chức hải quan kiểm tra
và đóng dấu công chức hải quan vào mục xác
nhận Hải quan tại các trang 3, 5 của tờ khai.
Trả lại tờ khai cho người xuất cảnh
để tiếp tục làm thủ tục tại cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh. Trường
hợp người xuất cảnh có mang theo hàng hóa
phải nộp thuế thì công chức hải quan yêu
cầu người xuất cảnh khai báo vào Tờ khai hải
quan phi mậu dịch và nộp thuế theo luật
định.
b) Bước 2 tại cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh:
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kiểm
tra thủ tục xuất cảnh và đóng dấu kiểm
chứng lên các trang 3, 5 của tờ khai. Kết thúc
thủ tục cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
trả lại người xuất cảnh tờ khai
phần các trang 4, 5 và thu lại phần khai báo của
người xuất cảnh tại các trang 1,2,3,6
để chuyển lại cho cơ quan Hải quan lưu
giữ.
- Trường hợp người tái xuất cảnh không
có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ
khai thì chỉ xuất trình tờ khai đã làm thủ
tục khi nhập cảnh (phần trang 4 và 5) với cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh.
Sau khi kết thúc thủ tục kiểm tra xuất
cảnh, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thu
lại tờ khai khi nhập cảnh để chuyển
lại cho cơ quan Hải quan lưu giữ.
3. Đối với cơ quan Quản lý xuất
nhập cảnh:
Sau mỗi chuyến phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
(đối với cửa khẩu quốc tế
đường hàng không) và sau mỗi ngày làm việc
đối với cửa khẩu quốc tế đường
bộ và đường biển, đường sông, cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh bàn giao đầy đủ
tờ khai cho Hải quan cửa khẩu để lưu
giữ theo quy định.
4. Đối với cơ quan
Hải quan:
Trường hợp
người nhập cảnh, xuất cảnh làm rách nát, mất
mát, thất lạc tờ khai nhập / xuất cảnh đã
làm thủ tục hải quan, Hải quan cửa khẩu không
cấp lại tờ khai mới. Nếu người
nhập cảnh / xuất cảnh có yêu cầu xác nhận
tờ khai, Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào
văn bản đề nghị của người nhập
cảnh / xuất cảnh nội dung hàng hoá, ngoại hối,
vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ
sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu tại cơ
quan Hải quan. Việc xác nhận này không có giá trị để
được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế. Lệ
phí xác nhận thực hiện theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
5. Trường hợp cơ
quan Công an (Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc Bộ Công
an hoặc Công an tỉnh, thành phố), cơ quan Y tế (cơ
quan kiểm dịch y tế biên giới và địa phương),
Bộ đội Biên phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng) có nhu cầu được cung cấp thông tin
(mượn tờ khai để cập nhật thông tin,
sao chụp tờ khai, xác nhận bằng văn bản) về
tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh thì gửi văn
bản đề nghị cơ quan Hải quan đang lưu
giữ tờ khai cung cấp theo thẩm quyền.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH TỜ KHAI NHẬP CẢNH /
XUẤT CẢNH
Điều
5: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải
quan) thống nhất quản lý việc in và phát hành tờ
khai nhập cảnh / xuất cảnh.
Điều 6: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
được phát miễn phí.
Trên cơ sở những
biện pháp phối hợp quản lý tờ khai nhập
cảnh / xuất cảnh đã được các cơ
quan hữu quan thống nhất, cơ quan Hải quan có thể
cấp trước tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
cho cơ quan Hàng không Việt Nam, đại diện các Hãng
hàng không của các nước, cơ quan vận tải, cơ
quan du lịch và các cơ quan khác có liên quan để phát tờ
khai cho người nhập cảnh, xuất cảnh khai báo
trước khi người nhập cảnh đến và
người xuất cảnh rời cửa khẩu Việt
Nam.
Tại các cửa
khẩu, tờ khai được để ở vị
trí thuận lợi dễ nhìn, dễ thấy cho khách tự
lấy khai báo (vị trí trước khu vực làm thủ tục
của cơ quan Hải quan và cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh).
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, LƯU TRỮ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT
CẢNH
Điều 7: Công tác quản
lý Tờ khai:
1. Tổng cục Hải quan (Vụ Kế hoạch-
Tài chính) cung cấp tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
theo kế hoạch hàng năm của từng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố (có sổ theo dõi, ghi rõ số lượng
).
2. Cục
Hải quan tỉnh, thành phố cấp phát cho Chi cục Hải
quan các cửa khẩu trực thuộc (có sổ theo dõi số
lượng cho từng cửa khẩu trong từng thời
gian) và hướng dẫn cụ thể việc quản lý,
sử dụng và bảo quản tờ khai.
3.
Chi cục Hải quan cửa khẩu phát tờ khai cho người
nhập cảnh / xuất cảnh hàng ngày hoặc cấp
cho các cơ quan Hàng không, Du lịch, Vận tải...(có sổ
theo dõi số lượng) đồng thời hướng
dẫn các đơn vị này quản lý chặt chẽ, tránh
lãng phí, thất thoát tờ khai.
Điều 8: Công tác lưu trữ Tờ khai :
1. Lãnh đạo Chi
cục Hải quan cửa khẩu được cung cấp
thông tin hoặc cho phép sao chụp tờ khai lưu. Nghiêm cấm
cán bộ, nhân viên Hải quan tự ý cung cấp, sao chụp,
thay đổi, sửa chữa tờ khai lưu và các chứng
từ, hồ sơ liên quan lưu kèm tờ khai.
2. Chi cục Hải quan cửa khẩu tổ chức
lưu trữ tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
theo từng chuyến phương tiện vận tải
chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh
hoặc theo từng ngày. Mỗi chuyến hoặc mỗi ngày,
toàn bộ tờ khai và các giấy tờ có liên quan kèm theo được
cho vào các túi đựng hồ sơ riêng và bàn giao từ bộ
phận làm thủ tục xuất nhập với bộ phận
lưu trữ của Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Bộ phận lưu trữ hồ sơ sắp xếp tờ
khai theo số thứ tự, đánh số, ghi rõ ngày, tháng, năm
và tổ chức lưu trữ đúng quy định.
3.
Túi hồ sơ dùng để đựng tờ khai nhập
cảnh / xuất cảnh và các giấy tờ liên quan được
Tổng cục Hải quan thống nhất in và phát hành theo
mẫu kèm theo Quyết định này.
4. Tờ
khai nhập cảnh / xuất cảnh được lưu
giữ trong thời hạn 5 năm, quá thời hạn này
thì tổ chức huỷ. Thủ tục hủy tờ khai
thực hiện theo quy định hiện hành.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại
quy định này sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trương
Chí Trung
TÚI HỒ SƠ ĐỰNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH /
XUẤT CẢNH VIỆT NAM
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 29/2006/QĐ-BTC
ngày 8 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
(mặt trước)
TỔNG
CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN TỈNH/THÀNH PHỐ: Chi cục
Hải quan cửa khẩu: Ngày....... tháng.........năm...... Số hiệu chuyến
bay/số hiệu phương tiện vận tải: Tổng số tờ khai: Tổng số giấy tờ khác
có liên quan: Họ tên người phúc tập
tờ khai: Họ tên người lưu
trữ xác nhận: Cán bộ phụ trách xác nhận: (mặt sau)
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây