Quyết định 29/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 29/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 29/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Mẫu Tờ khai xuất, nhập cảnh - Ngày 08/5/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ban hành Quy định về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh. Các nội dung khai báo trên tờ khai phải được ghi rõ ràng, không được tẩy xoá, sửa chữa, không ghi bằng bút chì, mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai không thể hiện rõ nội dung khai báo... Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh làm rách nát, mất mát, thất lạc tờ khai nhập / xuất cảnh đã làm thủ tục hải quan, Hải quan cửa khẩu không cấp lại tờ khai mới. Nếu người nhập cảnh / xuất cảnh có yêu cầu xác nhận tờ khai, Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào văn bản đề nghị của người nhập cảnh / xuất cảnh nội dung hàng hoá, ngoại hối, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu tại cơ quan Hải quan. Việc xác nhận này không có giá trị để được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế... Tờ khai nhập - xuất cảnh Việt Nam (CHY 2000) tiếp tục được sử dụng đồng thời với 02 mẫu tờ khai mới cho đến hết số lượng đã in và phát hành... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 29/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 29/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29/2006/QĐ-BTC NGÀY 8 THÁNG 5 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MẪU, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, IN PHÁT HÀNH
VÀ QUẢN LÝ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
- Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 175/VPCP-KTTH ngày 09/1/2003 về việc điều chỉnh, sửa đổi nội dung tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh Việt Nam;
- Sau khi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế;
- Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Tờ khai nhập – xuất cảnh Việt Nam ( CHY 2000) tiếp tục được sử dụng đồng thời với 02 mẫu tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh nêu tại Điều 1 cho đến hết số lượng đã in và phát hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
QUY ĐỊNH
Về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý
tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số:29/2006/QĐ-BTC ngày 8 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH MẪU TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
- Các nội dung khai báo trên tờ khai phải được ghi rõ ràng, không được tẩy xoá, sửa chữa, không ghi bằng bút chì, mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai không thể hiện rõ nội dung khai báo.
- Trường hợp người nhập cảnh không có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ khai thì công chức hải quan thu lại phần khai báo trên các trang 1,2,3,6 để lưu, trả lại người nhập cảnh phần khai các trang 4, 5. Hải quan không xác nhận vào các trang 3, 5.
- Trường hợp người nhập cảnh có hàng hóa phải khai báo tại một trong các mục trên trang 4 và trang 5 của tờ khai thì công chức hải quan kiểm tra và đóng dấu công chức hải quan vào mục xác nhận Hải quan tại các trang 3, 5 của tờ khai, sau đó thu lại phần khai báo trên các trang 1,2,3,6 để lưu, trả lại người nhập cảnh phần khai các trang 4, 5. Trường hợp người nhập cảnh có mang theo hàng hóa phải nộp thuế thì công chức hải quan yêu cầu người nhập cảnh khai báo vào Tờ khai hải quan phi mậu dịch và nộp thuế theo luật định.
- Trường hợp người xuất cảnh không có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ khai thì công chức hải quan không xác nhận vào các trang 3, 5. Trả lại tờ khai cho người xuất cảnh để tiếp tục làm thủ tục tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.
- Trường hợp người xuất cảnh có hàng hóa phải khai báo tại một trong các mục trên các trang 4, 5 của tờ khai thì công chức hải quan kiểm tra và đóng dấu công chức hải quan vào mục xác nhận Hải quan tại các trang 3, 5 của tờ khai. Trả lại tờ khai cho người xuất cảnh để tiếp tục làm thủ tục tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp người xuất cảnh có mang theo hàng hóa phải nộp thuế thì công chức hải quan yêu cầu người xuất cảnh khai báo vào Tờ khai hải quan phi mậu dịch và nộp thuế theo luật định.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thủ tục xuất cảnh và đóng dấu kiểm chứng lên các trang 3, 5 của tờ khai. Kết thúc thủ tục cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lại người xuất cảnh tờ khai phần các trang 4, 5 và thu lại phần khai báo của người xuất cảnh tại các trang 1,2,3,6 để chuyển lại cho cơ quan Hải quan lưu giữ.
- Trường hợp người tái xuất cảnh không có hàng hóa phải khai báo tại các trang 4, 5 của tờ khai thì chỉ xuất trình tờ khai đã làm thủ tục khi nhập cảnh (phần trang 4 và 5) với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.
Sau khi kết thúc thủ tục kiểm tra xuất cảnh, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thu lại tờ khai khi nhập cảnh để chuyển lại cho cơ quan Hải quan lưu giữ.
Sau mỗi chuyến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (đối với cửa khẩu quốc tế đường hàng không) và sau mỗi ngày làm việc đối với cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường biển, đường sông, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh bàn giao đầy đủ tờ khai cho Hải quan cửa khẩu để lưu giữ theo quy định.
Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh làm rách nát, mất mát, thất lạc tờ khai nhập / xuất cảnh đã làm thủ tục hải quan, Hải quan cửa khẩu không cấp lại tờ khai mới. Nếu người nhập cảnh / xuất cảnh có yêu cầu xác nhận tờ khai, Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào văn bản đề nghị của người nhập cảnh / xuất cảnh nội dung hàng hoá, ngoại hối, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu tại cơ quan Hải quan. Việc xác nhận này không có giá trị để được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế. Lệ phí xác nhận thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
Trên cơ sở những biện pháp phối hợp quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh đã được các cơ quan hữu quan thống nhất, cơ quan Hải quan có thể cấp trước tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh cho cơ quan Hàng không Việt Nam, đại diện các Hãng hàng không của các nước, cơ quan vận tải, cơ quan du lịch và các cơ quan khác có liên quan để phát tờ khai cho người nhập cảnh, xuất cảnh khai báo trước khi người nhập cảnh đến và người xuất cảnh rời cửa khẩu Việt Nam.
Tại các cửa khẩu, tờ khai được để ở vị trí thuận lợi dễ nhìn, dễ thấy cho khách tự lấy khai báo (vị trí trước khu vực làm thủ tục của cơ quan Hải quan và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh).
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, LƯU TRỮ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH
XỬ LÝ VI PHẠM
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
TÚI HỒ SƠ ĐỰNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH /
XUẤT CẢNH VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2006/QĐ-BTC
ngày 8 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(mặt trước)
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN TỈNH/THÀNH PHỐ: Chi cục Hải quan cửa khẩu: Ngày....... tháng.........năm...... Số hiệu chuyến bay/số hiệu phương tiện vận tải: Tổng số tờ khai: Tổng số giấy tờ khác có liên quan: Họ tên người phúc tập tờ khai: Họ tên người lưu trữ xác nhận: Cán bộ phụ trách xác nhận: (mặt sau)
|